|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị quyết 21/NQ-CP 2023 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW công tác ngoại giao kinh tế
Số hiệu:
|
21/NQ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Trần Lưu Quang
|
Ngày ban hành:
|
20/02/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
07 nhiệm vụ, giải pháp thực hiện công tác ngoại giao kinh tế
Đây là nội dung tại Nghị quyết 21/NQ-CP ngày 20/02/2023 về Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn 2022 - 2026 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030.Theo đó, Chính phủ đề ra 7 nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện liên quan đến công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước, cụ thể:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm về công tác ngoại giao kinh tế;
- Tiếp tục mở rộng, làm sâu sắc hơn quan hệ và tạo thế đan xen lợi ích kinh tế với các đối tác song phương và đa phương;
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế;
- Đẩy mạnh vận động, thu hút nguồn lực từ bên ngoài nhằm củng cố các động lực tăng trưởng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
- Xây dựng nền ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân, địa phương và doanh nghiệp làm trung tâm;
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tham mưu, nâng cao năng lực phân tích, dự báo, cảnh báo phục vụ điều hành, phát triển kinh tế - xã hội;
- Nâng cao hiệu quả phối hợp liên ngành và bố trí nguồn lực triển khai công tác ngoại giao kinh tế.
Xem thêm nội dung tại Nghị quyết 21/NQ-CP ban hành ngày 20/02/2023.
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 02 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2022 - 2026 THỰC HIỆN CHỈ THỊ
SỐ 15-CT/TW NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2022 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ CÔNG TÁC NGOẠI GIAO KINH
TẾ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 15-CT/TW
ngày 10 tháng 8 năm 2022 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ
phát triển đất nước đến năm 2030;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của
Chính phủ giai đoạn 2022 - 2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10 tháng 8
năm 2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Khóa XIII về công tác ngoại giao kinh tế
phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
quyết này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mật trận Tổ quốc Việt Nam;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: TH, KGVX, KTTH, NC;
- Lưu: VT, QHQT (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH
ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2022 - 2026 THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 15-CT/TW NGÀY 10
THÁNG 8 NĂM 2022 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ CÔNG TÁC NGOẠI GIAO KINH TẾ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa và triển khai các quan điểm chỉ đạo,
nhiệm vụ, giải pháp trong Chỉ thị số 15-CT/TW
ngày 10 tháng 8 năm 2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về công tác
ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 (viết tắt là Chỉ thị
số 15-CT/TW) trên cơ sở bám sát các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai
đoạn 2021 -2025.
b) Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các cấp,
các ngành và toàn xã hội đối với công tác ngoại giao kinh tế, trong đó cần quán
triệt ngoại giao kinh tế là một nhiệm vụ cơ bản, trung tâm của nền ngoại giao
Việt Nam, một động lực quan trọng để phát triển đất nước nhanh, bền vững, đóng
vai trò tiên phong trong huy động các nguồn lực bên ngoài, góp phần đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng cường tiềm lực, sức cạnh tranh và năng lực
thích ứng của nền kinh tế, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động, tích
cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, hiệu quả.
2. Yêu cầu
Chính phủ yêu cầu các cấp, các ngành, các địa
phương nghiêm túc quán triệt Chỉ thị số 15-CT/TW,
khẩn trương xây dựng, triển khai các kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị theo
phương châm “Tư duy sáng tạo, hành động quyết liệt, ứng phó linh hoạt, hiệu quả,
khai thác và tranh thủ mọi cơ hội cho phát triển đất nước” với các yêu cầu cụ
thể như sau:
a) Trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác ngoại giao kinh
tế cần xác định rõ trọng tâm, trọng điểm, lấy lợi ích quốc gia - dân tộc, hiệu
quả, thực chất làm tiêu chí hàng đầu, lấy người dân, địa phương và doanh nghiệp
làm trung tâm phục vụ.
b) Xác định rõ vai trò của các tổ chức đảng, các cấp
chính quyền, người đứng đầu các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trong triển khai công tác ngoại giao kinh tế. Việc tổ chức
nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức,
phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành. Cấp ủy, chính quyền
các cấp, nhất là cấp cơ sở xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để triển khai
Chỉ thị số 15-CT/TW.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, ý thức, trách nhiệm về công tác ngoại giao kinh tế
- Các cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp nhà nước tổ chức
nghiên cứu, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng, đầy đủ, thực chất nội dung Chỉ
thị số 15-CT/TW.
- Đẩy mạnh nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu về yêu cầu, mục tiêu, định hướng, nhiệm
vụ của công tác ngoại giao kinh tế trong tình hình mới. Tăng cường các hoạt động
sinh hoạt chuyên đề về công tác đối ngoại, ngoại giao kinh tế, hội nhập quốc tế.
- Tăng cường truyền thông, thông tin cho các cấp,
các ngành, địa phương, doanh nghiệp, người dân về chủ trương, ý nghĩa, hiệu quả
kinh tế của các hoạt động ngoại giao song phương và đa phương, đặc biệt các
chuyến thăm và hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng và Nhà nước và các hội nghị
quốc tế mà nước ta đăng cai tổ chức. Chú trọng tuyên truyền, làm rõ vai trò và
đóng góp của ngoại giao kinh tế đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước
cũng như sự phát triển của các ngành, địa phương và doanh nghiệp.
2. Tiếp tục mở rộng, làm sâu sắc
hơn quan hệ và tạo thế đan xen lợi ích kinh tế với các đối tác song phương và
đa phương
- Tận dụng, tranh thủ tối đa các quan hệ chính trị
đối ngoại để thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh tế phục vụ phát triển. Xây dựng và
triển khai hiệu quả Chương trình đối ngoại của các đồng chí lãnh đạo chủ chốt,
lãnh đạo cấp cao hàng năm trên cơ sở phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành liên
quan; đưa hợp tác kinh tế trở thành một nội dung trung tâm trong các hoạt động
đối ngoại, chuyến thăm, tiếp xúc, điện đàm cấp cao và các cấp; tạo chuyển biến
trong việc đôn đốc, triển khai quyết liệt, hiệu quả các thỏa thuận và kết quả đạt
được.
- Chú trọng các nội dung thúc đẩy hợp tác kinh tế
và ngoại giao kinh tế trong xây dựng và triển khai các đề án phát triển quan hệ
với các đối tác, nhất là các nước láng giềng, các nước lớn, đối tác chiến lược,
đối tác toàn diện và các đối tác quan trọng khác, lấy chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ, lợi ích quốc gia - dân tộc và lợi ích hợp pháp của công dân, doanh nghiệp
làm tiêu chí hàng đầu trong triển khai ngoại giao kinh tế. Tận dụng các khuôn
khổ hợp tác sẵn có và kịp thời kiến nghị các chủ trương, khuôn khổ, biện pháp
nhằm tiếp tục mở rộng thực chất, làm sâu sắc hơn quan hệ, tạo thế đan xen lợi
ích kinh tế với các đối tác.
Tạo đột phá trong một số lĩnh vực hợp tác kinh tế
và giải quyết vướng mắc, “điểm nghẽn” trong quan hệ kinh tế với các đối tác lớn,
đối tác chủ chốt theo nguyên tắc bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc và
hài hòa với lợi ích hợp pháp, chính đáng của các đối tác. Theo sát tình hình,
tác động của cạnh tranh chiến lược nước lớn, các điều chỉnh chiến lược, chính
sách và sáng kiến kinh tế của nước lớn đối với khu vực để có ứng xử phù hợp nhằm
tranh thủ cơ hội và hạn chế các tác động bất lợi.
Tập trung tạo chuyển biến thực chất, chú trọng tính
hiệu quả trong quan hệ kinh tế với một số đối tác truyền thống tương xứng với mức
độ quan hệ chính trị - ngoại giao. Đẩy mạnh hợp tác trong một số lĩnh vực, dự
án kinh tế có ý nghĩa chiến lược (nông nghiệp, hạ tầng, năng lượng, viễn
thông...). Thúc đẩy khai phá, mở rộng thị trường với các đối tác tiềm năng,
nâng cấp một số khuôn khổ quan hệ đối tác vào thời điểm phù hợp.
- Các bộ, cơ quan Chính phủ và các địa phương chủ động
phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương... tận
dụng, đề xuất các khuôn khổ, cơ chế, biện pháp tăng cường hợp tác kinh tế,
thương mại, bao gồm hợp tác kinh tế số, thương mại số, đầu tư và hợp tác chuyên
ngành với các cơ quan Chính phủ các nước đối tác, các tổ chức quốc tế, các địa
phương nước ngoài, các nhà đầu tư nước ngoài có tiềm năng trên cơ sở phù hợp với
pháp luật và các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, ký kết. Nghiên cứu kỹ
và đánh giá đầy đủ lợi ích và tác động đối với Việt Nam trước khi ký kết các
văn kiện hợp tác.
- Thu hút, tranh thủ các nguồn lực phục vụ phát triển
(tài chính, công nghệ, kinh nghiệm, tri thức, hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn chính
sách) từ việc tham gia và hợp tác trong các cơ chế, diễn đàn đa phương, nhất là
Liên hợp quốc, ASEAN, APEC, ASEM, Tiểu vùng Mê Công, WTO, IMF, WB, ADB, OECD,
WEF... và các cơ chế hợp tác chuyên ngành.
Xây dựng kế hoạch và triển khai hiệu quả việc đảm
nhận các trọng trách đa phương, trong đó có đăng cai tổ chức các hội nghị, diễn
đàn về kinh tế - phát triển. Lồng ghép các nội dung ngoại giao kinh tế, thúc đẩy
hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư, tăng cường sự tham gia của địa phương,
doanh nghiệp trong các sự kiện đa phương lớn. Chủ động tham gia và phát huy vai
trò, thúc đẩy sáng kiến của Việt Nam tại các cơ chế, diễn đàn kinh tế quốc tế
phù hợp yêu cầu, khả năng và điều kiện cụ thể của đất nước. Khuyến khích đưa
cán bộ, công dân Việt Nam tham gia làm việc tại các tổ chức quốc tế, cơ chế đa
phương về kinh tế.
Chủ động đóng góp vào tiến trình cải tổ, nâng cao
hiệu quả các tổ chức quản trị kinh tế toàn cầu, xây dựng và hoàn thiện các thể
chế kinh tế quốc tế. Chủ động, linh hoạt tham gia các cơ chế liên kết khu vực,
liên khu vực theo vấn đề và lĩnh vực cụ thể.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả
hội nhập kinh tế quốc tế
- Tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chiến lược
về hội nhập quốc tế giai đoạn 2016 - 2021 làm cơ sở kiến nghị chủ trương, chính
sách, biện pháp nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế, trọng tâm là hội nhập kinh
tế quốc tế trong giai đoạn 2021 - 2030 và các giai đoạn tiếp theo; chú trọng
nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế trong các ngành, lĩnh vực kinh tế quan trọng.
- Thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế, bao gồm
các cam kết trong khuôn khổ các FTA “thế hệ mới”, các Hiệp định song phương và
đa phương về các lĩnh vực tài chính, hải quan, bảo hiểm xã hội, lao động..., chủ
động xử lý các vấn đề phức tạp nảy sinh trong quá trình thực hiện các cam kết,
nhất là trong các lĩnh vực như lao động, môi trường, phát triển bền vững...
Nâng cao nhận thức và năng lực thực thi các cam kết FTA của doanh nghiệp. Gắn
việc triển khai hiệu quả và tận dụng tốt các cơ hội trong các FTA và các khuôn
khổ hợp tác kinh tế quốc tế với việc thiết lập vị trí cao hơn của nền kinh tế
Việt Nam trong chuỗi sản xuất, giá trị toàn cầu, thiết lập mạng lưới đối tác
cung ứng ổn định và đáng tin cậy cho các ngành và lĩnh vực quan trọng, phục vụ
chuyển đổi xanh và phát triển bền vững, đẩy mạnh chuyển đổi số, chuyển giao và ứng
dụng công nghệ hiện đại.
Tiếp tục đàm phán, ký kết, hoàn thiện mạng lưới FTA
ở nhiều cấp độ (liên khu vực, khu vực, song phương...) phù hợp với ưu tiên và lợi
ích của ta. Nghiên cứu, thiết lập khuôn khổ kinh tế, thương mại song phương dài
hạn, ổn định với các đối tác quan trọng, thúc đẩy đàm phán mới với các đối tác
tiềm năng để mở rộng không gian phát triển. Khẩn trương xem xét tham gia các
khuôn khổ hợp tác liên kết trong các lĩnh vực mới như kinh tế số, chuyển đổi số
an toàn, tin cậy, chuyển đổi năng lượng, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh,
chuỗi cung ứng tự cường và bền vững...
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính
sách để thực hiện đầy đủ các cam kết kinh tế quốc tế theo lộ trình và phù hợp với
lợi ích đất nước. Đẩy mạnh quá trình nội luật hóa các cam kết quốc tế; sửa đổi,
bổ sung các văn bản pháp quy hiện hành, bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, duy trì ổn định
môi trường đầu tư, kinh doanh, không gây xáo trộn, ảnh hưởng đến lợi ích của
doanh nghiệp.
- Tiếp tục vận động các đối tác công nhận quy chế
kinh tế thị trường của Việt Nam. Chủ động hoàn thiện hệ thống phòng vệ để bảo vệ
nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế;
nghiên cứu tận dụng các công cụ thương mại và luật pháp quốc tế. Nâng cao năng
lực cảnh báo sớm các vụ việc phòng vệ thương mại, năng lực xử lý tranh chấp
thương mại, đầu tư quốc tế, đấu tranh chống các biện pháp bảo hộ thương mại,
các vụ kiện phá giá, trợ cấp đối với hàng hóa xuất khẩu của nước ta.
Tích cực tham gia, phát huy vai trò của Việt Nam
trong các khuôn khổ hợp tác tài chính quốc tế nhằm thu hút nguồn lực cho phát
triển, tăng cường năng lực quản trị ứng phó với các rủi ro, bất ổn tài chính
toàn cầu. Tiếp tục đổi mới chính sách thuế phù hợp với chủ trương hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các cam kết quốc tế. Tăng
cường công tác quản lý nợ nước ngoài, đẩy mạnh huy động các nguồn tài chính mới
để phục vụ phát triển và bảo đảm cơ cấu nợ công bền vững.
4. Đẩy mạnh vận động, thu hút nguồn
lực từ bên ngoài nhằm củng cố các động lực tăng trưởng phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội
- Tập trung giữ vững, củng cố các thị trường xuất
khẩu truyền thống; mở rộng và khai thác các thị trường mới, tiềm năng, các thị
trường còn nhiều dư địa, góp phần đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa sản phẩm,
đa dạng hóa chuỗi cung ứng đối tác, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối
tác nhất định. Chủ động tiếp cận, nắm bắt, phân tích, đánh giá các điều chỉnh
chính sách thương mại của các đối tác để tham mưu, đề xuất các phản ứng chính
sách phù hợp. Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại có trọng tâm, trọng
điểm, chú trọng thiết thực, hiệu quả, linh hoạt về cách thức tổ chức, triển
khai; nắm vững hệ thống luật pháp, quy định, tập quán thương mại của sở tại.
Tìm kiếm, đa dạng hóa nguồn cung nguyên liệu phục vụ các ngành sản xuất trong
nước. Tăng cường ứng dụng công nghệ số trong các hoạt động quảng bá, tìm kiếm đối
tác và thị trường; khuyến khích phát triển các sàn giao dịch hàng hóa trực tuyến.
Tăng cường vai trò của các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, trong đó có
hệ thống Thương vụ, trong công tác xúc tiến và hỗ trợ xuất khẩu. Chú trọng nâng
tầm vị thế thương hiệu sản phẩm Việt Nam.
- Chủ động thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc
trên cơ sở bảo đảm yếu tố môi trường, phát triển bền vững; ưu tiên các ngành,
lĩnh vực, chương trình, dự án có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ tiên
tiến, hiện đại phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng, kinh tế số, chuyển đổi số,
tăng trưởng xanh, thực hiện ba đột phá chiến lược. Đẩy mạnh hoạt động ngoại
giao kinh tế phục vụ thu hút đầu tư chất lượng cao của các tập đoàn đa quốc
gia, nâng cao vị trí của Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu; linh hoạt, chủ
động kiến nghị các cơ chế, chính sách tranh thủ xu thế chuyển dịch và đa dạng
hóa chuỗi cung ứng trong một số lĩnh vực như bán dẫn, công nghệ cao, năng lượng...
Nâng cao tính chủ động, trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương trong tạo thuận
lợi, tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư trọng điểm, có ý nghĩa quan trọng về
kinh tế - xã hội và đối ngoại. Nghiên cứu các biện pháp đơn giản hóa thủ tục đầu
tư phù hợp với các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu
tư, ứng dụng các hình thức xúc tiến đầu tư mới, ứng dụng công nghệ số.
Nâng cao năng lực tiếp nhận, quản lý vốn đầu tư nước
ngoài, năng lực phòng ngừa và giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế; nghiên cứu
kinh nghiệm của các nước trong xử lý tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư
quốc tế, các dự án có yếu tố nước ngoài. Bảo đảm phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan chủ quản với các cơ quan đối ngoại trong thẩm định, xử lý vướng mắc trong
các dự án quan trọng có yếu tố nước ngoài hoặc nhạy cảm về đối ngoại. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư đi đôi với nghiên cứu, kiến nghị giải
pháp đối với các xu hướng quản trị đầu tư toàn cầu, bao gồm khả năng áp dụng
thuế doanh nghiệp tối thiểu toàn cầu.
- Đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao kinh tế phục vụ
phát triển nông nghiệp theo các định hướng, mục tiêu của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Thúc đẩy hợp tác về
nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, tuần hoàn gắn với chuyển
giao công nghệ về chế biến, bảo quản, công nghệ giống, công nghệ môi trường.
Thiết lập hợp tác ba bên hoặc nhiều bên về an ninh lương thực, phát triển ngành
Halal... để góp phần mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu nông, lâm, thủy
sản.
- Triển khai ngoại giao kinh tế phục vụ chuyển đổi
số, phát triển khoa học - công nghệ nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ và sức cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển công nghiệp
an ninh - quốc phòng, tạo động lực phát triển công nghiệp quốc gia. Đẩy mạnh tổ
chức các sự kiện xúc tiến thị trường khoa học công nghệ quy mô vùng, quốc gia
và quốc tế; quảng bá thị trường khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Thu hút
các tập đoàn đa quốc gia thành lập các cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ,
các trung tâm đổi mới sáng tạo tại Việt Nam, trong đó ưu tiên các dự án chuyển
giao công nghệ, từng bước tiến tới sớm tự chủ công nghệ tiên tiến. Kiến nghị
các khuôn khổ, cơ chế, biện pháp thúc đẩy hợp tác với nước đối tác có thế mạnh
về khoa học - công nghệ, kinh tế số. Tham gia, đóng góp có hiệu quả vào các
khuôn khổ hợp tác về kinh tế số và khoa học - công nghệ.
- Đẩy mạnh ngoại giao kinh tế trong lĩnh vực khí hậu
nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh đi đôi với thực thi các cam kết giảm phát thải của
Việt Nam tại Hội nghị COP26. Thúc đẩy đàm phán, thiết lập quan hệ đối tác về
tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu, chuyển đổi năng lượng công bằng
với các nước, tổ chức quốc tế trên cơ sở bảo đảm độc lập, tự chủ về an ninh và
phát triển, phù hợp lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân Việt Nam.
Thu hút nguồn tài chính xanh ưu đãi từ các nước đối tác, các tổ chức quốc tế,
các nhà tài trợ trên nguyên tắc đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, an toàn nợ
công. Chủ động tham gia, đóng góp tích cực trong các khuôn khổ hợp tác, sáng kiến
quốc tế về phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, cơ sở hạ tầng,
ứng phó với biến đổi khí hậu, chuyển đổi công nghiệp, giao thông và năng lượng
phục vụ chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng phát thải thấp.
- Tiếp tục chú trọng triển khai ngoại giao y tế,
ngoại giao vắc-xin, phát triển dược phẩm…, góp phần nâng cao năng lực y tế cộng
đồng, y tế cơ sở, bảo đảm nguồn cung vắc-xin, trang thiết bị y tế, thuốc điều
trị để chủ động ứng phó trong bối cảnh dịch bệnh kéo dài và diễn biến phức tạp
nhằm bảo vệ sức khỏe nhân dân và bảo đảm tăng cường năng lực, sức chống chịu của
nền kinh tế.
- Tăng cường ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao. Thúc đẩy triển khai hiệu quả các thỏa thuận hợp
tác, phái cử lao động đã ký kết với các đối tác; đàm phán, ký kết các thỏa thuận
với các đối tác tiềm năng khác trong các lĩnh vực đang gia tăng nhu cầu (xây dựng,
dịch vụ y tế, dịch vụ chăm sóc và các lĩnh vực tay nghề cao...). Tăng cường
nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu về trình độ chuyên môn, kỹ năng người lao động của
các đối tác để xây dựng chương trình đào tạo phù hợp, đa dạng hóa nguồn cung
lao động. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và
chính đáng của người lao động Việt Nam ở nước ngoài.
- Đẩy mạnh ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển
kinh tế biển theo các mục tiêu của Nghị quyết số 36-NQ/TW
ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Bộ Chính trị về chiến lược phát triển bền vững
kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, triển khai Đề án hợp
tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030. Tăng cường
hợp tác với các đối tác có tiềm lực về kinh tế biển, có chung lợi ích. Thu hút
đầu tư vào các lĩnh vực thúc đẩy phát triển kinh tế biển bền vững; tranh thủ hỗ
trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế để phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ
tầng, công nghệ phục vụ phát triển các ngành kinh tế biển.
- Tăng cường triển khai các hoạt động thông tin,
tuyên truyền đối ngoại, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam. Đẩy mạnh
và đổi mới mạnh mẽ các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch; tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện các chính sách, pháp luật tạo thuận lợi cho khách du lịch nhập cảnh
vào Việt Nam. Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế để phát triển ngành công nghiệp
văn hóa, công nghiệp sáng tạo như một động lực quan trọng phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội đất nước. Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với
phát triển bền vững của địa phương và đất nước.
- Đẩy mạnh huy động nguồn lực người Việt Nam ở nước
ngoài, nhất là về tri thức, các lĩnh vực khoa học công nghệ mới. Triển khai hiệu
quả Nghị quyết số 169/NQ-CP ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số 45-CT/TW và Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với
người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021 - 2026. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật, cải cách thủ tục hành chính, cơ sở dữ liệu về tri thức, doanh nhân
người Việt Nam ở nước ngoài; phát triển các mạng lưới kết nối nhân tài người Việt
Nam ở nước ngoài; triển khai đồng bộ các chính sách liên quan đến người Việt
Nam ở nước ngoài khi về nước làm việc, thường trú; tạo điều kiện thuận lợi để
người Việt Nam ở nước ngoài về nước đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
- Sớm xây dựng quy chế quản lý thống nhất viện trợ
của Việt Nam cho nước ngoài để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng viện trợ
như một công cụ ngoại giao kinh tế quan trọng phục vụ các lợi ích an ninh -
phát triển và nâng cao vị thế, uy tín đất nước.
5. Xây dựng nền ngoại giao kinh tế
phục vụ phát triển, lấy người dân, địa phương và doanh nghiệp làm trung tâm
- Tăng cường sự tham gia của các địa phương, doanh
nghiệp trong quá trình xây dựng chính sách cũng như các hoạt động đối ngoại để
thúc đẩy các kết quả, dự án cụ thể, trên cơ sở lấy hiệu quả thực chất làm tiêu
chí hàng đầu và lấy phục vụ người dân, địa phương và doanh nghiệp làm trung
tâm.
- Hỗ trợ các địa phương xây dựng, triển khai các
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với các đặc thù, thế mạnh của địa
phương, quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng và tiến trình hội nhập quốc
tế. Hỗ trợ các địa phương thực hiện hiệu quả các Nghị quyết của Bộ Chính trị về
phát triển các vùng kinh tế động lực, thúc đẩy liên kết vùng. Tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện quy hoạch hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền quốc gia tầm nhìn dài
hạn nhằm tăng cường hiệu quả trao đổi thương mại qua biên giới với các nước
láng giềng. Hỗ trợ các địa phương tiếp cận các tư duy phát triển, tri thức quản
trị tiên tiến; tiếp cận, khai thác hiệu quả các thị trường quốc tế; thu hút đầu
tư, thu hút các nguồn tài chính mới; tham gia hiệu quả vào các chuỗi giá trị, sản
xuất khu vực và toàn cầu. Hỗ trợ xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm địa
phương. Tạo điều kiện để các địa phương đăng cai các hoạt động ngoại giao kinh
tế và các sự kiện kinh tế phù hợp. Phát huy vai trò của các cơ quan làm công
tác đối ngoại địa phương trong triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế.
- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng và nâng cao
hiệu quả kinh tế đối ngoại và mở rộng đầu tư, kinh doanh ở nước ngoài. Quan tâm
bảo vệ, thúc đẩy lợi ích chính đáng của doanh nghiệp trong tiến trình đàm phán,
tham gia các khuôn khổ, cơ chế hợp tác quốc tế và các hoạt động kinh doanh, đầu
tư, hợp tác với các đối tác quốc tế. Tăng cường các cơ chế trao đổi, tham vấn ý
kiến của cộng đồng doanh nghiệp trong triển khai các hoạt động ngoại giao kinh
tế. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
đầu tư ra nước ngoài, chú trọng hiệu quả thực chất nhằm mở rộng thị trường cho
doanh nghiệp trong nước, phục vụ các lợi ích chính trị, an ninh - phát triển,
nâng cao vị thế, uy tín đất nước.
- Phát huy và nâng cao hơn nữa vai trò của các cơ
quan đối ngoại, các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong hỗ trợ xúc tiến
thương mại - đầu tư, nhất là trong khâu thông tin, tham mưu về kinh tế, xu hướng
và cơ hội thúc đẩy thương mại, thu hút đầu tư, tìm kiếm và kết nối đối tác, thẩm
tra - xác minh đối tác, cảnh báo rủi ro và hỗ trợ giải quyết các vướng mắc
trong hợp tác, kinh doanh quốc tế, các dự án hợp tác đầu tư có yếu tố nước
ngoài.
6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu,
tham mưu, nâng cao năng lực phân tích, dự báo, cảnh báo phục vụ điều hành, phát
triển kinh tế - xã hội
- Tăng cường nghiên cứu, theo dõi, phân tích về
tình hình kinh tế thế giới và khu vực, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, tham
mưu chiến lược về các xu hướng phát triển của kinh tế thế giới và khu vực, cạnh
tranh chiến lược nước lớn và tác động đối với Việt Nam. Kiến nghị các chủ
trương, đối sách, biện pháp ứng xử phù hợp trước những xu hướng phát triển mới
toàn cầu, các điều chỉnh chiến lược và động thái chính sách của các nước, các
diễn biến kinh tế thế giới và khu vực. Chú trọng trao đổi, phối hợp giữa các cơ
quan đối ngoại, an ninh, quốc phòng với các bộ, ngành phụ trách kinh tế, tài
chính, đầu tư và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để đánh giá toàn diện,
đồng bộ về các vấn đề quốc tế và tác động đối với phát triển và an ninh đất nước.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm của các
nước về các chính sách, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, luật pháp và tập
quán kinh tế quốc tế, nhạy bén phát hiện các xu hướng, mô hình phát triển mới
trên thế giới như kinh tế số, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh, phát triển công
nghiệp văn hóa, trí thức, nâng cao sức cạnh tranh của địa phương và năng lực
doanh nghiệp... để khai thác, tận dụng tạo động lực tăng trưởng, phát triển
kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh kinh tế của đất nước. Đẩy mạnh nghiên cứu,
tham mưu phục vụ các đường lối, chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng;
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
sâu rộng, thực chất, hiệu quả; phục vụ triển khai các đột phá chiến lược.
- Tăng cường đối thoại chính sách về phát triển
kinh tế - xã hội với các tổ chức quốc tế, các chuyên gia, học giả có uy tín, bảo
đảm thực chất, hiệu quả và phù hợp với nhu cầu trong nước. Nâng cao hiệu quả
các chương trình đối thoại chính sách cao cấp và tăng cường các hoạt động đối
thoại chính sách cấp lãnh đạo quản lý bộ, ngành và địa phương.
- Nghiên cứu hình thành các diễn đàn, cơ chế đối
thoại chính sách mang tầm cỡ khu vực tại Việt Nam, gắn với các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội đất nước và các xu hướng phát triển toàn cầu đang nổi
lên.
7. Nâng cao hiệu quả phối hợp liên
ngành và bố trí nguồn lực triển khai công tác ngoại giao kinh tế
- Nghiên cứu xây dựng các cơ chế tăng cường phối hợp
liên ngành, liên cấp, liên vùng, đặc biệt là giữa các cơ quan đối ngoại trung
ương với các địa phương, giữa các địa phương với nhau, giữa các cơ quan, địa
phương, doanh nghiệp trong nước với các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
- Rà soát, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động
của các cơ chế Ủy ban liên Chính phủ, Ủy ban hỗn hợp về hợp tác kinh tế, thương
mại, đầu tư... song phương với các đối tác, nhất là trong đôn đốc triển khai
các cam kết, thỏa thuận hợp tác kinh tế.
- Kiến nghị các cơ chế, biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả phối hợp giữa các trụ cột đối ngoại gồm đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước
và đối ngoại nhân dân, các cơ chế phối hợp liên ngành trong đối ngoại và hội nhập
quốc tế, giữa ngoại giao kinh tế với ngoại giao văn hóa, đối ngoại quốc phòng -
an ninh, trong đó có phối hợp giữa các lĩnh vực hội nhập quốc tế chuyên ngành.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, hướng tới chuẩn hóa
tiêu chí bố trí và sử dụng đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác đối ngoại và
ngoại giao kinh tế của các cấp, ngành, địa phương, doanh nghiệp về đạo đức, bản
lĩnh chính trị, kiến thức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng về
đối ngoại, ngoại giao kinh tế, kinh tế quốc tế, pháp luật quốc tế và hội nhập
kinh tế quốc tế... Có cơ chế, chính sách thu hút nhân tài làm công tác đối ngoại
và hội nhập quốc tế.
- Bố trí nguồn lực phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách nhà nước đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao kinh tế
trong tình hình mới. Đồng thời, đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực cho công tác ngoại
giao kinh tế phù hợp với quy định pháp luật và chú trọng tính hiệu quả, thiết
thực. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong triển khai công tác ngoại giao kinh tế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động
này, theo chức năng, nhiệm vụ, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể triển
khai Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10 tháng 8
năm 2022 của Ban Bí thư và đẩy mạnh việc tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo Chương trình này; tổ chức
nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Chỉ thị tới cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức và mọi tầng lớp nhân dân.
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ mục
tiêu xây dựng nền ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân, địa
phương và doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ.
- Bố trí đủ nguồn lực đáp ứng nhiệm vụ và yêu cầu
thực tế và chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện công
tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển.
- Định kỳ trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, gửi Bộ
Ngoại giao báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động (có thể
kết hợp với báo cáo về công tác đối ngoại) để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
2. Bộ Ngoại giao chủ trì theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc
và kiểm tra việc thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, định kỳ báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Căn cứ yêu cầu thực tế và khả năng cân đối ngân
sách nhà nước, Bộ Tài chính bố trí nguồn kinh phí phục vụ việc triển khai các
hoạt động ngoại giao kinh tế theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương xây dựng Kế hoạch hành động triển khai công tác ngoại giao kinh tế
theo giai đoạn trên cơ sở các nhiệm vụ nêu tại Chương trình hành động của Chính
phủ và đồng bộ với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; định
kỳ đánh giá tình hình, kết quả thực hiện và gửi báo cáo về Bộ Ngoại giao (có thể
kết hợp với báo cáo về công tác đối ngoại) để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2022 - 2026 THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 15-CT/TW NGÀY 10 THÁNG 8
NĂM 2022 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ CÔNG TÁC NGOẠI GIAO KINH TẾ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN ĐẤT
NƯỚC ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Chương trình tại Nghị quyết số 20/NQ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023
của Chính phủ)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Sản phẩm
|
Thời gian
|
I. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, ý thức, trách nhiệm, năng lực cán bộ thực hiện công tác ngoại giao kinh
tế
|
1
|
Xây dựng, trình Chính phủ ban hành Chương trình
hành động giai đoạn 2022 - 2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW của Ban Bí thư
|
Bộ Ngoại giao
|
Văn phòng Chính phủ;
các bộ, cơ quan và các địa phương
|
Văn bản triển khai
|
Quý IV/2022-I/2023
|
2
|
Tổ chức Hội nghị toàn quốc triển khai Chỉ thị số 15-CT/TW
|
Bộ Ngoại giao
|
Các ban, bộ,
ngành, các địa phương
|
Hội nghị
|
Quý I/2023
|
3
|
Kế hoạch hành động của các bộ, ngành, địa phương
triển khai Chương trình hành động của Chính phủ
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Bộ Ngoại giao
|
Văn bản
|
Quý I/2023
|
4
|
Tổ chức quán triệt, thông tin truyền thông, nâng
cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp về quan điểm, nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Bộ Ngoại giao
|
Hội nghị, hội thảo,
văn bản
|
Định kỳ
|
5
|
Chỉ đạo các cơ quan báo chí tích cực tuyên truyền
về Chỉ thị số 15-CT/TW và các hoạt động
ngoại giao kinh tế
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Bộ Ngoại giao và
các bộ, ngành, Thông tấn xã Việt Nam, VTV, VOV, các địa phương
|
Văn bản chỉ đạo; các
phóng sự, trả lời phỏng vấn, bài viết và các sản phẩm truyền thông khác
|
Sau khi Chính phủ
ban hành Chương trình hành động
|
6
|
Đẩy mạnh tuyên truyền đối ngoại về tiềm năng và
các cơ hội hợp tác kinh tế với Việt Nam
|
Bộ Ngoại giao, Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài, Thông tấn xã Việt Nam, VTV, VOV, các bộ, ngành, địa
phương
|
Các chương trình
truyền thông, phóng sự, trả lời phỏng vấn, bài viết và các sản phẩm truyền
thông khác
|
Nhân dịp các chuyến
thăm cấp cao và thường xuyên
|
II. Tiếp tục mở rộng, làm
sâu sắc hơn quan hệ và tạo thế đan xen lợi ích kinh tế với các đối tác song
phương và đa phương
|
1
|
Xây dựng, triển khai các đề án tăng cường quan hệ
song phương, bao gồm hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và các đối tác. Kiến nghị
các biện pháp nâng cấp quan hệ với các đối tác phù hợp
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Công Thương, các bộ, ngành liên quan
|
Văn bản chỉ đạo
|
Định kỳ hoặc theo
yêu cầu, nhân dịp các chuyến thăm cấp cao
|
2
|
Xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại của lãnh đạo
chủ chốt, lãnh đạo cấp cao hàng năm và 5 năm gắn với các định hướng, mục
tiêu, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
|
Bộ Ngoại giao
|
Các ban, bộ, ngành
liên quan
|
Văn bản chỉ đạo
|
Định kỳ hàng năm
|
3
|
Rà soát, kiến nghị biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của các Ủy ban liên Chính phủ, Ủy ban hỗn hợp với hợp tác kinh tế là
trung tâm
|
Các bộ, ngành chủ
trì
|
Bộ Ngoại giao
|
Báo cáo, văn bản
chỉ đạo
|
Định kỳ
|
4
|
Triển khai kế hoạch đăng cai các hội nghị đa phương
tới năm 2030
|
Bộ Ngoại giao và
các bộ, cơ quan chủ quản
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Văn bản chỉ đạo
|
Trong cả giai đoạn
|
5
|
Tham mưu, đề xuất chủ trương tham gia, phát huy
vai trò của Việt Nam tại các cơ chế hợp tác/sáng kiến liên kết kinh tế mới,
phù hợp với lợi ích của ta
|
Bộ Ngoại giao và
các bộ, cơ quan chủ quản
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Văn bản chỉ đạo
|
Theo diễn biến
tình hình
|
6
|
Nâng cao hiệu quả phối hợp, phát huy hơn nữa vai
trò của đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân tại các cơ chế
hợp tác kinh tế song phương và đa phương
|
Bộ Ngoại giao và
các bộ, ngành phối hợp chặt chẽ với Ban Đối ngoại Trung ương, Ủy ban Đối ngoại
Quốc hội và các cơ quan liên quan
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Các cuộc họp, văn
bản
|
Thường xuyên
|
III. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội 2021 - 2030
|
1
|
Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế
|
Bộ Ngoại giao
|
Các bộ, ngành, các
địa phương
|
Sự kiện, văn bản
chỉ đạo
|
Năm 2023
|
2
|
Tổng kết tình hình thực hiện Chiến lược về hội nhập
quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn 2030 trong giai đoạn 2016 - 2022
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Công Thương và
các bộ, cơ quan liên quan
|
Sự kiện, văn bản
chỉ đạo
|
Năm 2023
|
3
|
Rà soát, kiến nghị biện pháp nâng cao hiệu lực,
hiệu quả triển khai các FTA đã ký kết/tham gia. Nghiên cứu các tiêu chí đánh
giá chất lượng, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế và triển khai các FTA
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan, địa phương
|
Sự kiện, báo cáo
|
Định kỳ
|
4
|
Tiếp tục vận động các đối tác công nhận quy chế
kinh tế thị trường cho Việt Nam
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Công Thương và
các cơ quan liên quan
|
Hoạt động vận động,
báo cáo
|
Trong cả giai đoạn
|
5
|
Triển khai các Đề án “Nâng cao năng lực về phòng
vệ thương mại trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới”
và “Xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống cảnh báo sớm về phòng vệ thương mại”.
Tiếp tục kiến nghị các chính sách, biện pháp phù hợp với tình hình thực tiễn
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Báo cáo, văn bản
chỉ đạo
|
Thường xuyên
|
6
|
Chủ động mở rộng, làm sâu sắc hơn hợp tác khoa học
- công nghệ, thu hút nguồn lực bên ngoài cho nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao và phát triển công nghệ. Thành lập các trung tâm nghiên cứu phát triển,
đổi mới sáng tạo, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển hệ sinh
thái khởi nghiệp. Thúc đẩy liên kết đào tạo nhân lực về khoa học công nghệ
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ Ngoại giao và
các bộ, ngành liên quan, địa phương
|
Báo cáo, văn bản
chỉ đạo và các hoạt động vận động
|
Thường xuyên
|
7
|
Sớm triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực nông nghiệp và an ninh lương thực, bao gồm mô hình hợp tác ba
bên giữa Việt Nam, EU và đối tác châu Phi
|
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Bộ Ngoại giao, các
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các bộ, ngành, địa phương
|
Thỏa thuận, chương
trình, dự án hợp tác
|
Trong cả giai đoạn
|
8
|
Theo sát tình hình, diễn biến tài chính toàn cầu,
các xu hướng hợp tác tài chính song phương, khu vực và quốc tế để đề xuất, kiến
nghị chủ trương phù hợp
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Ngoại giao và
các bộ, ngành
|
Báo cáo, văn bản
chỉ đạo
|
Định kỳ và theo
yêu cầu
|
IV. Đẩy mạnh vận động, thu hút
nguồn lực bên ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
|
1
|
Tăng cường các hoạt động xúc tiến, hỗ trợ thương
mại có trọng tâm, trọng điểm nhằm mở rộng đối tác, thị trường, tháo gỡ khó
khăn cho xuất khẩu. Tổ chức một số hoạt động tiếp xúc, trao đổi, điện đàm cấp
cao để thúc đẩy xuất khẩu
|
Bộ Công Thương, Bộ
Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
|
Các bộ, ngành liên
quan và địa phương
|
Báo cáo, sự kiện,
kiến nghị chính sách
|
Định kỳ và theo
yêu cầu
|
2
|
Xây dựng Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về một số
nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài trong giai đoạn mới
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV/2022
|
3
|
Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư có trọng
điểm hướng vào một số tập đoàn, đối tác có tiềm năng, thế mạnh
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Bộ Ngoại giao, các
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các bộ, ngành, địa phương
|
Hoạt động, sự kiện
|
Dịp các chuyến
thăm cấp cao hoặc thời điểm phù hợp
|
4
|
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chủ quản với
cơ quan đối ngoại trong thẩm định, xử lý vướng mắc trong các dự án quan trọng
có yếu tố nước ngoài hoặc nhạy cảm về đối ngoại
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan chủ quản, các địa phương
|
Bộ Ngoại giao, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan
|
Hoạt động phối hợp
|
Thường xuyên
|
5
|
Kiến nghị chủ trương đối với các khuôn khổ hợp
tác chuyển đổi số, kinh tế số; đề xuất thúc đẩy quan hệ với các đối tác phù hợp
phục vụ chuyển đổi số quốc gia
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan liên
quan
|
Báo cáo, văn bản
chỉ đạo
|
Thường xuyên
|
6
|
Thúc đẩy đàm phán các quan hệ đối tác chuyển đổi
năng lượng với G7 và một số đối tác phù hợp
|
Bộ Tài nguyên và
Môi trường
|
Bộ Ngoại giao, Bộ
Công Thương, các bộ, ngành, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
|
Văn bản chỉ đạo,
các hoạt động
|
Trong cả giai đoạn
|
7
|
Tiếp tục triển khai ngoại giao y tế, ngoại giao vắc-xin,
thu hút đầu tư vào lĩnh vực dược phẩm phục vụ phòng chống dịch bệnh và phát
triển y tế quốc gia.
|
Bộ Y tế, Bộ Ngoại
giao
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các bộ, ngành liên quan, các địa phương
|
Hoạt động
|
Thường xuyên
|
8
|
Triển khai hiệu quả Chỉ thị số 16-CT/TW ngày 08
tháng 5 năm 2012 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác đưa người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Báo cáo, văn bản
chỉ đạo
|
Thường xuyên
|
9
|
Triển khai các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch
có trọng tâm, trọng điểm; phát triển các sản phẩm du lịch chất lượng cao; đề
xuất hoàn thiện các chính sách, pháp luật tạo thuận lợi cho khách du lịch nhập
cảnh vào Việt Nam
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Hoạt động, văn bản
chỉ đạo
|
Trong cả giai đoạn
|
10
|
Tăng cường bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn
hóa, đặc biệt là các di sản thế giới nhằm phát triển du lịch và kinh tế địa
phương. Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng hồ sơ vận động UNESCO công nhận các di
sản văn hóa và thiên nhiên tiêu biểu của Việt Nam vào các Danh mục của UNESCO
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Bộ Ngoại giao, các địa phương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Hoạt động
|
Trong cả giai đoạn
|
11
|
Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 160/NQ-CP ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị
quyết số 36-NQ/TW, Chỉ thị số 45-CT/TW và Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với
người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2021 - 2026
|
Bộ Ngoại giao
|
Các bộ, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Sự kiện, văn bản
chỉ đạo
|
Trong cả giai đoạn
|
12
|
Rà soát, hoàn thiện quy định pháp luật về viện trợ
ra nước ngoài tuân thủ đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và tiếp tục kiến nghị các chính sách, biện pháp phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả viện trợ cho nước ngoài
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Bộ Tài chính, Bộ
Ngoại giao, các bộ, ngành liên quan
|
Nghị định, văn bản
chỉ đạo
|
Trong cả giai đoạn
|
V. Xây dựng ngoại giao kinh tế
phục vụ phát triển, lấy người dân, địa phương và doanh nghiệp làm trung tâm
|
1
|
Tổ chức các Hội nghị/Diễn đàn Cấp cao kinh tế đối
ngoại, các hoạt động đối thoại giữa Chính phủ với doanh nghiệp nước ngoài để
nắm bắt thông tin, giải đáp thắc mắc và thúc đẩy xử lý các vướng mắc, khó
khăn của doanh nghiệp nước ngoài và Việt Nam
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các bộ, ngành liên
quan, địa phương, VCCI
|
Sự kiện
|
Gắn với các hoạt động
đối ngoại cấp cao và khi có yêu cầu xử lý
|
2
|
Xây dựng Đề án “Tăng cường công tác đối ngoại của
địa phương đến năm 2025, tầm nhìn 2023” (trong đó có nội dung ngoại giao kinh
tế)
|
Bộ Ngoại giao, các
địa phương
|
Các bộ, cơ quan
liên quan
|
Đề án
|
Quý IV/2023
|
3
|
Đẩy mạnh các hoạt động kết nối địa phương với Ngoại
giao đoàn, hiệp hội, doanh nghiệp nước ngoài
|
Các địa phương, Bộ
Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
|
Định kỳ
|
4
|
Rà soát các chính sách, quy định pháp luật về đầu
tư ra nước ngoài và kiến nghị biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư
ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Ủy ban quản lý vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp, các bộ, ngành liên quan
|
Báo cáo, văn bản
chỉ đạo, hoạt động
|
Thường xuyên
|
5
|
Tăng cường gặp gỡ, kết nối, tham vấn giữa các Trưởng
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài với các hiệp hội, doanh nghiệp trong
nước trong ngoại giao kinh tế
|
Bộ Ngoại giao, các
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các địa phương, doanh nghiệp
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Văn bản chỉ đạo,
hoạt động
|
Nhân dịp Hội nghị
Ngoại giao, trước khi các Trưởng cơ quan đại diện đi nhiệm kỳ
|
VI. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu,
tham mưu
|
1
|
Đẩy mạnh nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm phát
triển của các nước, luật pháp và tập quán kinh tế quốc tế, nhạy bén phát hiện
các xu hướng, mô hình phát triển mới
|
Bộ Ngoại giao, các
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công
Thương, Bộ Công an
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Báo cáo
|
Thường xuyên
|
2
|
Xây dựng chuyên đề nghiên cứu “Xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, thực
chất, hiệu quả” báo cáo Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ Ngoại giao
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Chuyên đề
|
Quý IV/2022
|
3
|
Triển khai hiệu quả, thực chất các hoạt động tư vấn,
đối thoại chính sách, đào tạo cán bộ với các tổ chức quốc tế và cơ quan
nghiên cứu có uy tín (IMF, WB, ADB, OECD, Harvard...). Nghiên cứu các chương
trình nâng cao năng lực ngoại giao kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế cho
cán bộ quản lý địa phương
|
Bộ Ngoại giao, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước, các địa phương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Báo cáo, sự kiện,
chương trình đào tạo
|
Thường xuyên
|
4
|
Nghiên cứu, đề xuất hình thành các diễn đàn, cơ
chế đối thoại chính sách về các vấn đề kinh tế - phát triển phù hợp với lợi
ích của Việt Nam và các xu hướng toàn cầu. Tiếp tục tranh thủ việc đảm nhiệm
đồng Chủ tịch Chương trình Đông Nam Á của OECD để phục vụ tham mưu xây dựng
chính sách và thu hút nguồn lực cho phát triển
|
Bộ Ngoại giao, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
Báo cáo
|
Quý III/2023
|
VII. Về nguồn lực thực hiện
|
1
|
Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm
công tác đối ngoại và ngoại giao kinh tế của các cấp, ngành, địa phương,
doanh nghiệp về đạo đức, bản lĩnh chính trị, kiến thức, năng lực, trình độ, kỹ
năng về ngoại giao kinh tế và hội nhập quốc tế
|
Bộ Ngoại giao, Bộ
Công Thương
|
Các bộ, ngành, địa
phương, doanh nghiệp liên quan
|
Khóa/lớp học, Hội
thảo
|
Thường xuyên
|
2
|
Kiến nghị các biện pháp huy động và sử dụng nguồn
lực nhằm nâng cao hiệu quả công tác ngoại giao kinh tế trong tình hình mới
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tài chính, các
bộ, ngành liên quan
|
Báo cáo
|
Thường xuyên
|
3
|
Bố trí nguồn lực phục vụ triển khai các hoạt động
ngoại giao kinh tế theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo phù hợp với khả năng
cân đối ngân sách nhà nước
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Ngoại giao và
các bộ, ngành liên quan
|
Hoạt động
|
Định kỳ hàng năm
|
4
|
Đẩy mạnh chuyển đổi số trong triển khai công tác
ngoại giao kinh tế
|
Bộ Ngoại giao, các
bộ, ngành, địa phương
|
|
Hoạt động, công cụ,
sản phẩm
|
Thường xuyên
|
VIII. Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW
|
1
|
Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện, định kỳ
hàng năm báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Chỉ thị số
15-CT/TW
|
Bộ Ngoại giao
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Báo cáo
|
Hàng năm
|
2
|
Đôn đốc, giám sát tình hình thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW
|
Bộ Ngoại giao
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Báo cáo, hoạt động
|
Hàng năm
|
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 21/NQ-CP ngày 20/02/2023 về Chương trình hành động giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
5.389
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|