HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2006/NQ.HĐND
|
Vĩnh Long,
ngày 16 tháng 02 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
"VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC
PHÒNG - AN NINH NĂM 2006"
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
các ngành bảo vệ pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội, Quốc
phòng - An ninh năm 2005 và phương hướng nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Xã hội,
Quốc phòng - An ninh năm 2006, thông báo của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham
gia xây dựng chính quyền, báo cáo thẩm tra của các Ban, đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với kết quả và
đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội, Quốc phòng - an ninh
năm 2005, những biện pháp chủ yếu để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ kế hoạch Kinh
tế - Xã hội, Quốc phòng - an ninh năm 2006 với các chỉ tiêu và giải pháp được
nêu trong báo cáo, đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
NĂM 2005:
Trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều biến
động về chính trị, tình hình trong nước nói chung cũng như của tỉnh nói riêng
còn gặp nhiều khó khăn, nhưng dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát của Hội
đồng Nhân dân, sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và phấn đấu của
các ngành, các cấp và nhân dân trong tỉnh, kinh tế tỉnh nhà tiếp tục phát triển
và đạt mức tăng trưởng khá so cùng kỳ năm trước, tốc độ tăng trưởng GDP năm
2005 tăng 10,65%. Giá trị sản xuất nông, ngư nghiệp tăng 5,52%, công nghiệp -
xây dựng tăng 23,10% và dịch vụ tăng 12,35%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển biến
theo hướng tích cực. Khu vực nông, ngư nghiệp trong GDP chiếm 53,38%, giảm
1,42% so với năm 2004. Khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm 15,49%, tăng 1,21%
so năm 2004. Dịch vụ tăng 31,13% so cùng kỳ năm 2004 tăng 0,53%. Tổng kim ngạch
xuất khẩu đạt 160 triệu USD tăng 77,33%, Tổng thu ngân sách trên địa bàn 901,5
tỷ đồng, tổng chi ngân sách địa phương 1.025,85 tỷ đồng. Tổng vốn huy động đầu
tư xã hội 2.680 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng, GDP bình
quân đạt 7,6 triệu đồng (Nghị quyết là 7,2 - 7,4 triệu đồng) có 16/19 chỉ tiêu
nghị quyết đề ra đạt và vượt, đời sống vật chất và tinh thần của người dân đã
được nâng lên một bước, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được giữ
vững và ổn định.
Sản xuất nông nghiệp tốc độ phát triển khá do sự
chuyển dịch kinh tế trong nội bộ ngành đúng hướng và có hiệu quả, nhiều mô hình
sản xuất mang lại hiệu quả, giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích ngày
càng tăng.
Sản xuất công nghiệp tăng khá, trong đó khu vực
kinh tế dân doanh có mức độ tăng trưởng cao. Khu công nghiệp Hoà Phú đã được
nhiều nhà đầu tư vào xây dựng và có một số nhà máy đã đi vào sản xuất kinh
doanh, khu công nghiệp Bình Minh tiếp tục triển khai xây dựng. Các ngành dịch vụ
tiếp tục phát triển.
Các chính sách của Đảng, Nhà nước cũng như của tỉnh
ngày càng hoàn thiện và thông thoáng tạo được sự chủ động cho địa phương và cho
cơ sở.
Bên cạnh đó nền kinh tế của tỉnh cũng còn những
khó khăn tồn tại như: Sản xuất nông nghiệp tuy có tốc độ tăng trưởng khá nhưng
chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành còn chậm. Thị trường hàng hóa nông sản
thiếu ổn định, sức cạnh tranh hạn chế. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng nhưng
chưa vững chắc, chưa phát huy hết tiềm năng hiện có. Các mặt hàng xuất khẩu
chưa phát triển nhiều. Trái cây đến nay vẫn chưa có thị trường xuất khẩu. Hội
nhập kinh tế quốc tế chưa được quan tâm trong cả nhận thức và chuẩn bị cụ thể.
Đầu tư xây dựng cơ bản, công tác quy hoạch chậm, chưa đạt kế hoạch đề ra. Đời sống
vật chất, tinh thần của một bộ phận dân cư vùng sâu, vùng xa còn khó khăn. Một
số tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp, hiện tượng băng nhóm quấy rối xuất hiện
ở nông thôn, mại dâm, tai nạn giao thông còn xảy ra.
II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN
NINH, NĂM 2006
Năm 2006 là năm đầu tiên triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần VIII, có
ý nghĩa rất quan trọng trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010. Đây là năm có vai trò
đột phá trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm 2006-2010.
Đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn diện,
đồng bộ và hiệu quả, sử dụng, quản lý chặt chẽ vốn đầu tư và các công trình xây
dựng cơ bản. Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, phát triển bền vững
và bảo vệ môi trường. Chuẩn bị các điều kiện để đáp ứng tốt các yêu cầu của hội
nhập kinh tế; tạo điều kiện cần thiết để nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững
và đạt tốc độ tăng trưởng cao.
Thực
hiện tốt các chương trình mục tiêu Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII đã đề ra,
nhằm hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế xã hội, giải quyết nhanh những bức xúc của
xã hội, giữ vững ổn định chính trị, tăng cường quốc phòng, an ninh.
Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế -
xã hội chủ yếu năm 2006:
Các chỉ tiêu kinh tế
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP)
11,60% trở lên
- Giá trị sản xuất nông, thủy sản tăng
trên
6,20%.
Trong đó: Nông nghiệp
tăng
5,70%
- Giá trị sản xuất công nghiệp
tăng
24,00%.
- Giá trị các ngành dịch vụ
tăng
13,50 %.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu:
175 triệu USD
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội:
3.650 tỷ đồng trở lên
- Thu ngân sách trên địa bàn :
918,9 tỷ đồng
- Tổng chi ngân sách địa phương:
1.280,995 tỷ đồng
Các chỉ tiêu phát triển xã hội
- Giảm số hộ nghèo còn khoảng (theo tiêu chí mới)
11%.
- Giảm tỷ lệ sinh:
0,3 %o
- Tạo việc làm cho:
27.500 lao động
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em còn dưới:
24,0%.
- Dân số được dùng nước sạch phổ thông đạt:
80,0%.
Trong đó: Từ hệ thống cấp nước tập
trung:
56,0%
- Hộ dân sử dụng điện (Theo số hộ mới điều tra
01/7/2005) 97,0%
- Số Xã-Phường
đạt chuẩn văn hoá nâng
lên:
45 xã
- Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật
23,50%
- GDP bình quân đầu người (triệu đồng/người/năm)
8,7 - 8,8 triệu đồng.
III.- MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.- Về kinh tế - ngân sách:
1.1. Nông nghiệp và kinh tế nông thôn:
- Phát
triển nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả gắn với
thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh hơn nữa việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nhân rộng mô hình nhiều cánh đồng đạt
50 triệu đồng/ha/năm đạt trên 40% diện tích cây hàng năm trở lên. Chủ động
phòng chống thiên tai dịch bệnh.
- Tạo thị trường
tiêu thụ nông sản ổn định. Tăng nhanh diện tích cây có múi và các loại cây ăn
trái trong nhóm cây có khả năng cạnh tranh như: Xoài cát, cam sành, bưởi 5 roi,
quýt đường, sầu riêng,…
- Chỉ đạo các sở, ngành, UBND các cấp rà soát lại
các quy hoạch sử dụng đất cho phù hợp với mục tiêu kế hoạch sử dụng đất 5 năm
2006 - 2010 đã được duyệt, gắn vùng nguyên liệu với cơ sở chế biến và thị trường
tiêu thụ. Công bố các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất nông nghiệp,
thuỷ lợi…đã được phê duyệt đến cơ sở và nhân dân, tăng cường kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy hoạch.
- Xã hội hoá Chương trình giống. Thực hiện xã hội hoá công tác thuỷ lợi theo hướng:
Nhà nước đầu tư công trình đầu mối, nhân dân vùng được hưởng lợi đóng góp chi
phí đền bù, giải phóng mặt bằng và làm thuỷ lợi nội đồng.
- Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho các hộ dân. Cải cách thủ tục hành
chính, rút ngắn thời gian hoàn thành các thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng,
chuyển nhượng, cho thuê đất, cấp quyền sở hữu nhà ở.
- Tiếp tục
tăng cường, củng cố bộ máy, tổ chức, phân công, phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà
nước về tài nguyên, môi trường từ tỉnh xuống cơ sở. Thực hiện các biện pháp đồng
bộ để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường có hiệu quả, phát huy mọi nguồn lực
của toàn xã hội cùng tham gia bảo vệ môi trường.
1.2. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
- Công nghiệp phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
cao, bền vững; chú ý phát triển những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao, giảm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả. Đẩy mạnh các hoạt động ứng
dụng công nghệ tiên tiến,hiện đại vào sản xuất, kinh doanh, khuyến khích cac
doanh nghiệp đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã sản phẩm hàng hoá.
- Hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng giai đoạn II
khu công nghiệp Hoà Phú. Tiến hành vừa xây dựng cơ sở hạ tầng vừa kêu gọi đầu
tư vào khu công nghiệp Bình Minh và tuyến công nghiệp Cổ Chiên. Hoàn thành xây
dựng các khu tái định cư phục vụ giải toả .
- Quy hoạch chi tiết các tuyến công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp ở huyện, thị. Phát triển làng nghề ở xã.
- Điều chỉnh, bổ sung và phổ biến rộng rãi chính
sách khuyến khích đầu tư của tỉnh, khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ,
thiết bị để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản
phẩm. Tạo môi trường cho các doanh nghiệp trong tỉnh liên kết kinh tế giữa Vĩnh
Long với Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Cần Thơ và tham gia khu vực kinh tế
năng động phía Nam .
1.3. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ:
- Quan tâm phát triển mạnh thị trường nội địa,
chú ý các chợ đầu mối, thị trường bất động sản, triển khai nhanh các dự án đổi
đất lấy cơ sở hạ tầng có đủ điều kiện; Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng
các hoạt động dịch vụ: du lịch, bưu chính viễn thông, tài chính, tín dụng...
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định
80-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản
hàng hoá thông qua hợp đồng”.
- Tăng cường tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc
tế để các doanh nghiệp, người sản xuất có kế hoạch thích ứng với áp lực cạnh
tranh mới. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm hàng hoá và
du lịch với hình thức và nội dung phong phú nhằm mở rộng thị trường mới cả
trong và ngoài nước.
- Tiến hành lập các dự án xây dựng chợ bằng nhiều
hình thức, phấn đấu năm 2006 xây dựng mới và sửa chữa 4 chợ, nâng tổng số chợ đến
cuối năm 2006 là 94 chợ.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống
buôn lậu, hàng gian, hàng giả...và kinh doanh trái pháp luật. Phát triển và
nâng cao chất lượng các dịch vụ phục vụ cộng đồng (dịch vụ vận tải, bưu chính
viễn thông, dịch vụ du lịch,... ), bảo đảm cho người dân trong tỉnh được hưởng
các dịch vụ với chất lượng như nhau.
1.4. Khoa học và công nghệ:
Đánh giá hiệu quả của đầu tư cho nghiên cứu, ứng
dụng khoa học vào thực tế ở tỉnh thời gian qua để xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ thiết thực hơn trong thời gian tới. Xây dựng và triển khai thực hiện
chương trình, mục tiêu về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong hoạt động quản
lý và sản xuất, kinh doanh. Xác lập, bảo hộ độc quyền quyền sở hữu trí tuệ,
phát triển tài sản sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp nhằm tạo dựng, củng cố uy
tín sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của tỉnh trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
Xây dựng những mô hình ứng dụng công nghệ cao trong các ngành sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
1.5. Khuyến khích phát triển các
thành phần kinh tế:
- Hoàn thành công tác
cổ phần hoá và bàn giao từ DNNN sang công ty cổ phần đối với các đơn vị đang tiến
hành cổ phần hoá. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp 100% vốn Nhà
nước. Tiếp tục củng cố, nâng chất và phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác.
- Phát huy vai trò của
hiệp hội hiện có, tạo lập thị trường và huy động vốn. Thành lập quỹ hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ để tranh thủ sự hỗ trợ vốn của các tổ chức tài
chính quốc tế và huy động vốn từ trong và ngoài tỉnh.
1.6. Huy động vốn đầu tư cho phát
triển:
- Chủ động trong cân đối ngân sách theo hướng ưu
tiên cho đầu tư phát triển. Điều hành thu ngân sách vừa đảm bảo theo luật vừa
có những điều chỉnh hợp lý để góp phần khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất
kinh doanh tạo thêm nguồn thu cho những năm sau.
- Ưu tiên bố trí vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước
cho trả nợ, thanh toán các công trình hoàn thành, các công trình chuyển tiếp,
các dự án, công trình trọng điểm, các Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn đối ứng
cho các dự án ODA. Xây dựng thị xã Vĩnh Long lên đô thị loại III, thị trấn Cái
Vồn lên đô thị loại IV, khu hành chính tỉnh. Hạn chế khởi công mới các dự án
chưa thật cần thiết.
- Tranh thủ nguồn vốn tín dụng ưu đãi, bố trí vốn
theo hướng ưu tiên cho chương trình trọng điểm trong phát triển kinh tế, xã hội
và các dự án mang lại hiệu quả cao. Kiến nghị Chính phủ tăng vốn đầu tư bằng
nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ.
2. Về văn hoá - xã
hội:
2.1. Giáo dục - đào tạo:
- Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, nâng
cao vai trò và trách nhiệm của đội ngũ giáo viên. Duy trì và nâng cao chất lượng
giáo dục. Đổi mới nhận thức về hoạt động giáo dục đào tạo nhằm từng bước nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực góp phần thực hiện công nghiệp hoá -hiện đại hoá
tỉnh nhà. Tiếp tục thực hiện xã hội hóa giáo dục. Tiếp tục trợ cấp cho học sinh
nghèo học giỏi, học sinh người dân tộc. Tạo thuận lợi cho các gia đình có điều
kiện đưa con em đi du học theo hình thức tự túc, thực hiện tốt "đề án xây
dựng xã hội học tập " và có chính sách đối với hoạt động trung tâm học tập
cộng đồng. Quan tâm hơn đến việc đầu tư xây dựng các phòng chức năng cho các
trường, nhất là vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc.
2.2. Văn hoá thông tin:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và
quán triệt thực hiện các Nghị quyết Đại hội X Đảng cộng sản Việt nam, Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ VIII và Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ các cấp.
- Tiếp tục thực hiện các công trình văn hoá trọng
điểm những năm trước chuyển qua. Củng cố, đổi mới chương trình hoạt động nhằm
phát huy năng lực và hiệu quả của các công trình văn hoá đã có, nhất là các nhà
văn hoá xã, huyện.
- Sử dụng có hiệu quả vốn Chương trình mục tiêu
quốc gia về văn hoá cho việc sưu tầm, bảo tồn các sản phẩm văn hoá. Khuyến
khích tư nhân, hộ gia đình tham gia công tác bảo tồn, tôn tạo các di tích, di sản
văn hoá.
- Nâng cao hơn nữa chất lượng cuộc vận động toàn
dân đòan kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng nếp sống văn minh
nơi công cộng. Thực hiện tốt quyết định số 308/2005/QĐ.TTg ngày 25/11/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang và lễ hội.
- Tăng cường kiểm tra các hoạt động về văn hoá
và dịch vụ văn hoá theo tinh thần nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 28/01/2006 của
Chính phủ về việc ban hành quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn
hoá công cộng.
2.3. Chăm sóc sức khoẻ nhân dân:
- Tiếp tục củng
cố mạng lưới y tế, nhất là tuyến y tế cơ sở để mạng lưới y tế cơ sở đáp ứng được
nhiều dịch vụ khám chữa bệnh cho nhân dân. Bổ sung đủ cán bộ chuyên môn cho các
cơ sở y tế, thường xuyên giáo dục nâng cao y đức và quan tâm công tác đào tạo bồi
dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ y, bác sĩ và nhân viên y tế. Tích cực thực hiện chủ
trương xã hội hoá y tế, mở rộng bảo hiểm y tế tự nguyện. Vận động nhân dân tích
cực phòng trừ dịch bệnh, giữ gìn vệ sinh trong sinh hoạt và vệ sinh thực phẩm. Cho
phép cơ sở y tế ngoài công lập được đăng ký khám chữa bệnh theo bảo hiểm y tế.
Phát triển hình thức chăm sóc sức khoẻ tại nhà, từng bước phát triển các mô
hình chăm sóc sức khoẻ mới theo nhu cầu của người dân.
- Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động
của Bệnh viên đa khoa tỉnh, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, xây dựng kế
hoạch thực hiện Nghị định 10 của Chính phủ.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ khám chữa bệnh
cho người nghèo và khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi.
- Tích cực huy động các nguồn vốn cho đầu tư đổi
mới trang thiết bị cho bệnh viện đa khoa tỉnh và một số trung tâm y tế huyện,
thị, trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện các chính sách về dân số và kế hoạch hoá gia đình. Nâng chất lượng dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình. Mở rộng dịch vụ chăm sóc
người già, người tàn tật và phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
- Xã hội hoá mạnh mẽ hoạt động thể dục thể thao.
Phát triển phong trào luyện tập thể dục thể thao trong quần chúng nhân dân,
trong trường học và trong các cơ quan. Tích cực tham gia các giải thi đấu thể
thao thành tích cao.
2.4. Lao động - thương binh và xã hội:
- Thực hiện tốt các chính sách xã hội. Tiếp tục
huy động, đầu tư xây dựng nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách, nhà đại đoàn
kết cho các hộ nghèo.
- Có bước đột phá về đào tạo nghề cho người lao
động, đơn giản hoá các thủ tục và cho người lao động vay vốn để xuất khẩu lao động.
Nâng cao chất lượng dạy nghề trong toàn tỉnh.
-
Bổ sung, phân loại hộ nghèo để có phương thức hỗ trợ thích hợp giúp các hộ vươn
lên thoát nghèo một cách vững chắc. Vận động nhân dân cùng với Nhà nước
và các tổ chức đoàn thể chăm sóc người già cô đơn, tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn.
Tăng cường công tác thanh tra việc chấp hành luật
lao động đối với các doanh nghiệp.
3. Lĩnh vực pháp chế:
3.1. Quốc phòng - an ninh và trật tự
xã hội:
- Tiếp tục giữ vững an ninh chính trị - trật tự
an toàn xã hội, đặc biệt là các khu vực trọng điểm.
- Phối hợp chặt chẽ giữa Quân đội, Công an với
các ngành để tiếp tục bổ sung hoàn chỉnh các kế hoạch chuyên ngành về xây dựng,
huy động và tiếp nhận dự bị động viên, Kế hoạch phát triển lực lượng dân quân tự
vệ thời chiến, kế hoạch sẵn sàng chiến đấu, phòng chống thiên tai, phòng chống
bạo loạn vũ trang, chống khủng bố.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành
trong việc thực hiện Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, phòng chống ma
tuý, phòng chống mại dâm,... Thực hiện có hiệu quả các giải pháp để tiếp tục
kéo giảm tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông.
- Kiên quyết đấu tranh với các hoạt động chống
phá chính quyền của phần tử cực đoan trong tôn giáo, dân tộc. Giải quyết các vụ
khiếu kiện của nhân dân, kiên quyết không để phát sinh thành "điểm nóng".
Chú trọng bảo vệ bí mật kinh tế, bảo vệ cán bộ, đẩy mạnh chống tham nhũng, buôn
lậu, gian lận thương mại.
3.2. Công tác tư pháp:
Tiến hành cải cách tư pháp theo chỉ đạo chung,
có sự phối hợp chặt chẽ các cơ quan trong địa phương thuộc quản lý ngành dọc và
lãnh thổ. Đào tạo theo yêu cầu chuẩn hóa cán bộ Tư pháp; trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ chấp hành viên, thẩm phán, kiểm sát viên và thanh tra
viên của địa phương. Bồi dưỡng, nâng chất hoạt động của lực lượng hội thẩm Tòa
án nhân dân các cấp.
Tăng cường giám sát trách nhiệm, nhất là những vụ
việc tồn đọng quá hạn luật định hoặc có hiệu lực pháp luật nhưng chưa được thi
hành (về xét xử, giải quyết khiếu tố, thi hành án ...). Nâng cao trách nhiệm quản
lý, phối hợp có hiệu quả với các cơ quan kiểm sát, xét xử, thi hành án trong
lĩnh vực hoạt động tư pháp.
Tỉnh, huyện, thị kịp thời tổ chức hoạt động hội
đồng giám định khi có yêu cầu về các lĩnh vực tài chính, đất đai, xây dựng, môi
trường đảm bảo yêu cầu của công tác kiểm sát, xét xử, thi hành án, thực hiện quyết
định hành chính ... đúng pháp luật.
Tích cực đôn đốc thi hành án dân sự có giá trị
dưới 500.000 đồng ở cơ sở.
Đẩy mạnh công tác giáo dục, phổ biến pháp luật bằng
nhiều hình thức trong đó phát huy tác dụng giáo dục bằng tổ chức các phiên tòa
xét xử lưu động án hình sự.
Phối hợp ngành dọc và địa phương quản lý, sử dụng
và phát huy tốt cơ sở vật chất, nhất là cơ sở vật chất phục vụ cho yêu cầu quản
lý, giáo dục, cảm hóa và trị bệnh cho can phạm nhân.
Sơ kết và tiếp tục tổ chức thực hiện chương
trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ 2003-2007 theo Quyếtđịnh số
13/2003/QĐ-TTg và tổ chức thực hiện chương trình hành động Quốc gia phổ biến,
giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở
xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến 2010 theo tinh thần quyết định số
212/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
3.3. Công tác cải cách hành chính:
- Chấn chỉnh công tác tiếp dân, ngoài thực hiện
"một cửa" giải quyết hành chính công, từng cơ quan, từng cấp thực hiện
trách nhiệm tiếp và giải quyết khiếu tố thuộc thẩm quyền được Luật khiếu nại, tố
cáo quy định; Tỉnh nên tập trung đầu mối tiếp công dân theo tinh thần Nghị định
53/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ.
- Nhanh chóng ổn định bộ máy lãnh đạo của các
ngành, các cấp sau Đại hội Đảng các cấp để sớm triển khai thực hiện các mục
tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng đã đề ra.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải
cách hành chính với trọng tâm là rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
của các ngành, địa phương bảo đảm không chồng chéo, bộ máy tinh gọn và nâng cao
trình độ công chức.
- Phát huy tính chủ động, sáng tạo, ý thức trách
nhiệm của cá nhân và tập thể ở từng cấp, từng ngành. Tập trung lãnh đạo thực hiện
có hiệu quả việc đơn giản hoá và rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành
chính, nhất là trên lĩnh vực đất đai, nhà ở, xây dựng cơ bản.
- Thực hiện nghiêm quy chế dân chủ cơ sở, lấy ý
kiến nhân dân trước khi tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến huy động
sức dân và công khai tài chính ngay sau khi hoàn thành. Đề cao trách nhiệm cá
nhân, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu, xử lý nghiêm các cán bộ, công
chức lợi dụng chức vụ để móc ngoặc, tham ô gây bất bình trong nhân dân.
IV/. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã
hội và quốc phòng - an ninh năm 2006:
Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung cho công tác quản
lý điều hành, chỉ đạo tốt các Sở, ngành, địa phương đi sâu sát nắm bắt tình
hình, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Nghị quyết có vấn đề phát sinh phức tạp kịp thời báo cáo về Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh để bàn biện pháp xử lý và báo cáo cho Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp gần nhất.
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh và các ngành, các cấp tổ
chức, triển khai thực hiện Nghị quyết để Nghị quyết sớm đi vào cuộc sống.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tăng cường trách nhiệm trước nhân dân, làm
tốt công tác tiếp xúc cử tri, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cử tri và giải
quyết kịp thời yêu cầu chính đáng của nhân dân, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá
VII, kỳ họp lần thứ 6 thông qua ngày 16 tháng 02 năm 2006./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội
- Chính phủ, Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh
- CT, các PCT.UBT
- Các Sở,Ban,Ngành, Ðoàn thể tỉnh
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị
- Các DNNN (kể cả TW)
- Các khối NC, các ban trực thuộc UB
- Cục kiểm tra văn bản BTP & Pháp chế BTC
- Lưu
|
CHỦ TỊCH HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Phan Đức Hưởng
|