HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
204/2019/NQ-HĐND
|
Đồng
Nai, ngày 06 tháng 12
năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ ĐƯỢC LUÂN CHUYỂN, ĐIỀU ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách
nhà nước;
Xét Tờ trình số 13479/TTr-UBND
ngày 20 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chế độ
hỗ trợ đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tổ chức giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này theo quy định.
3. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên giám sát và vận động
nhân dân cùng tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng và kiến nghị của
nhân dân đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2020.
2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 160/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế
độ hỗ trợ cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động; chế
độ trợ cấp thu hút đối với cán bộ, công chức làm công tác
công nghệ thông tin và chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn
luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh Đồng Nai.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Đồng Nai Khóa IX Kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 06
tháng 12 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng
Quốc hội (A + B);
- Văn phòng
Chính phủ (A + B);
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động TB&XH;
- Cục Kiểm tra VB.QPPL - Bộ Tư
pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng
Nai;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh và
các đoàn thể;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban,
ngành;
- VKSND, TAND, CTHADS tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND cấp huyện;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Đồng Nai, Đài PT-TH Đồng
Nai;
- Lưu: VT, PTH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phú Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ ĐƯỢC LUÂN
CHUYỂN, ĐIỀU ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 204/2019/NQ-HĐND
ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về chế độ hỗ trợ
đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển, điều động hoặc
cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nhưng được điều động đến cơ quan, đơn vị khác và bổ
nhiệm, bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giữa các cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ cấp tỉnh đến
cấp xã.
Đối với các cơ quan thuộc ngành dọc đóng
trên địa bàn tỉnh gồm: Công an, Quân sự, Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân
dân thì đối tượng được hưởng trợ cấp luân chuyển phải nằm trong diện quy hoạch
thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Thành ủy, Huyện ủy quản lý hoặc phê
duyệt.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức được luân chuyển,
điều động theo yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước bao gồm:
a) Luân chuyển, điều động từ cấp tỉnh
về các huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) và ngược
lại.
b) Luân chuyển, điều động từ đơn vị cấp
huyện này đến đơn vị cấp huyện khác.
c) Luân chuyển, điều động từ cấp huyện
về các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và ngược lại.
d) Luân chuyển, điều động từ đơn vị cấp
xã này đến đơn vị cấp xã khác.
2. Đối tượng không áp dụng
a) Không áp dụng chế độ hỗ trợ luân chuyển, điều động đối với trường hợp
nơi nhận công tác mới cách nơi ở thường xuyên hoặc nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú dưới 15 km.
b) Trường hợp chuyển công tác theo
nguyện vọng cá nhân.
c) Cán bộ, công chức thuộc diện luân
chuyển điều động, nếu đã được cơ quan, đơn vị hỗ trợ tiền xăng hoặc bố trí xe
đưa, rước hàng ngày thì không thuộc diện đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ
luân chuyển, điều động.
Điều 3. Điều kiện
để hưởng chế độ hỗ trợ luân chuyển, điều động
1. Đang là cán bộ, công chức lãnh đạo,
quản lý ở cơ quan, đơn vị được luân chuyển, điều động đến cơ quan, đơn vị khác
hoặc cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nhưng được điều động đến cơ quan, đơn vị khác để bổ nhiệm, bầu
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức).
2. Việc luân chuyển, điều động phải
được cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ.
3. Cán bộ, công chức thuộc đối tượng
đang hưởng hỗ trợ luân chuyển, điều động theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục được hỗ trợ theo Điều 4 Quy định này cho đủ
05 năm.
Điều 4. Các chế độ
hỗ trợ cán bộ, công chức luân chuyển, điều động
1. Chế độ hỗ trợ hàng tháng.
a) Cán bộ, công chức thuộc diện luân
chuyển, điều động được hỗ trợ bằng mức 800.000 đồng/tháng đối với trường hợp
nơi nhận công tác mới cách nơi ở thường xuyên (hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú) từ 15 km đến dưới 30 km.
b) Cán bộ, công chức thuộc diện luân
chuyển, điều động được hỗ trợ bằng mức 1.300.000 đồng/tháng đối với trường hợp
nơi nhận công tác mới cách nơi ở thường xuyên (hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú) từ 30 km đến dưới 50 km.
c) Cán bộ, công chức thuộc diện luân
chuyển, điều động được hỗ trợ bằng mức 1.800.000 đồng/tháng đối với trường hợp
nơi nhận công tác mới cách nơi ở thường xuyên (hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú) từ 50 km trở lên.
2. Chế độ nhà ở công vụ
a) Cán bộ, công chức thuộc diện luân
chuyển, điều động được xem xét bố trí ở nhà công vụ hoặc nhà khách, nhà nghỉ
trong suốt thời gian luân chuyển, điều động (hết thời gian luân chuyển, điều động
phải trả lại nhà công vụ).
b) Trường hợp cơ quan, đơn vị chưa có
hoặc không bố trí được nhà công vụ hoặc nhà khách, nhà nghỉ thì cán bộ được hỗ
trợ thêm số tiền thuê nhà bằng mức 1.300.000 đồng/tháng.
Điều 5. Thời gian
hưởng
1. Thời gian hưởng hỗ trợ luân chuyển,
điều động cho cán bộ, công chức tối đa là 05 năm (60 tháng) kể từ ngày quyết định
của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực thi hành. Trường hợp trong thời gian luân
chuyển, điều động chưa đủ 60 tháng, cán bộ, công chức tiếp tục được cơ quan có
thẩm quyền luân chuyển, điều động đến công tác nơi khác thuộc diện hưởng chế độ
luân chuyển, điều động thì thời gian hưởng hỗ trợ chế độ luân chuyển, điều động được tính lại từ đầu (kể từ ngày quyết định luân chuyển, điều động lần sau có hiệu lực).
2. Cán bộ, công chức sau khi hết thời gian luân chuyển hoặc đang trong thời gian luân chuyển, điều động
nhưng đã hưởng đủ chế độ hỗ trợ 05 năm hoặc được điều động đến công tác nơi
khác không còn thuộc diện hưởng chế độ hỗ trợ luân chuyển, điều động thì thôi hưởng các chế độ hỗ trợ theo Quy định này.
Điều 6. Kinh phí
thực hiện
Nguồn kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân
sách tỉnh, huyện theo phân cấp ngân sách hiện hành./.