|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
195/NQ-HĐND
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Sơn La
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thái Hưng
|
Ngày ban hành:
|
19/07/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 195/NQ-HĐND
|
Sơn
La, ngày 19 tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC GIÁM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỦA CỬ
TRI GỬI ĐẾN HĐND TỈNH TRƯỚC VÀ SAU KỲ HỌP THỨ SÁU CỦA HĐND TỈNH; VIỆC THỰC HIỆN
KẾT LUẬN PHIÊN CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ SÁU CỦA HĐND TỈNH KHÓA XV, NHIỆM KỲ 2021
- 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số nội
dung Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Tờ trình số
39/TTr-TTHĐND ngày 13 tháng 7 năm 2023 của Thường trực HĐND tỉnh và thảo luận của
đại biểu HĐND tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. HĐND tỉnh tán
thành Báo cáo số 121/BC-TTHĐND ngày 13 tháng 7
năm 2023 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (HĐND tỉnh) về kết quả giám sát
việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ
sáu của HĐND tỉnh; việc thực hiện Kết luận phiên chất vấn tại Kỳ họp thứ sáu của
HĐND tỉnh khóa XV, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
1. Kết quả đạt được
1.1. Từ Kỳ họp thứ sáu của
HĐND tỉnh khóa XV, nhiệm kỳ 2021 - 2026, Thường trực HĐND tỉnh đã tiếp nhận, rà
soát, phân loại và chuyển 24 kiến nghị của cử tri đến Ủy ban nhân dân tỉnh
(UBND tỉnh) để chỉ đạo xem xét, giải quyết[1]. Nội dung các kiến nghị của cử tri
liên quan đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống, kinh tế - xã hội, trong đó một
số lĩnh vực được nhiều cử tri ở nhiều địa phương quan tâm như: Đầu tư công,
nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông, xây dựng, kế hoạch, tài chính,
tài nguyên và môi trường, văn hóa xã hội, ban hành cơ chế chính sách, phụ cấp đối
với người hoạt động không chuyên trách cấp xã,...
1.2. Thực hiện Nghị quyết
số 139/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2022 của HĐND tỉnh về việc giám sát tình
hình giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ
năm của HĐND tỉnh khóa XV, Thường trực HĐND tỉnh đã đề nghị UBND tỉnh báo cáo bổ
sung việc giải quyết đối với 43 kiến nghị.
1.3. Thực hiện Thông báo
số 141/TB-TTHĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Thường trực HĐND tỉnh thông báo
Kết luận của chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại Kỳ họp thứ sáu, HĐND tỉnh
khóa XV, Thường trực HĐND tỉnh đã đề nghị UBND tỉnh đôn đốc, chỉ đạo giải quyết
16 nhiệm vụ.
1.4. Sau khi tiếp nhận
các kiến nghị của cử tri UBND tỉnh đã chủ động giao các sở, ngành và cơ quan,
đơn vị có liên quan nghiên cứu, xem xét, giải quyết và có 03 văn bản về kết quả
giải quyết kiến nghị của cử tri gửi Thường trực HĐND tỉnh (Báo cáo số
173/BC-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2023, Công văn số 2189/UBND-TH ngày 14 tháng 6
năm 2023, Báo cáo số 288/BC-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2023 của UBND tỉnh).
Thường trực HĐND tỉnh đã giao các Ban của HĐND tỉnh giám sát việc giải quyết kiến
nghị của cử tri theo lĩnh vực được phân công. Đồng thời, có văn bản đề nghị các
Tổ đại biểu HĐND tỉnh nhận xét, đánh giá đối với việc giải quyết, trả lời kiến
nghị cử tri đối với các nội dung kiến nghị đã được Tổ đại biểu HĐND tỉnh tổng hợp
qua các đợt tiếp xúc cử tri.
Kết quả: Đã giải quyết
xong 41/83 kiến nghị, nhiệm vụ (đạt 49,6%); đang giải quyết 42/83 kiến nghị,
nhiệm vụ (bằng 50,6%).
1.5. Việc tiếp nhận, giải
quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị cử tri được UBND tỉnh, các sở ngành, địa
phương và đơn vị liên quan chú trọng nghiên cứu, giải quyết kiến nghị cử tri,
thể hiện tính cầu thị, tiếp thu kiến nghị cử tri trong tổ chức thực hiện công
tác quản lý, điều hành; đã quan tâm chỉ đạo, đôn đốc các sở, ngành xem xét, giải
quyết và báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri. Các sở, ngành được
giao chủ trì đã chủ động nghiên cứu, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri
theo đúng Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri ban
hành kèm theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2018 của UBND
tỉnh; nội dung, chất lượng giải quyết hoặc giải đáp về những vấn đề cử tri quan
tâm cơ bản đáp ứng nguyện vọng của cử tri.
1.6. Các Tổ đại biểu HĐND
tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh phát huy tinh thần trách nhiệm, rà soát, xem xét kết
quả trả lời, giải quyết, có phản hồi về Thường trực HĐND tỉnh để đề nghị cơ
quan có thẩm quyền trả lời thỏa đáng nội dung kiến nghị, có cơ sở để trả lời cử
tri.
2. Tồn tại, hạn chế
2.1. Đối với các Tổ đại
biểu HĐND tỉnh
Một số nội dung kiến nghị
đã được các cấp giải đáp, thông tin tại Hội nghị tiếp xúc cử tri nhưng vẫn tổng
hợp đề nghị các cơ quan ở tỉnh giải quyết[2].
2.2. Đối với UBND tỉnh
Còn một số kiến nghị cử
tri đã được UBND tỉnh tiếp thu, mặc dù đã triển khai nhiều biện pháp giải quyết
nhưng chuyển biến còn chậm nên cử tri vẫn bức xúc, tiếp tục có kiến nghị (trong
đó có 07[3]
kiến nghị là các kiến nghị kéo dài từ trước Kỳ họp thứ năm, HĐND tỉnh).
3. Nguyên nhân của tồn
tại, hạn chế
- Cử tri kiến nghị vấn đề
liên quan đến các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong khi đó việc xem xét, giải
quyết, trả lời kiến nghị cử tri chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn (giữa
hai kỳ họp HĐND tỉnh) nên chất lượng giải quyết, trả lời còn có những hạn
chế nhất định, chưa cập nhật hết nội dung mới.
- Một số kiến nghị của cử
tri về đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, các công trình
phúc lợi, chính sách an sinh xã hội,... là những kiến nghị cần có thời gian,
nguồn lực, lộ trình cụ thể theo khả năng ngân sách địa phương, việc giải quyết
chưa thể đáp ứng nguyện vọng của cử tri.
Điều
2. Để nâng cao
chất lượng, hiệu quả và kịp thời giải quyết kiến nghị của cử tri, HĐND tỉnh đề
nghị Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, các Ban của HĐND tính, các Tổ đại biểu
HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tập trung chỉ đạo,
thực hiện tốt một số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Đối với Thường trực HĐND tỉnh
1.1. Tiếp tục tăng cường
giám sát kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến các kỳ họp của
HĐND tỉnh; Xây dựng kế hoạch tổ chức giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử
tri đối với các nội dung tại Biểu kèm theo Nghị quyết này, kiến nghị của cử tri
được gửi đến HĐND tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ bảy; báo cáo HĐND tỉnh tại Kỳ họp
cuối năm 2023.
1.2. Lựa chọn một số nội
dung kiến nghị đã được cử tri kiến nghị nhiều lần nhưng chưa được giải quyết dứt
điểm, những vấn đề mới phát sinh liên quan trực tiếp đến đời sống, sản xuất,
kinh doanh, giáo dục - đào tạo, chính sách an sinh xã hội của người dân để tổ
chức Đoàn giám sát chuyên đề (nếu xét thấy cần thiết).
1.3. Trình HĐND tỉnh ban
hành Nghị quyết về kết quả giám sát việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử
tri gửi đến HĐND tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ bảy, HĐND tỉnh.
2. Đối với Ủy ban nhân
dân tỉnh
2.1. Tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo các sở, ngành rà soát, khẩn trương giải quyết các kiến nghị của
cử tri đang trong quá trình giải quyết, gồm 42 kiến nghị của cử tri tại Biểu
kèm theo Nghị quyết; tiếp tục nâng cao chất lượng giải quyết, trả lời cử tri,
khắc phục những hạn chế đã nêu trong Nghị quyết; bảo đảm giải quyết có chất lượng,
đúng lộ trình để báo cáo với cử tri; báo cáo kết quả giải quyết về Thường trực
HĐND tỉnh trước ngày 30 tháng 10 năm 2023.
Báo cáo kết quả giải quyết
kiến nghị của cử tri cần tập trung nêu rõ: (1) số lượng kiến nghị được
chuyển đến; số lượng, kết quả giải quyết, trả lời? (2) Đối với kiến
nghị đã giải quyết xong, phải có danh mục tài liệu minh chứng về kết quả thực
hiện; (3) Đối với kiến nghị đang và sẽ giải quyết, kiến nghị cử tri đã
kiến nghị nhiều lần nhưng chưa giải quyết dứt điểm đề nghị nêu rõ cơ quan, đơn
vị chịu trách nhiệm và thời hạn giải quyết; (4) Đánh giá chung về kết
quả giải quyết kiến nghị và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả việc
giải quyết kiến nghị của cử tri.
2.2. Tiếp tục tăng cường
chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giải quyết, trả lời ý kiến, kiến
nghị của cử tri, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của cử tri.
2.3. Chỉ đạo tiếp tục
đăng tải kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri trên Cổng Thông tin điện
tử tỉnh và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Đối với các Ban của
HĐND tỉnh
3.1. Tiếp tục thực hiện
giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo lĩnh vực phụ trách và phân
công của Thường trực HĐND tỉnh.
3.2. Chủ động đề xuất nội
dung tổ chức Đoàn giám sát một số chuyên đề đối với những kiến nghị đã được cử
tri kiến nghị nhiều lần nhưng chưa được giải quyết dứt điểm; những vấn đề mới
phát sinh liên quan đến đời sống dân sinh.
4. Đối với các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh
4.1. Thông tin kịp
thời kết quả giải quyết kiến nghị cử tri của UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị
có liên quan tới cấp ủy, chính quyền và cử tri; nhất là thông tin trực tiếp đến
cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri đối với những vấn đề cử tri kiến nghị đã được
pháp luật quy định hoặc đã được giải quyết, trả lời dứt điểm, không có nội dung
mới, kiến nghị liên quan đến nguồn vốn đầu tư các dự án không có trong kế hoạch
đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025, kiến nghị liên quan đến chế độ, chính sách
trong giai đoạn Trung ương, tỉnh đang hoàn thiện các quy định chế độ, chính
sách theo quy định.
4.2. Nghiên cứu, đổi mới
hình thức tiếp nhận, tổng hợp, phân loại kiến nghị của cử tri đảm bảo vấn đề tổng
hợp phải rõ địa chỉ, rõ nội dung, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan có thẩm
quyền xem xét, giải quyết (không tổng hợp chuyển Thường trực HĐND tỉnh đối với
những kiến nghị đã được cấp có thẩm quyền trả lời; kiến nghị thuộc thẩm quyền cấp
huyện); tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tiếp xúc cử
tri.
4.3. Tiếp tục theo dõi,
có ý kiến nhận xét đối với UBND tỉnh và các sở, ngành trong việc giải quyết, trả
lời kiến nghị của cử tri.
5. Văn phòng Đoàn ĐBQH
và HĐND tỉnh
5.1. Kịp thời trích lục
các nội dung kiến nghị của cử tri đã giải quyết xong, gửi trực tiếp về chính
quyền địa phương cơ sở nơi cử tri kiến nghị.
5.2. Cung cấp đầy đủ
thông tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri trên Trang thông
tin đại biểu dân cử Sơn La, cho Báo Sơn La và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
để đăng tải trên chuyên mục “Diễn đàn cử tri".
Điều
3. Tổ chức thực
hiện
1. UBND tỉnh triển khai,
thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các
Ban của HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh thực hiện và giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Sơn
La khóa XV, kỳ họp thứ bảy thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực từ
ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước;
- Ban Công tác đại biểu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Các Bộ: Tư pháp; Tài chính; Giáo dục và Đào tạo;
- Vụ Pháp chế: Bộ Tài chính; Giáo dục và Đào tạo;
- Cục kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực: HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Thường trực: Huyện ủy, Thành ủy; HĐND; UBND; UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Trung tâm: Thông tin tỉnh; Lưu trữ lịch sử tỉnh;
- Thường trực: Đảng ủy, HĐND, UBND xã, phường, thị trấn;
- Lưu: VT, CTHĐNDBắc.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thái Hưng
|
NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ NGHỊ UBND TỈNH TIẾP TỤC CHỈ ĐẠO GIẢI QUYẾT
(Kèm
theo Nghị quyết số 195/NQ-HĐND ngày 19/7/2023 của HĐND tỉnh)
STT
|
Nội dung kiến nghị
|
I
|
Lĩnh vực Pháp chế
(10 nội dung)
|
1
|
Quan tâm giải quyết những
vướng mắc giữa nhân dân bản Nà Cạn, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La với
Công ty Cổ phần Giang Sơn về dự án đổi đất lấy cơ sở hạ tầng khu đô thị phía
Đông - Nam bến xe khách Sơn La; đề nghị Công ty sớm triển khai xây dựng hệ thống
điện, nước sạch, đường giao thông theo cam kết, để ổn định đời sống nhân dân.
|
2
|
Quan tâm giải quyết dứt
điểm đơn thư của công dân liên quan đến các lô đất thuộc bản án Cà Văn Lả,
không để đơn thư kéo dài.
|
3
|
Quan tâm giải quyết những
vướng mắc giữa nhân dân bản Hẹo Phung, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La với
Công ty Hoàng Long trên diện tích khu đất đổi 1,8 ha của bản mà Công ty Hoàng
Long đã san ủi mặt bằng (Đề nghị được bồi thường theo giá thời điểm hiện tại
hoặc giao đất lại cho nhân dân quản lý và sản xuất trên khu đất này).
|
4
|
Đề nghị sớm công bố bộ
bản đồ điều chỉnh địa giới hành chính giữa xã Hang Chú và Pắc Ngà (đã được
xác định) theo Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/3/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Dự án "Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ
địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính”.
|
5
|
Đề nghị UBND tỉnh xem
xét sửa đổi tiêu chí phân loại bản, tổ dân phố quy định tại Quyết định số
39/2020/QĐ-UBND ngày 01/9/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế tổ chức,
hoạt động và phân loại của bản, thôn, xóm, tiểu khu, tổ dân phố trên địa bàn
tỉnh Sơn La cho phù hợp với thực tế quản lý số hộ của bản (Kiến nghị của cử
tri xã Pá Ma Pha Khinh, huyện Quỳnh Nhai)
|
6
|
Thực hiện Hướng dẫn số
828/HD-SNV ngày 30/9/2014 của Sở Nội vụ Sơn La về thực hiện chế độ phụ cấp
thâm niên đối với Chỉ huy trưởng. Chính trị viên, Chính trị viên phó, Chỉ huy
phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; Phòng Nội vụ Yên Châu đã tham mưu cho UBND
huyện ban hành Quyết định xếp phụ cấp thâm niên đối với ông Lia Xuân Giang -
nguyên Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự xã Chiềng Tương là 12% kể từ ngày
01/01/2014 theo Hướng dẫn số 828/HD-SNV ngày 30/9/2014 của Sở Nội vụ.
Tuy nhiên ông Lia Xuân
Giang không nhất trí đồng thời đề nghị xem xét việc thực hiện chế độ phải thực
hiện từ năm 2009 (khi Luật Dân quân tự vệ có hiệu lực). Đề nghị cấp có thẩm
quyền xem xét trả lời cử tri.
|
7
|
Đề nghị xem xét hỗ trợ
phụ cấp cho các chức danh y tế thôn, bản. Hiện nay mức hỗ trợ thấp mà khối lượng
công việc ngày càng đòi hỏi cao, địa bàn cơ sở rộng, đường xá đi lại khó khăn
(kiến nghị của cử tri xã Song Khủa, huyện Vân Hồ)
|
8
|
Đề nghị xem xét sửa đổi,
bổ sung Nghị quyết số 74/2018/NQ-HĐND ngày 04/4/2018 của HĐND tỉnh quy định mức
chi hỗ trợ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi tắt là xã) và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư (bản, tiểu khu, tổ
dân phố) thực hiện Cuộc vận động ‘Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh”, theo hướng nâng mức hỗ trợ khu dân cư đảm bảo thực
hiện tốt công tác Mặt trận ở khu dân cư.
Lý do: Theo quy định, mức
hỗ trợ tối đa đối với khu dân cư trên 150 hộ là 7.500.000đ/năm. Hiện nay, thực
hiện việc sắp xếp sáp nhập bản, một số bản trên địa bàn xã cũng như các bản
sáp nhập trên địa bàn huyện số hộ tăng lên gấp đôi, trên 300 hộ (kiến nghị
của cử tri xã Mường Thải, huyện Phù Yên)
|
9
|
Đề nghị Chính phủ: Xem
xét sửa đổi, thay thế các văn bản không còn phù hợp với thực tiễn, nâng trình
độ chuyên môn của cán bộ và công chức Tư pháp - Hộ tịch xã như đối với công
chức khác: Trình độ đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ của từng chức danh. Đối với các xã miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo,
vừng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì có trình độ từ cao đẳng trở lên.
Lý do: Giữa các văn bản
Luật và quy định chưa có sự thống nhất đồng bộ về tiêu chuẩn trình độ chuyên
môn, như: Tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ quy
định tiêu chuẩn đối với cán bộ xã chỉ từ tốt nghiệp trung học phổ thông trở
lên. Tại Khoản 2 Điều 72 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định Công chức tư pháp - hộ
tịch cấp xã phải có tiêu chuẩn có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được
bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch (Hiện nay việc tuyển dụng Công chức Tư pháp -
Hộ tịch xã áp dụng tiêu chuẩn này). Tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định
về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố và được quy định chi tiết tại Điều 1 Thông tư số
13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về Hướng dẫn một số
quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố tiêu chuẩn trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học
trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh
công chức cấp xã UBND cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã. Miền
núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Kiến nghị
của cử tri huyện Sốp Cộp)
|
10
|
Đề nghị Bộ Nội vụ: Xem
xét sửa đổi chức danh Trưởng Công an xã không còn là một chức danh trong công
chức cấp xã vì hiện nay Trưởng Công an xã là Công an chính quy, chịu sự quản
lý, sử dụng của Công an huyện (kiến nghị của cử tri huyện Sốp Cộp)
|
II
|
Lĩnh vực kinh tế -
ngân sách (21 nội dung)
|
1
|
Đề nghị chỉ đạo Ban Quản
lý Dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và PTNT tỉnh đẩy nhanh tiến
độ nâng cấp, sửa chữa tuyến đường 279 đến xã Mường Chiên, Cà Nàng và tuyến đường
279 bản Cút đi Púng Luông, Pá Ngà xã Mường Giôn (kiến nghị của cử tri huyện
Quỳnh Nhai)
|
2
|
Tiếp tục triển khai thực
hiện dự án 1, dự án 2 khu đô thị Hồ Tuổi trẻ, thành phố Sơn La.
|
3
|
Sớm thu hồi và giao đất
của Trung tâm giống thủy sản cấp I thuộc hệ thống thủy sản quốc gia tại xã
Tông Cọ cho UBND huyện Thuận Châu quản lý, sử dụng.
|
4
|
Đẩy nhanh tiến độ bàn
giao cho địa phương quản lý Cung giao thông thuộc Công ty Cổ phần sửa chữa và
bảo dưỡng đường bộ II tại Bản Cóc, xã Tường Hạ, huyện Phù Yên (khu đất này
đã bỏ hoang từ năm 1998. UBND tỉnh đã giao cho các ngành chức năng xem xét từ
tháng 01/2019, tuy nhiên đến nay khu đất trên vẫn chưa được bàn giao cho địa
phương quản lý gây lãng phí tài sản của nhà nước).
|
5
|
Tiếp tục rà soát và thu
hồi các khu đất tại Hạt II, thuộc địa bàn xã Gia Phù và cung Suối Mải, giáp
ranh xã Suối Bau, xã Suối Tọ, huyện Phù Yên thuộc Công ty Cổ phần công binh giao
thông II Sơn La trên địa bàn huyện Phù Yên để giao cho địa phương quản lý, hiện
nay các khu đất này đang bỏ hoang.
|
6
|
Đề nghị Cục dự trữ Quốc
gia: Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án Cục dự trữ Quốc
gia (kéo dài đã 10 năm), còn 06 hộ chưa được nhận tiền đền bù nhưng hiện nay
có hộ dân đã tiến hành xây dựng các công trình trái phép trên phần đất này,
chính quyền địa phương phải cưỡng chế, gây nên tình trạng bức xúc trong nhân
dân.
|
7
|
Yêu cầu Công ty Thủy điện Nậm Bú
thực hiện việc bồi thường hỗ trợ tài sản, cây cối hoa màu cho Nhân dân (hiện
nay trên địa bàn xã Mường Bú còn một số hộ có diện tích cây cối, hoa màu bị
ngập úng nhưng chưa được bồi thường, hỗ trợ).
|
8
|
Xem xét thu hồi đất đai và tài sản
trên đất nhà tập thể Cung giao thông tại bản Thanh Yên 1, xã Phiêng Khoài,
huyện Yên Châu để giao cho bản quản lý và sử dụng (UBND tỉnh Sơn La cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 31/01/2008 với
diện tích 638 m2, hiện nay do Sở Giao thông - Vận tải Sơn La quản
lý, sử dụng để làm nhà điều hành, quản lý bảo trì tuyến Quốc lộ 6C).
Lý do: Hiện nay Cung giao thông
không còn công nhân, nhà điều hành không hoạt động; 01 hộ dân của bản mượn để
làm nhà ở.
|
9
|
Thực hiện kiểm đếm, đền bù và thực
hiện quy trình giải phóng mặt bằng bàn giao đất cho Ban Quản lý hoàn thiện
Khu công nghiệp Mai Sơn (Giai đoạn I) và tổ chức đi vào kinh doanh khai thác,
mời gọi các Nhà đầu tư tham gia đầu tư, kinh doanh trong Khu công nghiệp, đồng
thời tổ chức giao đất cho Nhà máy điện mặt trời Mai Sơn để Nhà đầu tư triển
khai dự án. Trình quy hoạch giai đoạn II và triển khai các bước điều chỉnh, mở
rộng khu công nghiệp Mai Sơn theo quy định.
|
10
|
Xem xét có
chủ trương thu hồi đất của Công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp Sơn La để huyện
Mộc Châu thu hút các nhà đầu tư khác có đủ tiềm lực về tài chính để triển
khai dự án tại khu vực này góp phần chỉnh trang đô thị, phục vụ mục đích phát
triển ngành du lịch, dịch vụ của huyện, của thị trấn đạt tiêu chí về đô thị
và trở thành thị xã vào năm 2025.
Hiện nay khu
đất của Công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp Sơn La có địa chỉ tại tiểu khu 6
thị trấn Mộc Châu, huyện Mộc Châu với diện tích 806 m2; mục đích sử
dụng là Trạm cung ứng vật tư nông nghiệp theo Quyết định số 549/QĐ-UBND ngày
24/3/1998 của UBND tỉnh Sơn La về việc cho Công ty Vật tư kỹ thuật nông nghiệp
Sơn La thuê đất để kinh doanh; thời hạn sử dụng đến ngày 01/01/2016; như vậy
đến thời điểm này Công ty đã hết hạn thuê đất 05 năm.
Qua tình
hình thực tế việc sử dụng đất của Công ty Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Sơn La
tại Mộc Châu, Công ty xây dựng trụ sở Văn phòng làm việc và các chi nhánh
chưa mang lại hiệu quả thiết thực. Cơ sở vật chất của các chủ đầu tư (nhà
bán hàng, nhà kho, nhà làm việc) hiện tại đã xuống cấp nghiêm trọng, Công
ty Vật tư kỹ thuật Sơn La không thực hiện nâng cấp, sửa chữa gây ảnh hưởng tới
thẩm mỹ, mỹ quan khu vực đô thị. Mặt khác khu vực triển khai dự án nằm tại
trung tâm thị trấn Mộc Châu có điều kiện, vị trí thuận lợi để triển khai các
dự án quan trọng trong lĩnh vực thương mại, du lịch và dịch vụ (kiến nghị
của cử tri huyện Mộc Châu).
|
11
|
Đối với khu đất của Công ty Cổ
phần lương thực Sơn La có địa chỉ tại tiểu khu 4 thị trấn Mộc Châu với diện
tích đất là 2540 m2. Đối với khu đất này Công ty Cổ phần lương thực
Sơn La đã hết hạn thuê đất từ ngày 01/6/2016. HĐND tỉnh Sơn La đã thông qua
danh mục dự án Nhà nước thu hồi đất tại Nghị quyết số 131/NQ-HĐND ngày
17/7/2019 để thực hiện dự án tiểu công viên tại khu vực này và UBND tỉnh đã
có Thông báo số 130/TB-UBND ngày 26/10/2020 về việc thu hồi đất của Công ty Cổ
phần lương thực Sơn La.
UBND huyện Mộc Châu đã phê duyệt
chủ trương đầu tư dự án theo Quyết định số 1207/QĐ-UBND ngày 30/5/2019. Tuy
nhiên, đến nay vẫn chưa thu hồi được để triển khai dự án. Do vậy, đề nghị
UBND tỉnh chỉ đạo Công ty Cổ phần lương thực Sơn La bàn giao khu đất của Công
ty Cổ phần lương thực Sơn La có địa chỉ tại tiểu khu 4 thị trấn Mộc Châu để
huyện Mộc Châu triển khai dự án theo quy định (kiến nghị của cử tri huyện
Mộc Châu).
|
12
|
Đề nghị xem xét có phương án quản
lý đất và trụ sở của các Hạt quản lý giao thông của 2 tuyến đường: (1) Đường
Quốc lộ 40 (gồm cỏ Hạt 1 tại tiểu khu ngã ba Chiềng Mai, xã Chiềng Mai và Hạt
2 tại bản Ớt Chả, xã Nà Ớt); (2) Đường Tỉnh lộ 110 (gồm có Hạt 110 (cũ) tại
tiểu khu 8 xã Nà Bó và Hạt 109 (cũ) tại bản Nà Hường, xã Nà Bó) để phát huy
hiệu quả, tránh lãng phí. Trường hợp nếu không sử dụng xem xét bàn giao lại
cho UBND xã quản lý, sử dụng (kiến nghị của cử tri các xã Nà Bó, Nà Ớt và
Chiềng Mai, huyện Mai Sơn)
|
13
|
Chỉ đạo Công ty Cổ phần Giang
Sơn xây dựng hoàn thiện đoạn kè suối phía bên các hộ gia đình tại tổ 1, phường
Quyết Tâm, thành phố Sơn La để tránh sạt lở đất (kiến nghị của cử tri phường
Quyết Tâm, thành phố Sơn La)
|
14
|
Chỉ đạo Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng các công trình Nông nghiệp và PTNT Sơn La, đẩy nhanh tiến độ đầu tư
xây dựng Dự án thoát lũ suối Nậm La, khu vực Chiềng Sinh về trung tâm thành
phố (kiến nghị của cử tri phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La)
|
15
|
Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo Ban Quản
lý dự án các công trình nông nghiệp của tỉnh (là chủ đầu tư thực hiện Dự
án đầu tư tuyến đường 279 từ Pá Ma Pha Khinh đi Mường Chiên) tiến hành kiểm
tra và có giải pháp khắc phục tình trạng ngập úng trên đoạn đường khu vực bản
Khoang, xã Pá Ma Pha Khinh, huyện Quỳnh Nhai.
Lý do: Quá trình thi công, có tận
dụng lại hệ thống cống cũ, khẩu độ nhô không đáp ứng năng lực thoát nước nên
gây ra tình trạng ngập úng, gây ách tắc giao thông, ảnh hưởng đến giao thương
đi lại của nhân dân (kiến nghị của cử tri xã Pá Ma Pha Khinh, huyện Quỳnh
Nhai)
|
16
|
Chỉ đạo trường Đại học Tây Bắc
hoàn thiện dự án trường Đại học Tây Bắc và điều chỉnh quy hoạch (dự án đã
kéo dài nhiều năm) gây bức xúc cho nhân dân (kiến nghị của cử tri phường
Quyết Tâm, thành phố Sơn La)
|
17
|
Đẩy mạnh thu hút, tập trung nguồn
lực đầu tư, xây dựng kế hoạch lộ trình tổ chức thực hiện Nghị quyết số
178/NQ-HĐND ngày 28/02/2020 của HĐND tỉnh thông qua chủ trương đầu tư Dự án
xây dựng phát triển khu Du lịch quốc gia Mộc Châu
|
18
|
Để nâng cao hiệu quả xử lý chất
thải rắn trên địa bàn huyện Thuận Châu, đảm bảo vệ sinh, tạo môi trường sống
trong lành cho người dân, hạn chế đến mức tối thiểu sự ảnh hưởng của ô nhiễm
môi trường, kiến nghị UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai dự án giai đoạn 2
theo Quyết định số 2150/QĐ-UBND ngày 25/9/2013 của UBND tỉnh Sơn La phê duyệt
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu chôn lấp và xử lý chất thải rắn
huyện Thuận Châu (kiến nghị của cử tri huyện Thuận Châu)
|
19
|
Sớm thu hồi trạm Đăng kiểm để mở
rộng chợ 7/11 và sắp xếp lại khu vực họp chợ tránh gây mất an toàn giao thông
tại khu vực (kiến nghị của cử tri phường Quyết Thắng, thành phố Sơn La)
|
20
|
Chỉ đạo kiểm tra việc quản lý sử
dụng đất của Công ty Cổ phần Xi măng Mai Sơn, hiện nay một số diện tích đất
đang để trống hoặc trồng cây hàng năm và đề nghị xem xét chuyển một phần diện
tích đất của Công ty về địa phương quản lý (kiến nghị của cử tri huyện Mai
Sơn)
|
21
|
Tiếp tục quan tâm, cho chủ
trương đầu tư thực hiện dự án Kè chống sạt lở đất và hạ tầng khu dân cư suối
Muội giai đoạn III, với tổng mức đầu tư khoảng 160 tỷ đồng (kiến nghị của
cử tri huyện Thuận Châu)
|
III
|
Lĩnh vực văn hóa - xã hội (06
nội dung)
|
1
|
Về giải pháp để nâng cao xếp hạng
về các chỉ số chính chuyển đổi số (DTT) trong năm 2023 và những năm tiếp theo
|
1.1
|
(1) Tiếp tục quán triệt và chỉ đạo
thực hiện các nhiệm vụ được Chính phủ, Tỉnh ủy giao về nhiệm vụ, giải pháp
trong công tác chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030
|
1.2
|
(2) Chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng
các cơ chế, chính sách của tỉnh để tạo môi trường pháp lý và các nguồn lực
thúc đẩy, tạo đột phá cho chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số
trên địa bàn tỉnh; hoàn thành trong Quý II/2023
|
2
|
Về giải pháp khắc phục tình trạng
thiếu thuốc, thiếu vật tư, trang thiết bị trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới
|
2.1
|
(1) Quan tâm và quyết liệt chỉ đạo,
phân công cho các sở, ngành có liên quan chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Y
tế và các cơ sở y tế thực hiện việc mua sắm, đấu thầu nhằm bảo đảm cung ứng kịp
thời thuốc, vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế
|
2.2
|
(2) Chỉ đạo rà soát, sớm ban
hành văn bản thay thế Quyết định số 1869/QĐ-UBND ngày 26/8/2020 của UBND tỉnh
về việc ban hành quy định quản lý, sử dụng kinh phí túi thuốc y tế cho các bản
đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh
|
3
|
Về giải pháp khắc phục tình trạng
thiếu giáo viên một số bộ môn như: Tiếng Anh, Tin học trong thời gian tới
|
3.1
|
(1) Chỉ đạo các sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố phối hợp rà soát các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn
tỉnh sau sắp xếp, sáp nhập để bố trí nguồn lực đầu tư trang thiết bị phục vụ
học tập của học sinh (điều tiết phù hợp giữa các trường thuận lợi và các trường
không thuận lợi)
|
3.2
|
(2) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh
ủy trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy quan tâm việc giao chỉ tiêu biên chế hàng năm
đảm bảo việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng hiệu quả số chỉ tiêu biên chế phù hợp
với quy mô trường, lớp học và định mức biên chế giáo viên/lớp học (điều chuyển
giáo viên giữa các bậc học đối với bộ môn Tin học, Tiếng Anh)
|
IV
|
Lĩnh vực dân tộc (05 nội
dung)
|
1
|
Đề nghị Công ty Cổ phần Cao su
Sơn La xem xét trả lại diện tích đất Công ty không sử dụng hoặc sử dụng không
hiệu quả cho nhân dân xã Xuân Nha, huyện Vân Hồ.
|
2
|
Về giải pháp triển khai thực hiện
Nghị quyết số 128/2020/NQ-HĐND ngày 28/02/2020 của HĐND tỉnh trong thời gian
tới
|
2.1
|
(1) Tiếp tục tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh
|
2.2
|
(2) Chỉ đạo chủ động nghiên cứu,
rà soát tổng thể các văn bản quy định về cơ chế, chính sách mới của Trung
ương, các Nghị quyết về cơ chế, chính sách đã trình HĐND tỉnh ban hành để kịp
thời xây dựng và ban hành Nghị quyết thay thế Nghị quyết số 128/2020/NQ-HĐND
ngay sau khi Chính phủ ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ
|
3
|
(3) Quan tâm sớm cho chủ trương
đầu tư và triển khai dự án bố trí sắp xếp dân cư vùng thiên tai do sạt lở đất
tại điểm TĐC Tèn Pá Hu, xã Liệp Tè, huyện Thuận Châu, với tổng mức đầu tư khoảng
25 tỷ đồng.
Lý do: Điểm TĐC Tèn Pá Hu, xã Liệp
Tè nằm trong khu vực có địa hình phức tạp, độ dốc lớn. Điểm TĐC có 66 hộ, 296
nhân khẩu, đa phần sống theo các sườn đồi, ven sông suối, trong những năm gần
đây, do thời tiết mưa nhiều, kéo dài, thường xuyên xảy ra lũ quét, sạt lở đã
gây thiệt hại nhiều đến người và tài sản của nhân dân (đến nay điểm đã có
2 hộ phải di chuyển đến vị trí an toàn và xây dựng lán trại tạm để ở; 21 hộ
có nguy cơ sạt lở cao cần di chuyển đến nơi ở mới). (kiến nghị của cử tri huyện
Thuận Châu)
|
4
|
Thực hiện chủ trương tiếp nhận
nhân dân các bản tái định cư thủy điện Sơn La, nhân dân các bản sở tại (hiện
đang sống liền kề, xen ghép) đã nhường đất sản xuất giúp cho các bản tái
định cư có đất sản xuất, yên tâm sinh sống tại nơi định cư mới. Các bản tái định
cư đã được hưởng chính sách theo quy định tại Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày
31/5/2028 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án ổn định dân cư,
phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La.
Nhưng hiện nay nhiều bản sở tại
nhường đất còn chưa được hưởng các chính sách về sửa chữa, nâng cấp, xây mới
các công trình hạ tầng như: công trình cấp nước sinh hoạt; công trình công cộng
(nhà văn hóa bản)... như đối với các bản tái định cư. Đề nghị cấp có thẩm quyền
quan tâm rà soát và sớm đầu tư, xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt, nhà
văn hóa cho các bản sở tại (kiến nghị của cử tri xã Tú Nang, xã Phiêng
Khoài, huyện Yên Châu)
|
[1] Báo
cáo số 88/BC-TTHĐND ngày 07/12/2022, số 104/BC-TTHĐND ngày 06/3/2023 của Thường
trực HĐND tỉnh.
[2]
Nhóm kiến nghị liên quan đến phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã.
[3](1)
Quan tâm giải quyết vướng mắc giữa nhân dân bản Nà Cạn, phường Chiềng
Sinh thành phố Son La với Công ty cổ phần Giang Sơn về dự án đổi đất lấy cơ sở
hạ tầng khu đô thị phía Đông - Nam bén xe khách Sơn La; (2) Quan
tâm, giải quyết những vướng mắc giữa nhắn dân bản Hẹo Phung, phường Chiềng
Sinh, thành phố Sơn La với Công ty Hoàng Long trên diện tích khu đất đồi 1,8 ha
của bản mà Công ty Hoàng Long đã san ủi mặt bằng (Đề nghị được bồi thường theo
giá thời điểm hiện tại hoặc giao đất lại cho nhân dân quản tý và sàn xuất trên
khu đât này); (3) Quan tâm giải quyết dứt điểm đơn thu của công dân
liên quan đến các lô đất thuộc bản án Cà Văn Lả, không để đơn thu kéo dài; (4)
Tiếp tục triển khai thực hiện dự án 1, dự án 2 khu đô thị Hồ Tuổi trẻ, thành phố
Sơn La; (5) Sớm thu hồi và giao đất của Trung tâm giống thủy sản cấp
I thuộc hệ thống thủy sản quốc gia tại xã Tông Cọ cho UBND huyện Thuận Châu quản
lý, sử dụng; (6) Đề nghị Cục dự trữ Quốc gia: Đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng thực hiện dự án Cục dự trữ Quốc gia (kéo dài đã 10 năm), còn 06
hộ chưa được nhận tiền đền bù nhưng hiện nay có hộ dân đã tiến hành xây dựng
các công trình trái phép trên phần đất này, chính quyền địa phương phải cưỡng
chế, gây nên tình trạng bức xúc trong nhân dân; (7) Chỉ đạo trường Đại
học Tây Bắc hoàn thiện dự án trường Đại học Tây Bắc và điều chỉnh quy hoạch (dự
án đã kéo dài nhiêu năm) gây bức xúc cho Nhân dân.
Nghị quyết 195/NQ-HĐND năm 2023 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước và sau kỳ họp thứ sáu của Hội đồng nhân dân tỉnh; việc thực hiện Kết luận phiên chất vấn tại kỳ họp thứ sáu của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XV, nhiệm kỳ 2021-2026
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 195/NQ-HĐND ngày 19/07/2023 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước và sau kỳ họp thứ sáu của Hội đồng nhân dân tỉnh; việc thực hiện Kết luận phiên chất vấn tại kỳ họp thứ sáu của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XV, nhiệm kỳ 2021-2026
342
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|