NGHỊ QUYẾT
VỀ BAN HÀNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC
CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập;
Theo Tờ trình số
77/TTr-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với
các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Sau khi nghe báo
cáo thẩm tra của Ban kinh tế và ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Ban
hành chế độ công tác phí, chế độ chi
tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập như sau:
Điều 1. Mức
chi công tác phí
1. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ
a) Thanh toán theo hình thức khoán:
- Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải
Phòng, thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh. Mức khoán
không quá 350.000 đồng/người/ngày;
-
Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương, tại thị xã,
thành phố còn lại thuộc tỉnh: Mức khoán không quá 250.000 đồng/người/ngày;
- Đi công tác tại các quận, huyện trong thành
phố Cần Thơ: Mức khoán không quá 200.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp cán bộ đi công tác do phải hoàn thành
công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy
bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18 giờ đến 24 giờ cùng ngày, thì được thanh toán tiền
nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng.
b) Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
Trong trường hợp người đi công tác không nhận
thanh toán theo hình thức khoán tại điểm a nêu trên thì được thanh toán theo
giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
- Đi công tác
tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải
Phòng, thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ
cấp chức vụ là 1,25 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức
danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: Được thanh toán
mức giá thuê phòng ngủ không quá 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một
người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn
lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ không quá 900.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo có hệ số phụ
cấp chức vụ là 1,25 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức
danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: Được thanh toán
mức giá thuê phòng ngủ không quá 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một
người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng, cán bộ công chức còn
lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ không quá 600.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
- Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công
tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với các đối tượng, cán bộ công
chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng
không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu
chuẩn 2 người/phòng);
- Trường hợp cán bộ công chức được cử đi công
tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao
hơn tiêu chuẩn của cán bộ công chức, thì được thanh toán theo mức giá thuê
phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các
chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
2. Mức phụ cấp lưu trú
Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị
chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn
và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến
khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú
tại nơi công tác), mức chi như sau:
+ Đi công tác trong thành phố Cần Thơ từ cơ quan
đến nơi công tác có khoảng cách từ 10 km trở lên là 60.000 đồng/người/ngày;
+ Đi công tác đến các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long là 100.000 đồng/người/ngày;
+ Đi công tác
đến thành phố Hồ Chí Minh, đến các tỉnh miền Đông trở ra phía Bắc là 150.000
đồng/người/ngày.
Điều 2. Mức chi hội nghị
Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu dự
hội nghị là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức chi như
sau:
- Đối với hội nghị cấp thành phố: 150.000
đồng/người/ngày.
- Đối với hội nghị cấp huyện: 100.000
đồng/người/ngày.
- Đối với hội nghị cấp xã: 60.000 đồng/người/ngày.
Các
chế độ không nêu tại Điều 1 và Điều 2 thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 07 năm
2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị
đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Giao Ủy ban
nhân dân thành phố tổ chức triển khai và chỉ đạo thực hiện Nghị quyết này theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Giao
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4.
Hiệu lực thi hành
Bãi bỏ
Điều 3 Nghị quyết số 05/2007/NQ-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân
dân thành phố về việc bãi bỏ một số Điều tại Nghị quyết số 06/2004/NQ.HĐND6
ngày 15 tháng 01 năm 2004 và Nghị quyết số 32/2005/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm
2005 của Hội đồng nhân dân thành phố và điều chỉnh, bổ sung mức phụ cấp lưu
trú, hội nghị.
Nghị quyết
này được Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ hai mươi
thông qua, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 và được phổ
biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật./.