HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/NQ-HĐND
|
Thanh Hóa, ngày 08 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH NỘI QUY KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA KHÓA
XVII, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 825/TTr-HĐND ngày
02 tháng 12 năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Nghị quyết ban hành Nội quy
kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa Khóa XVII, nhiệm kỳ 2016 - 2021; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Nội quy kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa Khóa XVII, nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thanh Hóa Khóa XVII, Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày
08 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, VP HĐND tỉnh, VP UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trịnh Văn Chiến
|
NỘI QUY
KỲ
HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA KHÓA XVII, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh là
hình thức hoạt động chủ yếu của Hội đồng nhân dân tỉnh để
quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh họp mỗi năm
ít nhất hai kỳ.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh họp bất thường
khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh;
b) Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Theo đề nghị của ít nhất một phần
ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Hình thức làm việc tại kỳ họp Hội
đồng nhân dân tỉnh gồm phiên họp toàn thể và phiên họp thảo luận tổ. Các phiên
họp tại kỳ họp được tiến hành công khai, trừ trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định họp kín.
5. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định triệu tập kỳ họp trước ngày khai mạc chậm nhất 20 ngày đối với kỳ họp
thường kỳ và 07 ngày đối với kỳ họp bất thường.
6. Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ tiến
hành kỳ họp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tham dự.
Điều 2. Chương
trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh gửi đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất 20 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp thường kỳ, 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ
họp bất thường.
2. Trước khi khai mạc kỳ họp, Hội đồng
nhân dân tỉnh họp phiên trù bị để xem xét, thông qua chương trình kỳ họp và có
thể quyết định một số nội dung khác theo đề nghị của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Chương trình kỳ họp được xem xét,
biểu quyết thông qua tại kỳ họp theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
trình bày dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, biểu
quyết thông qua chương trình kỳ họp.
4. Trường hợp cần thiết, căn cứ vào đề
nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Chánh án Tòa án nhân
dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp
đã được thông qua theo trình tự quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Chương trình kỳ họp và việc sửa đổi,
bổ sung chương trình kỳ họp phải được quá nửa tổng số đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua.
6. Hình thức lưu hành tài liệu phục vụ
kỳ họp Hội đồng nhân dân là bản điện tử và bản giấy được quy định tại Điều 125
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Tài liệu chính thức được sử dụng tại kỳ họp, biên bản, tài liệu ảnh, tài liệu ghi âm của các phiên họp
tại kỳ họp được lưu trữ theo quy định.
Điều 3. Chủ tọa kỳ
họp
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chủ tọa
phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh và phân công các Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh giúp điều hành các phiên họp của Hội đồng
nhân dân tỉnh cùng thực hiện các nhiệm vụ:
1. Điều hành các phiên họp theo
chương trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, đảm
bảo hoàn thành chương trình theo thời gian dự kiến.
2. Gợi ý những nội dung tập trung thảo luận; bố trí thời gian hợp lý, tạo điều kiện cho đại
biểu thảo luận sâu đối với nội dung, chuyên đề trình kỳ họp.
3. Thực hiện quyền bình đẳng, dân chủ
trong thảo luận, chất vấn tại kỳ họp; có quyền yêu cầu đại biểu phát biểu đúng trọng tâm nội dung kỳ họp;
yêu cầu đại biểu dừng phát biểu nếu vượt quá thời gian quy
định hoặc vi phạm các quy định của Nội quy kỳ họp.
4. Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến của đại
biểu và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
5. Điều hành để Hội đồng nhân dân tỉnh
biểu quyết thông qua các nghị quyết và các vấn đề cần biểu quyết.
Điều 4. Trách nhiệm
của thư ký kỳ họp
1. Ổn định tổ chức
các phiên họp; điểm danh và báo cáo Chủ tọa kỳ họp danh sách đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu khách mời tham dự kỳ họp có mặt,
vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp.
2. Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp; tổng
hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại cuộc họp Tổ đại biểu và phiên họp toàn thể.
3. Tiếp nhận phiếu
đăng ký phát biểu thảo luận, chất vấn của đại biểu tham dự kỳ
họp và tiếp thu các ý kiến của cử tri thông qua đường dây điện thoại nóng để
chuyển đến Chủ tọa kỳ họp.
4. Tham mưu cho Chủ tọa kỳ họp trong
việc thực hiện các quy trình, thủ tục tại kỳ họp.
5. Giúp Chủ tọa kỳ họp cung cấp thông
tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp.
Điều 5. Trách nhiệm
của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu tại kỳ họp
1. Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức để các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh trong Tổ thực hiện chương trình kỳ họp Nội quy
kỳ họp và các quy định khác về kỳ họp; tham gia thảo luận tại kỳ họp tổ chức và
điều hành các hoạt động của Tổ tại kỳ họp; theo dõi và báo cáo danh sách các đại
biểu trong Tổ có mặt, vắng mặt ở từng phiên họp cho Thư ký kỳ họp; giữ mối liên
hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưởng.
Điều 6. Trách nhiệm của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tham gia đầy đủ các kỳ họp, phiên
họp của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của Luật tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 và Quy chế hoạt động
của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII.
2. Chấp hành Nội quy kỳ họp.
3. Tập trung trí tuệ, nghiên cứu tài
liệu, tích cực tham gia thảo luận, chất vấn tại các kỳ họp;
thảo luận, chất vấn của đại biểu phải
tập trung vào nội dung kỳ họp.
4. Việc đăng ký phát biểu được thực
hiện bằng cách gửi phiếu đăng ký thông qua Thư ký kỳ họp; trường hợp Chủ tọa
cho phép đăng ký phát biểu bằng hình
thức giơ tay thì đại biểu có thể giơ tay đăng ký phát biểu.
5. Tham gia biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh
theo đề nghị của Chủ tọa kỳ họp.
6. Trả lời phỏng vấn và cung cấp
thông tin về kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh phải bảo đảm chính xác, khách quan;
không tiết lộ thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật Nhà nước, nội dung các
phiên họp kín của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm
của khách mời tham dự kỳ họp
1. Tham dự đầy đủ các phiên họp theo
giấy mời; vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tọa kỳ họp.
2. Thảo luận, phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách nếu Chủ tọa kỳ họp đồng ý;
phát biểu, giải trình về những vấn đề đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh quan tâm theo yêu cầu của Chủ tọa kỳ họp.
Điều 8. Trách nhiệm
của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Chuẩn bị tài liệu và bảo đảm các
điều kiện cần thiết để phục vụ kỳ họp, phiên họp.
2. Sắp xếp, bố trí
vị trí ngồi cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, khách mời dự kỳ họp.
3. Tổ chức, phân công phục vụ các
phiên họp, kỳ họp chu đáo, kịp thời.
4. Tổ chức in ấn, phát hành, cung cấp
tài liệu, văn bản liên quan phục vụ kỳ họp đến các đại biểu tham dự kỳ họp theo
quy định pháp luật và yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Phối hợp với
Thư ký kỳ họp tổng hợp ý kiến thảo luận tại kỳ họp.
6. Bố trí trực,
tiếp nhận, tổng hợp và báo cáo kịp thời các ý kiến của cử
tri gửi đến kỳ họp qua số điện thoại đường dây nóng trong
quá trình diễn ra kỳ họp.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
Điều 9. Trách nhiệm của phóng
viên các cơ quan báo chí
Phóng viên các cơ quan báo chí trong
quá trình tác nghiệp tại các kỳ họp và các phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
1. Đưa tin chính xác, khách quan về
các nội dung của kỳ họp theo quy định của pháp luật về báo
chí.
2. Không phỏng vấn đại biểu trong giờ
họp.
3. Việc đi lại tác nghiệp trong hội
trường phải tuân thủ theo quy định và hướng dẫn của Ban tổ chức kỳ họp.
4. Trường hợp vi phạm Nội quy kỳ họp
sẽ bị trục xuất khỏi khu vực Hội đồng nhân dân tỉnh đang họp.
Điều 10. Một số
quy định khác
1. Đại biểu tham dự kỳ họp phải đúng
giờ theo giấy mời, ngồi đúng nơi quy định; sử dụng, bảo quản tài liệu của kỳ họp,
trả lại tài liệu cần thu hồi khi được yêu cầu; không làm
việc riêng trong khi họp.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải
đeo phù hiệu đại biểu. Đại biểu khách mời, phóng viên báo chí dự kỳ họp phải
đeo phù hiệu đại biểu mời do Ban tổ chức kỳ họp cấp.
Chuyên viên, nhân viên phục vụ kỳ họp phải đeo phù hiệu của
kỳ họp do Ban tổ chức kỳ họp cấp và có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ
theo sự phân công của người có thẩm quyền.
3. Đại biểu tham dự kỳ họp phải sử dụng
trang phục lịch sự, không gây phản cảm. Khuyến khích các đại biểu mặc lễ phục
trong các phiên họp.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
đại biểu khách mời, phóng viên, nhân viên phục vụ tham gia các phiên họp, kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giữ trật tự; tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành nội dung chương
trình kỳ họp; sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ lịch sự; tôn trọng người khác.
5. Văn phòng Hội
đồng nhân dân tỉnh trực tiếp thanh toán các chế độ của đại biểu theo quy định
hiện hành.
Chương II
TIẾN HÀNH CÁC NỘI
DUNG CỦA KỲ HỌP
Điều 11. Khai mạc,
bế mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
khai mạc và bế mạc kỳ họp. Trường hợp khuyết Chủ tịch thì Phó Chủ tịch Thường
trực khai mạc và bế mạc kỳ họp cho đến khi Hội đồng nhân
dân tỉnh bầu được Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh tiến hành lễ
chào cờ, cử Quốc ca ngay trước khi khai mạc và ngay sau khi bế mạc kỳ họp.
Điều 12. Đọc báo
cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết tại phiên họp toàn thể
1. Người đọc báo cáo, đề án, tờ
trình, dự thảo nghị quyết tại phiên họp toàn thể của kỳ họp
phải đọc theo đúng nội dung văn bản đã được chuẩn bị.
2. Tùy tình hình cụ thể của mỗi kỳ họp
hoặc mỗi phiên họp, Chủ tọa kỳ họp có quyền yêu cầu người đọc báo cáo, đề án, tờ
trình, dự thảo nghị quyết nêu tại khoản
1 Điều này chuẩn bị báo cáo tóm tắt và đọc báo cáo tóm tắt
tại phiên họp toàn thể.
Điều 13. Thảo luận
tại kỳ họp
1. Thảo luận Tổ theo trình tự sau
đây:
a) Tùy theo yêu cầu thực tế của từng
kỳ họp, Chủ tọa kỳ họp thành lập các Tổ thảo luận; mỗi Tổ
thảo luận được hợp thành bao gồm một số Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
thủ trưởng một số sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan;
b) Chủ tọa kỳ họp gợi ý nội dung trọng
tâm để đại biểu thảo luận Tổ;
c) Đại diện lãnh đạo các sở, ban,
ngành, địa phương, đơn vị tham dự để cùng trao đổi, thảo luận, giải trình về những
vấn đề mà đại biểu quan tâm trong thảo luận tại các Tổ;
d) Mỗi Tổ thảo luận có Tổ trưởng, Tổ
phó và Thư ký là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh do Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh hoặc Chủ tọa kỳ họp chỉ định có trách nhiệm tổ chức thảo luận ở Tổ và tổng hợp kết quả thảo luận,
những nội dung đại biểu quan tâm hoặc có nhiều ý kiến khác nhau để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và
tiếp tục thảo luận tại phiên họp toàn thể;
đ) Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tổng hợp ý kiến các Tổ thảo luận sau khi đã có kết quả nêu tại
điểm d khoản 1 Điều này.
2. Thảo luận tại phiên họp toàn thể theo
trình tự sau đây:
a) Chủ tọa nêu nội dung đề nghị đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tập trung thảo luận;
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đăng ký phát biểu;
c) Chủ tọa mời từng đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh phát biểu;
d) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
phát biểu tập trung vào nội dung của phiên thảo luận; không phát biểu quá hai lần về cùng một nội dung. Thời gian phát biểu lần thứ nhất không quá 10
phút, lần thứ hai không quá 05 phút;
Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến
do thời gian phát biểu đã hết thì gửi
ý kiến bằng văn bản đến Thư ký kỳ họp để tập hợp, báo cáo Chủ tọa kỳ họp;
đ) Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp.
3. Lấy ý kiến đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh bằng hình thức phiếu xin ý kiến:
a) Khi cần thiết, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh tổ chức lấy ý kiến các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh về các nội dung của kỳ
họp Hội đồng nhân dân tỉnh bằng hình thức phiếu xin ý kiến;
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có
trách nhiệm thể hiện ý kiến vào phiếu xin ý kiến và gửi lại phiếu xin ý kiến đến Thư ký kỳ họp đúng thời hạn ghi trên phiếu xin ý kiến.
Ý kiến của đại biểu thể hiện trong phiếu có giá trị như ý
kiến phát biểu tại phiên họp;
c) Thư ký kỳ họp có trách nhiệm gửi,
thu phiếu xin ý kiến; tập hợp, tổng hợp kết quả phiếu xin
ý kiến báo cáo Chủ tọa kỳ họp để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 14. Chất vấn
tại kỳ họp
1. Hoạt động chất vấn và trả lời chất
vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành theo quy định tại Điều 60
Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân;
Điều 96 Luật tổ chức chính quyền địa phương và Điều 32 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa
khóa XVII.
2. Việc trả lời chất vấn tại phiên họp
toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
nêu những vấn đề chất vấn và thứ tự trả lời chất vấn;
b) Người chịu trách nhiệm trả lời chất
vấn trình bày nội dung trả lời chất vấn bằng văn bản;
không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; trả lời chất vấn phải đầy đủ,
đúng trọng tâm câu hỏi chất vấn, xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn
khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Sau khi nghe trả lời chất vấn, nếu
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chưa đồng ý với nội dung
trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn thêm, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể để người trả lời chất vấn làm rõ. Trường hợp đại
biểu chất vấn thêm mà chưa được trả lời hoặc chưa đồng ý với nội dung trả lời
thì có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh yêu cầu người trả lời chất vấn trả lời đại biểu bằng văn bản; đưa
ra chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp theo;
d) Chủ tọa kỳ họp điều hành phiên chất
vấn có quyền ngắt lời để yêu cầu người chất vấn và người trả lời chất vấn hỏi
và trả lời vào đúng nội dung trọng tâm; yêu cầu các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố trong tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan được mời tham dự phiên họp giải trình về những vấn đề có liên quan
thuộc trách nhiệm của ngành, địa bàn, lĩnh vực phụ trách;
đ) Kết thúc phiên chất vấn, nếu xét thấy
cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết về việc chất
vấn và xem xét việc trả lời chất vấn. Trường hợp không ra
nghị quyết thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến nội
dung kết luận phiên chất vấn và xin ý kiến đại biểu, nếu đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết tán thành thì kết luận đó có giá trị như nghị
quyết;
e) Văn phòng Hội
đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm soạn thảo nghị quyết hoặc Thông báo kết luận
của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh nêu tại điểm đ khoản 2 Điều này.
3. Người bị chất vấn được Hội đồng
nhân dân tỉnh cho trả lời chất vấn bằng văn bản theo đề nghị của Chủ tọa kỳ họp trong
các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề
chất vấn tại kỳ họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra,
xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn
tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Người bị chất vấn phải có văn bản trả
lời trực tiếp gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn
và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.
Điều 15. Biểu
quyết tại phiên họp
1. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
các vấn đề tại kỳ họp bằng biểu quyết.
2. Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết bằng hình thức giơ tay đối với các trường
hợp sau đây:
a) Thông qua chương trình kỳ họp; điều
chỉnh chương trình kỳ họp;
b) Bầu Ban kiểm phiếu;
c) Thông qua số lượng,
danh sách bầu cử;
d) Thông qua nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh;
đ) Miễn nhiệm các chức danh do Hội đồng
nhân dân tỉnh bầu do thuyên chuyển
công tác hoặc nghỉ hưu; cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh trong trường hợp thuyên chuyển công
tác.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết
bằng hình thức bỏ phiếu kín đối với các trường hợp sau
đây:
a) Bầu các chức danh thuộc thẩm quyền
của Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân
tỉnh bầu;
c) Quyết định các vấn đề khác mà Hội
đồng nhân dân tỉnh xét thấy cần thiết phải dùng hình thức bỏ phiếu kín.
4. Trình tự biểu quyết tại phiên họp
tiến hành như sau:
a) Chủ tọa phiên họp nêu rõ nội dung
vấn đề Hội đồng nhân dân tỉnh cần biểu quyết;
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu
quyết;
c) Chủ tọa phiên họp báo cáo kết quả
biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng giơ tay. Trưởng Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu trong trường hợp biểu quyết bằng bỏ phiếu kín.
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có
quyền biểu quyết tán thành, không tán
thành hoặc từ bỏ quyền biểu quyết.
6. Trường hợp cần biểu quyết lại một
vấn đề đã được Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nhưng chưa có hiệu lực
thi hành thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tự mình hoặc
theo đề nghị của ít nhất 20% tổng số đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc đề nghị của cơ quan trình dự án, đề án, báo cáo, cơ quan thẩm tra báo cáo
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc biểu quyết lại theo trình tự như sau:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh việc biểu
quyết lại;
b) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét,
thông qua việc biểu quyết lại bằng hình thức giơ tay. Việc
biểu quyết lại được tiến hành khi có
quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh nhất trí.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Hiệu lực và điều khoản
tham chiếu
Nội quy này có hiệu lực trong hoạt động
các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVII, nhiệm kỳ 2016 -
2021. Các nội dung không có trong Nội quy
này thì thực hiện theo Luật tổ chức chính quyền địa phương, Luật hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân
dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVII, nhiệm kỳ
2016 - 2021.
Điều 17. Việc sửa đổi, bổ sung
Nội quy
Trong quá trình thực hiện Nội quy này
nếu có vấn đề mới phát sinh hoặc không còn phù hợp sẽ được sửa đổi, bổ sung. Việc
sửa đổi, bổ sung được thực hiện khi có đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
yêu cầu./.