BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số:
17-NQ/TW
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ
QUẢN LÍ CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
(TẠI HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHOÁ X)
Thực hiện đường lối đổi mới, Đảng
ta đã có nhiều chủ trương về cải cách hành chính và luôn xác định cải cách hành
chính là một khâu quan trọng trong sự nghiệp đổi mới để phát triển đất nước. Các
cơ quan nhà nước, trong đó Chính phủ đã ban hành và tổ chức thực hiện nhiều
chương trình, kế hoạch để triển khai cải cách hành chính theo các chủ trương,
nghị quyết của Đảng, nhất là Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2001 - 2010.
Cải cách hành chính đã đạt những
kết quả bước đầu quan trọng, góp phần vào thành tựu chung của đất nước. Hệ thống
thể chế, luật pháp tiếp tục được đổi mới và hoàn thiện, hình thành dần cơ chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo ngày càng tốt hơn quyền
dân chủ của nhân dân. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan
trong hệ thống hành chính nhà nước được điều chỉnh, sắp xếp phù hợp hơn, quản
lí nhà nước ngày càng tốt hơn trong điều kiện mới. Chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức trong bộ máy hành chính nhà nước có bước được nâng lên, đáp ứng tốt
hơn yêu cầu nhiệm vụ. Thể chế, pháp luật về quản lí tài chính công được tích cực
xây dựng và từng bước hoàn thiện. Thủ tục hành chính và hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước có bước đổi mới, hiệu lực, hiệu quả, kỉ luật, kỉ cương
được tăng cường hơn.
Tuy nhiên, nền hành chính nhà nước
vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém. Hệ thống thể chế, pháp luật, nhất là thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc.
Chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước chưa
đủ rõ, còn trùng lặp và chưa bao quát hết các lĩnh vực quản lí nhà nước; cơ cấu
tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, chưa phù hợp. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
chưa đáp ứng kịp yêu cầu; tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí còn nghiêm
trọng. Thể chế, luật pháp về quản lí tài chính công tuy có nhiều đổi mới, nhưng
còn bất cập. Thủ tục hành chính còn nhiều vướng mắc, gây phiền hà cho tổ chức
và công dân; kỉ luật, kỉ cương cán bộ, công chức chưa nghiêm; hiệu lực, hiệu quả
của quản lí nhà nước còn nhiều yếu kém.
Nguyên nhân chủ yếu của các hạn
chế, yếu kém là :
- Chủ trương và nhận thức về một
số vấn đề lớn, quan trọng trong sự nghiệp đổi mới nói chung và cải cách hành
chính nói riêng còn lúng túng, chưa đủ rõ.
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
uỷ đảng trong việc thực hiện cải cách hành chính và thủ tục hành chính còn thiếu
thống nhất, chưa kiên quyết; chưa gắn kết đồng bộ giữa cải cách hành chính với
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị và cải cách lập
pháp, cải cách tư pháp, làm cho cải cách hành chính chậm và hiệu quả thấp.
- Sự chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ và chính quyền các cấp đối với việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính còn thiếu kiên quyết và chưa được tập trung cao; kỉ luật, kỉ
cương trong cải cách hành chính chưa nghiêm; trách nhiệm và quyền hạn của người
đứng đầu chưa được quy định rõ.
Trong thời gian tới, cải cách
hành chính phải được tiếp tục thực hiện toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, đảm
bảo tuân thủ các mục tiêu, quan điểm, yêu cầu, chủ trương và giải pháp sau :
I. MỤC TIÊU,
QUAN ĐIỂM VÀ YÊU CẦU ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1- Mục tiêu
Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm
tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng
một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; đội ngũ
cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; đáp ứng tốt yêu cầu phát triển
nhanh và bền vững của đất nước.
2- Quan điểm
- Cải cách hành chính phải được
tiến hành trên cơ sở các nghị quyết và nguyên tắc của Đảng về xây dựng hệ thống
chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng.
- Tiếp tục hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ và quy chế phối hợp để nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan
và cả bộ máy nhà nước. Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính, phục vụ tốt nhất cho nhân dân và chịu sự giám sát chặt chẽ
của nhân dân.
- Các chủ trương, giải pháp cải
cách hành chính phải đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cải cách hành chính phải được
tiến hành đồng bộ, vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện lịch
sử cụ thể và bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững của đất nước.
3- Yêu cầu
- Cải cách hành chính phải đáp ứng
yêu cầu hoàn thiện nhanh và đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; nâng cao hiệu quả của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; phát huy
dân chủ trong đời sống xã hội; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và
sự tham gia của mọi người dân vào tiến trình phát triển của đất nước.
- Cải cách hành chính nói chung,
đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính phải bảo đảm tạo thuận lợi nhất cho
nhân dân, doanh nghiệp và góp phần tích cực chống quan liêu, phòng và chống
tham nhũng, lãng phí.
- Xây dựng tổ chức bộ máy hành
chính tinh gọn, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm giữa
các cơ quan, giữa các cấp chính quyền, giữa chính quyền đô thị và chính quyền
nông thôn, giữa tập thể và người đứng đầu cơ quan hành chính; hoạt động có kỉ
luật, kỉ cương và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí nhà nước.
- Cải cách hành chính phải đáp ứng
yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và tận tụy phục vụ nhân dân.
- Cải cách hành chính phải hướng
tới xây dựng một nền hành chính hiện đại, ứng dụng có hiệu quả thành tựu phát
triển của khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ thông tin.
II. CHỦ TRƯƠNG VÀ GIẢI PHÁP
1- Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác cải cách hành chính, bảo đảm cải cách hành chính thành công. Sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác cải cách hành chính thể hiện chủ yếu ở các nội
dung sau :
- Quyết định các mục tiêu, quan
điểm, chủ trương và giải pháp lớn về cải cách hành chính; lãnh đạo công tác
tuyên truyền, giáo dục bảo đảm sự nhận thức sâu sắc và thống nhất hành động
trong các tổ chức đảng, trong cán bộ, đảng viên về nhiệm vụ cải cách hành
chính; lãnh đạo việc xây dựng các thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách, phù hợp
với thực tế và chủ trương, nghị quyết của Đảng.
- Quyết định giới thiệu cán bộ,
đảng viên có đủ phẩm chất và năng lực để cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước xem
xét, bổ nhiệm giữ các chức vụ trong bộ máy nhà nước, thông qua đó bảo đảm việc
thực hiện cải cách hành chính theo đúng các chủ trương, quan điểm của Đảng.
- Tăng cường lãnh đạo, kiểm tra,
đôn đốc, sơ kết, uốn nắn kịp thời việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của
Đảng về công tác cải cách hành chính. Các cấp uỷ đảng phải lãnh đạo cơ quan
chính quyền xây dựng chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, đặc biệt là cải
cách thủ tục hành chính phục vụ nhân dân, doanh nghiệp và thông qua kết quả cải
cách hành chính mà xem xét, đánh giá, sử dụng cán bộ, đảng viên.
2- Thực hiện đồng
bộ cải cách hành chính với cải cách lập pháp, cải cách tư pháp
- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt
động của Quốc hội. Hoàn thiện quy chế bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc
hội; tăng hợp lí số lượng đại biểu Quốc hội chuyên trách, phát huy tốt vai trò
của đại biểu Quốc hội và đoàn đại biểu Quốc hội, cải tiến hoạt động chất vấn của
đại biểu Quốc hội theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác giám
sát. Tổ chức lại một số uỷ ban của Quốc hội; nâng cao vai trò và chất lượng hoạt
động của Hội đồng Dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội. Đổi mới hơn nữa quy trình
xây dựng luật, giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh. Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao của
Quốc hội.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và
nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật, đáp ứng yêu cầu quản lí nhà nước;
khắc phục nhanh tình trạng ban hành luật khung, hạn chế tối đa luật phải chờ
văn bản hướng dẫn thi hành. Khắc phục tình trạng ban hành luật với những vấn đề
chưa đủ rõ và khó hướng dẫn thực hiện. Tính thống nhất của hệ thống pháp luật
phải được đề cao, phải được bảo đảm chấp hành nghiêm chỉnh trong thực tiễn của
đời sống xã hội và thông qua hoạt động lập pháp và giám sát của Quốc hội.
Các văn bản pháp luật ban hành
phải quán triệt tinh thần đẩy mạnh cải cách hành chính; quy định rõ chức năng,
nhiệm vụ, trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; hạn chế
tối đa việc quy định về tổ chức bộ máy ngay trong các luật chuyên ngành và quy
định thủ tục hành chính phức tạp, gây phiền hà ngay trong các thể chế pháp luật.
Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội với Chính
phủ theo hướng thiết thực, hiệu quả; xác định rõ cơ chế giám sát của Quốc hội đối
với Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ.
- Xây dựng hệ thống cơ quan tư
pháp trong sạch, vững mạnh. Đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược cải cách tư pháp
đến năm 2020 theo tinh thần và nội dung Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 02-6-2005
của Bộ Chính trị. Tiến hành cải cách tư pháp khẩn trương, đồng bộ; lấy cải cách
hoạt động xét xử làm trọng tâm; ban hành quy định cụ thể để thực hiện cơ chế
công tố gắn với hoạt động điều tra. Xây dựng cơ chế phán quyết về những vi phạm
Hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của Toà án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính trong các cơ quan tư pháp; mở rộng thẩm quyền xét xử của
toà án đối với các khiếu kiện hành chính; bảo đảm thực hiện nguyên tắc toà án,
thẩm phán xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, tăng cường áp dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan tư pháp. Đổi mới quy trình, thủ tục
giải quyết công việc của các toà án; hoàn thiện quy chế tăng cường quan hệ phối
hợp giữa các cơ quan toà án với các cơ quan hành chính, cơ quan điều tra, viện
kiểm sát, cơ quan thi hành án. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lí ngân sách và
tổ chức cán bộ của toà án các cấp.
Nâng cao phẩm chất, năng lực,
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ cơ quan tư pháp các cấp để đủ sức phát hiện, xử
lí nghiêm minh, đúng pháp luật các loại tội phạm và giải quyết các tranh chấp
phát sinh trong xã hội, nhất là ở cấp sơ thẩm, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Tạo điều kiện để phát triển
nhanh các tổ chức bổ trợ tư pháp, phục vụ trực tiếp cho hoạt động của các cơ
quan tư pháp, đồng thời làm chỗ dựa cho nhân dân và doanh nghiệp tiếp cận hệ thống
tư pháp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
3- Tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế
Tập trung chỉ đạo chặt chẽ và đẩy
nhanh việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế, pháp luật, đặc biệt là thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các thể chế về nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
Xác định hợp lí chương trình xây
dựng pháp luật dài hạn và ngắn hạn. Nâng cao chất lượng xây dựng luật; xác định
rõ quan điểm chỉ đạo của từng văn bản pháp luật cần ban hành. Ban hành các văn
bản hướng dẫn thi hành luật đủ cụ thể, rõ ràng, kịp thời, đúng quy định.
Xác định rõ những văn bản pháp
luật cần thiết phải có để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; không nhất thiết mỗi lĩnh vực, mỗi
ngành phải có một bộ luật riêng. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện quy trình xây dựng
pháp luật; có cơ chế hợp lí để nhân dân tham gia ý kiến, nhất là các đối tượng
chịu sự điều chỉnh của pháp luật sẽ ban hành. Khi đưa ra lấy ý kiến nhân dân phải
được chuẩn bị kỹ, những vấn đề nhạy cảm liên quan đến quan điểm chính trị phải
có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của Bộ Chính trị.
4- Tiếp tục đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính
Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính, xem đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch
cho hoạt động của nhân dân và doanh nghiệp. Tiến hành rà soát các thủ tục hành
chính trên tất cả các lĩnh vực, chỉ rõ những thủ tục, những quy định sai pháp
luật, không phù hợp để kiên quyết sửa đổi. Đây là khâu cản trở sự phát triển và
gây nhiều bức xúc trong nhân dân, cần tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ trong lĩnh vực này.
Các biện pháp chủ yếu để đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính :
- Giảm đầu mối, bỏ cấp trung
gian, hình thành bộ quản lí đa ngành, đa lĩnh vực. Hoàn thiện chức năng, nhiệm
vụ của Chính phủ, các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương. Đẩy
mạnh vững chắc việc sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước và xã hội hoá một số loại hình dịch vụ công cộng.
- Tiếp tục phân cấp mạnh và giao
quyền chủ động hơn nữa cho chính quyền địa phương, nhất là trong việc quyết định
về ngân sách, tài chính, đầu tư, nguồn nhân lực, thực hiện nghĩa vụ tài chính đối
với Trung ương; đồng thời hoàn thiện thể chế, pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển để bảo đảm sự quản lí tập trung, thống nhất của Trung ương.
- Tập trung chỉ đạo rà soát và cải
cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi nhất cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu chính đáng của người dân, như : thành lập,
giải thể, phá sản doanh nghiệp; đăng ký kinh doanh và chứng nhận đầu tư; đầu tư
xây dựng công trình, dự án và nhà ở; quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản;
xuất nhập khẩu; nộp thuế; hộ tịch, hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu,
thị thực nhập cảnh; công chứng, chứng thực; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp…
- Các cấp chính quyền và từng cơ
quan hành chính nhà nước khẩn trương rà soát các loại thủ tục hành chính, bãi bỏ
hoặc sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp trên xem xét sửa đổi theo
hướng tạo thuận tiện cho nhân dân và doanh nghiệp. Xử lí nghiêm những cá nhân
và tổ chức tuỳ tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, trái thẩm quyền, gây
khó khăn, phiền hà cho nhân dân. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan
hành chính trong việc cải cách thủ tục hành chính.
- Công bố công khai các thủ tục
(các loại giấy tờ, biểu mẫu) và quy trình giải quyết công việc, thời gian giải
quyết, phí và lệ phí theo quy định để nhân dân biết và thực hiện thuận lợi.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện
có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà
nước và mở rộng áp dụng tại các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công như bệnh viện,
trường học.
- Chính phủ khẩn trương rà soát,
sửa đổi các quy định của mình và chịu trách nhiệm rà soát những thủ tục hành
chính đã quy định trong các luật, pháp lệnh, trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội xem xét, sửa đổi cho phù hợp.
5- Xác định rõ
chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ và các cơ quan hành chính nhà nước
Tiếp tục hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ của Chính phủ theo hướng xây dựng hệ thống cơ quan hành pháp thống nhất,
thông suốt, hiện đại và đúng với vai trò là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.
Tập trung xây dựng các quy định hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
Chính phủ đầy đủ và cụ thể. Thực hiện nhất quán nguyên tắc : một việc chỉ giao
cho một cơ quan, một người chịu trách nhiệm chính.
Chính phủ tập trung thực hiện tốt
hơn nữa chức năng quản lí nhà nước trên tất cả các lĩnh vực mà pháp luật đã quy
định. Xác định rõ phạm vi và nội dung quản lí nhà nước về kinh tế, xã hội cho
phù hợp với yêu cầu phát triển. Tập trung làm tốt hơn việc hoạch định thể chế,
cơ chế, chính sách, xây dựng giải pháp, bảo đảm các cân đối lớn và ổn định kinh
tế vĩ mô, cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường pháp lí thuận lợi cho các
hoạt động kinh tế, xã hội. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và nâng cao
năng lực chỉ đạo tổ chức thực hiện, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra.
Xây dựng quy chế làm việc của
Chính phủ chặt chẽ và thiết thực. Xác định cụ thể nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng và từng thành viên Chính phủ, bảo đảm bao
quát hết các chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ. Xác định rõ phạm vi và nội dung
quản lí nhà nước của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp nhà nước mà trọng tâm là cổ phần hoá, kể cả các tổng công ty và tập đoàn
kinh tế, thu hẹp và tiến tới các bộ và uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
không còn thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước.
Làm rõ chức năng quản lí nhà nước của cơ quan hành chính và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các đơn vị sự nghiệp, phân cấp mạnh cho các đơn vị sự nghiệp về sử
dụng ngân sách, kinh phí, tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ.
Từ thực tiễn giải quyết đơn, thư
khiếu nại của công dân, nghiên cứu việc thành lập Tài phán hành chính.
Về cơ cấu tổ chức của Chính phủ
:
Tiếp tục hình thành bộ quản lí đa
ngành, đa lĩnh vực; giảm phù hợp số đầu mối các bộ, cơ quan ngang bộ; khắc phục
tình trạng bỏ trống hoặc trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ, ngành;
không giữ các cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lí nhà nước; chỉ duy
trì một số cơ quan cần thiết thuộc Chính phủ là đơn vị sự nghiệp.
Tập trung xây dựng các bộ để làm
tốt chức năng chủ yếu là xây dựng thể chế, luật pháp, cơ chế, chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển đối với các lĩnh vực được phân công; tổ chức
chỉ đạo thực hiện và đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành.
Thực hiện phân cấp mạnh và phù hợp
hơn về nhiệm vụ từ Chính phủ và các bộ cho chính quyền địa phương, phát huy
tinh thần trách nhiệm, tính năng động, sáng tạo của chính quyền địa phương trên
cơ sở phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp trong bộ máy
chính quyền, đồng thời xây dựng hành lang pháp lí bảo đảm sự thống nhất quản lí
của nhà nước Trung ương.
Cơ cấu bên trong của các bộ phải
được sắp xếp hợp lí, bỏ cấp trung gian, giảm tầng nấc, thủ tục, xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ, tránh chồng chéo, nâng cao trách nhiệm của từng bộ phận và đề
cao trách nhiệm cá nhân trong thực hiện công việc.
Đối với một số nhiệm vụ thuộc Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an có đủ điều kiện dân sự hóa thì chuyển cho các bộ không
thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quản lí nhằm tập trung hơn nhiệm vụ xây dựng
quân đội, công an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Việc thực
hiện chủ trương này phải bảo đảm thận trọng, chặt chẽ và hiệu quả.
Về chính quyền địa phương :
Khẩn trương xây dựng và đưa vào
thực hiện quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính các cấp, trên cơ sở đó ổn định
cơ bản các đơn vị hành chính ở cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã. Kiện toàn thống nhất hệ
thống cơ quan chuyên môn của các cấp chính quyền.
Tính thống nhất và thông suốt của
hệ thống hành chính nhà nước được bảo đảm trên cơ sở xác định rõ vị trí, trách
nhiệm của chính quyền địa phương trong hệ thống cơ quan nhà nước. Chính quyền địa
phương được xây dựng, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc nhà nước đơn nhất,
quyền lực của Nhà nước là thống nhất. Theo đó, cần điều chỉnh, bổ sung các quy
định để thực hiện nhất quán chủ trương này, đồng thời có cơ chế bảo đảm nguyên
tắc xây dựng chính quyền của dân, do dân và vì dân, tăng cường công tác giám
sát của cấp uỷ, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đối với hoạt động của chính
quyền địa phương.
Tổ chức hợp lí chính quyền địa
phương, phân biệt rõ những khác biệt giữa chính quyền nông thôn và chính quyền
đô thị :
+ Đối với chính quyền nông thôn
: Không tổ chức hội đồng nhân dân ở huyện; ở huyện có uỷ ban nhân dân với tính
chất là đại diện của cơ quan hành chính cấp tỉnh để giải quyết các nhiệm vụ về
hành chính và các công việc liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người dân
theo quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân huyện tập trung chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra cấp dưới thực hiện chủ trương, chính sách, nghị quyết, kế hoạch của cấp
trên. Cơ chế giám sát đối với tổ chức, hoạt động của uỷ ban nhân dân huyện được
thực hiện thông qua hoạt động giám sát của đại biểu và đoàn đại biểu Quốc hội,
hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
và giám sát trực tiếp của nhân dân. Kiện toàn cấp uỷ huyện để đáp ứng tốt yêu cầu
lãnh đạo toàn diện và lãnh đạo hoạt động của uỷ ban nhân dân huyện.
Chính quyền xã có hội đồng nhân
dân và uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quản lí ngân sách xã, quản lí nhà nước về các lĩnh
vực giáo dục, y tế, đất đai, xây dựng, hộ tịch… trên địa bàn theo quy định của
pháp luật. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, xác định cụ
thể các chức danh công chức xã theo hướng ổn định và chuyên sâu về nghiệp vụ.
+ Đối với chính quyền đô thị :
Tổ chức chính quyền đô thị phải
bảo đảm tính thống nhất và liên thông trên địa bàn về quy hoạch đô thị, kết cấu
hạ tầng (như điện, đường, cấp thoát nước, xử lí rác thải, bảo vệ môi trường) và
đời sống dân cư...
Xác định cấp đô thị có hội đồng
nhân dân là : hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương, hội đồng nhân
dân thành phố thuộc tỉnh, hội đồng nhân dân thị xã; không tổ chức hội đồng nhân
dân ở quận và ở phường. Tại quận, phường có uỷ ban nhân dân là đại diện của cơ
quan hành chính cấp trên đặt tại địa bàn để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật và phân cấp của chính quyền cấp trên.
Ở huyện, quận, phường không tổ
chức hội đồng nhân dân, nhưng có cơ quan hành chính là uỷ ban nhân dân để quản
lí và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp của chính
quyền cấp trên. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, phường bao gồm chủ tịch, các phó
chủ tịch và các uỷ viên do uỷ ban nhân dân cấp trên bổ nhiệm, miễn nhiệm trên
cơ sở xem xét nhân sự do cấp uỷ huyện, quận, phường giới thiệu và được cấp có
thẩm quyền quản lí cán bộ đồng ý.
Khi thực hiện không tổ chức hội
đồng nhân dân ở huyện, quận, phường, cần tăng cường hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương về số lượng, chất lượng đại biểu, về cơ sở vật
chất, điều kiện làm việc.
Thực hiện thí điểm việc không tổ
chức hội đồng nhân dân huyện, quận, phường. Qua thí điểm sẽ tổng kết, đánh giá
và xem xét để có chủ trương sửa đổi, bổ sung Hiến pháp về tổ chức chính quyền địa
phương cho phù hợp.
Về thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ và chế độ thủ trưởng trong các cơ quan hành chính:
Chủ tịch uỷ ban nhân dân là người
đứng đầu cơ quan hành chính, chịu trách nhiệm trước hội đồng nhân dân cùng cấp
và cơ quan hành chính cấp trên. Quy định rõ trong luật về thẩm quyền, trách nhiệm
của chủ tịch uỷ ban nhân dân và tập thể uỷ ban nhân dân theo hướng phân định rõ
những loại việc bắt buộc phải thảo luận và biểu quyết của uỷ ban nhân dân, những
loại việc thuộc thẩm quyền quyết định của chủ tịch uỷ ban nhân dân.
Người đứng đầu cơ quan hành
chính có trách nhiệm đề xuất, giới thiệu nhân sự cấp phó và các thành viên của
cơ quan hành chính để cấp uỷ có thẩm quyền xem xét, quyết định, sau đó giới thiệu
cho cơ quan dân cử để bầu hoặc bổ nhiệm và chịu trách nhiệm về việc đề xuất, giới
thiệu của mình.
Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, chủ tịch uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc
tỉnh do hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, cấp trên phê chuẩn. Trường hợp cần thay
đổi chủ tịch uỷ ban nhân dân mà nhân sự là người phải điều động từ nơi khác đến
thì sau khi trao đổi với cấp uỷ cùng cấp và được cấp có thẩm quyền quản lí cán
bộ đồng ý, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, chủ
tịch uỷ ban nhân dân cấp trên bổ nhiệm chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp dưới trực
tiếp.
Thí điểm việc nhân dân bầu trực
tiếp chủ tịch uỷ ban nhân dân xã, chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp
quyết định phê chuẩn; trên cơ sở tổng kết thí điểm sẽ xem xét thực hiện chính
thức chủ trương này cùng với việc xem xét sửa đổi, bổ sung Hiến pháp về việc
nhân dân trực tiếp bầu chủ tịch uỷ ban nhân dân xã.
6- Tiếp tục cải
cách chế độ công vụ, công chức
- Xác định rõ vị trí, cơ cấu và
tiêu chuẩn chức danh công chức trong từng cơ quan của Nhà nước để làm căn cứ
tuyển dụng và bố trí sử dụng cán bộ, công chức.
- Làm tốt công tác quy hoạch và
thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức; thông qua việc đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức, xác định rõ những người đủ và không đủ tiêu chuẩn. Có chính sách
thích hợp đối với những người không đủ tiêu chuẩn phải đưa ra khỏi bộ máy.
- Đổi mới chế độ tuyển dụng và
quản lí cán bộ, công chức. Tuyển dụng cán bộ, công chức phải căn cứ vào nhu cầu,
vị trí, cơ cấu và tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức. Thông qua việc thi
tuyển, sát hạch, kiểm tra để tuyển dụng cán bộ, công chức đủ phẩm chất và năng
lực vào làm việc trong bộ máy. Khắc phục tình trạng vào cơ quan rồi mới đưa đi
đào tạo và chủ yếu là đào tạo tại chức.
Cơ quan quản lí nhà nước về cán
bộ, công chức có chức năng tham mưu xây dựng chính sách, pháp luật, kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện và đánh giá việc thi tuyển, thi nâng ngạch công chức.
Thủ trưởng cơ quan hành chính các cấp chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện công vụ và chịu trách nhiệm về những vi phạm trong thực thi công vụ của
cán bộ, công chức thuộc phạm vi mình quản lí. Cơ quan hành chính quản lí trực
tiếp cán bộ, công chức chịu trách nhiệm đánh giá, phân loại cán bộ, công chức.
Việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải căn cứ vào kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Trong bố trí, phân công nhiệm vụ
cho cán bộ, công chức, cần bảo đảm sự ổn định để chuyên môn hoá, đồng thời có sự
điều chuyển cần thiết để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và phòng ngừa tiêu cực.
Thực hiện việc thi tuyển đối với
một số chức danh lãnh đạo gắn với chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành chính
nhà nước và các đơn vị sự nghiệp.
- Đổi mới công tác quản lí biên
chế.
Đối với các cơ quan nhà nước :
Trên cơ sở xây dựng chức danh, tiêu chuẩn, vị trí việc làm và cơ cấu công chức,
từng cơ quan nhà nước rà soát lại đội ngũ công chức, đối chiếu với tiêu chuẩn để
bố trí lại cho phù hợp. Tiếp tục thực hiện mạnh chế độ hợp đồng đối với một số
loại việc trong các cơ quan nhà nước.
Đối với các đơn vị sự nghiệp dịch
vụ công : Căn cứ vào nhu cầu hoạt động thực tế để xác định số lượng các vị trí
việc làm trong từng đơn vị sự nghiệp dịch vụ công. Thực hiện chế độ hợp đồng
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
- Thực hiện cải cách tiền lương
và các chế độ, chính sách khác đối với đội ngũ cán bộ, công chức. Tiếp tục thực
hiện cải cách chế độ tiền lương, rút gọn bậc trong các thang, bảng lương hiện tại,
thực hiện lương chuyên môn cộng phụ cấp để khuyến khích công chức phấn đấu theo
con đường chuyên môn, khi không còn giữ chức vụ thì thôi hưởng phần phụ cấp chức
vụ. Thực hiện từng bước tiền tệ hoá tiền lương, tính đủ các bộ phận cấu thành
lương để cán bộ, công chức sống được bằng lương. Nghiên cứu có chính sách, chế
độ thích hợp về nhà ở cho cán bộ, công chức. Nhà nước có chính sách xây dựng và
sử dụng nhà công vụ, quy định rõ chế độ, tiêu chuẩn sử dụng nhà công vụ để áp dụng
trong cả hệ thống chính trị. Xây dựng chế độ phụ cấp công vụ đối với cán bộ,
công chức hành chính, bao gồm cả cán bộ, công chức đảng, đoàn thể trong hệ thống
chính trị.
- Đổi mới công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức.
Đổi mới phương thức và nội dung
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sát với thực tế, hướng
vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, nâng cao kỹ
năng hành chính. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng
hành chính bảo đảm tính thống nhất trong hoạt động của cơ quan hành chính, nhất
là trong giải quyết các yêu cầu của nhân dân, doanh nghiệp. Thực hiện cơ chế
đào tạo tiền công vụ và đào tạo, bồi dưỡng trong công vụ theo định kỳ bắt buộc
hàng năm; thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm.
Coi trọng công tác giáo dục đạo
đức và phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ, công chức để nâng cao lòng yêu
nước, yêu chế độ, niềm tự hào dân tộc và tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ
nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Giảm cấp phó trong bộ máy.
Để khắc phục tình trạng quá nhiều
cấp phó trong cơ quan hành chính, trước hết cần tập trung đổi mới phương thức,
lề lối làm việc của các cơ quan; giảm hội họp, phân định rõ trách nhiệm của tập
thể và người đứng đầu cơ quan. Từ đó, giảm hợp lí cấp phó trong các cơ quan
hành chính nhà nước.
7- Cải cách tài
chính công
Phát huy vai trò của Quốc hội và
hội đồng nhân dân các cấp trong việc quyết định và giám sát việc thu chi ngân
sách. Tăng cường phân cấp quản lí ngân sách, đồng thời phải bảo đảm tính thống
nhất của thể chế, luật pháp về ngân sách nhà nước và vai trò chủ đạo của ngân
sách Trung ương. Nâng cao tính minh bạch, dân chủ và công khai trong quản lí
ngân sách nhà nước. Xây dựng thể chế giám sát tài chính đồng bộ và hiệu quả.
Thí điểm thực hiện cơ chế cấp
phát ngân sách theo kết quả công việc thay thế cơ chế cấp kinh phí cho cơ quan
hành chính chủ yếu dựa vào chỉ tiêu biên chế đối với cơ quan hành chính và đơn
vị sự nghiệp dịch vụ công. Tạo thêm động lực đối với hoạt động của các cơ quan
hành chính, nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, khuyến khích, động
viên cán bộ, công chức làm việc tích cực, gắn việc hoàn thành nhiệm vụ với tiền
lương, tiền thưởng.
Thực hiện cơ chế tổ chức và hoạt
động (trong đó có cơ chế tài chính) đối với các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công
theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán thu - chi không vì
lợi nhuận tối đa và nhà nước không bao cấp bình quân. Cải cách tài chính công
phục vụ cho chủ trương đẩy mạnh xã hội hoá trong các ngành giáo dục, y tế, khoa
học và công nghệ, văn hoá, thể dục, thể thao. Phát huy trách nhiệm và tính sáng
tạo, chủ động của các đơn vị này nhằm cung cấp các dịch vụ công ngày càng có chất
lượng cao, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, đồng thời tạo động lực cho đội ngũ cán
bộ, viên chức làm việc. Ban hành cơ chế tài chính thích hợp cho đơn vị sự nghiệp
nhà nước đã cổ phần hoá và đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; thực hiện thí điểm
cổ phần hoá một số đơn vị sự nghiệp công lập.
8- Hiện đại hoá
nền hành chính
Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao tính chuyên nghiệp của bộ máy hành chính, của cán bộ, công chức, đặc biệt
là kỹ năng hành chính và áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan
hành chính.
Cần quy hoạch và xây dựng công sở
theo hướng tập trung và từng bước hiện đại, có đủ điều kiện và phương tiện làm
việc, tạo thuận lợi cho người dân khi đến liên hệ và giải quyết công việc.
Từ nay đến năm 2010, khắc phục
xong tình trạng một số xã chưa có trụ sở chính quyền hoặc có nhưng ở mức độ
chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động của chính quyền cấp xã.
9- Giải quyết tốt
mối quan hệ giữa cơ quan hành chính với nhân dân, huy động sự tham gia có hiệu
quả của nhân dân và xã hội vào hoạt động quản lí của các cơ quan hành chính nhà
nước
Tiếp tục phát huy mạnh mẽ quyền
làm chủ của nhân dân. Quán triệt sâu sắc trong nhận thức và hành động của cả hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước ý thức phục vụ dân, gần dân, giúp dân, học
dân. Khắc phục tình trạng vô trách nhiệm hoặc đùn đẩy khó khăn của cán bộ, công
chức cho người dân và doanh nghiệp.
Tập trung cải cách theo hướng
đơn giản, minh bạch, công khai về thủ tục hành chính. Coi đây là một giải pháp
quan trọng để phòng, chống tham nhũng, khắc phục tiêu cực trong bộ máy hành
chính nhà nước. Xây dựng và đưa vào thực hiện các quy định về quyền được thông
tin của người dân, tạo điều kiện để người dân tham gia, giám sát hoạt động của
cơ quan hành chính.
Xử lí nghiêm các hành vi nhũng
nhiễu, gây phiền hà cho dân trong quá trình quản lí hành chính; hạn chế tối đa
các oan sai và xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân trong quá trình
công chức nhà nước thi hành công vụ; khẩn trương ban hành Luật về bồi thường
nhà nước.
Tạo lập cơ sở pháp luật nhằm bảo
đảm quyền giám sát trực tiếp của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành
chính, tăng cường các hình thức dân chủ trực tiếp để người dân tham gia vào
công việc của Nhà nước ngày càng thực chất và có hiệu quả; đảm bảo cho người
dân, tổ chức là đối tượng chịu sự điều chỉnh của pháp luật được tham gia vào
quá trình xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật.
Khẩn trương xây dựng các quy định
về chế độ công khai, như : công khai thẩm quyền và trách nhiệm của từng cơ quan
hành chính; các quy định, quy trình giải quyết công việc, thủ tục hành chính,
phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc; công khai ngân sách, tài chính;
công khai báo cáo kiểm toán; công khai tài sản của cán bộ, công chức và tuyển dụng,
bổ nhiệm cán bộ, công chức... theo quy định của pháp luật.
10- Nâng cao
nhận thức và trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên đối với công tác cải cách
hành chính
Tăng cường công tác tư tưởng,
nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành kỉ luật, kỉ cương của tổ chức đảng và đảng
viên trong cả hệ thống chính trị về cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách
thủ tục hành chính.
Xây dựng chương trình hành động
thiết thực, cụ thể về cải cách hành chính trong từng cơ quan hành chính nhà nước.
Tập trung chỉ đạo thực hiện có trọng tâm, trọng điểm và có sơ kết uốn nắn trong
từng thời gian. Bảo đảm cho công tác cải cách hành chính thật sự là một khâu đột
phá trong phát triển kinh tế - xã hội và là một nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên
của các cấp uỷ và cơ quan hành chính nhà nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự
đảng Chính phủ, các đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng uỷ trực thuộc Trung ương
và các tỉnh uỷ, thành uỷ quán triệt Nghị quyết này trong đảng viên, cán bộ,
công chức, xây dựng chương trình hành động và triển khai thực hiện Nghị quyết
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
2- Văn phòng Trung ương Đảng và
các ban của Đảng theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan liên quan
làm tốt công tác kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo việc thực
hiện Nghị quyết với Bộ Chính trị.
|
TM. BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
TỔNG BÍ THƯ
Nông Đức Mạnh
|