HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2015/NQ-HĐND
|
Yên
Bái, ngày 15 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHOÁ XVII - KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước,
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ,
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã,
ngày 21 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số
73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 quy định về chức danh, số lượng, một số
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày
08/4/2013 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Quyết định số
799/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án đào tạo
cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học
ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Thông tư số
85/2010/TT-BQP ngày 01 tháng 7 năm 2010 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện
một số điều của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số
79/2010/TT-BQP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ Quốc phòng ban hành quy định
Chương trình bồi dưỡng, tập huấn cán bộ và huấn luyện dân quân tự vệ nòng cốt;
Căn cứ Thông tư số
12/2010/TT-BCA ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể
thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP
ngày ngày 07 tháng 9 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Công an xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành
và quyết toán ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;
Sau khi xem xét Tờ trình số
65/TTr-UBND ngày 03/12/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc đề nghị
phê duyệt Đề án “Bảo đảm quốc phòng - an ninh, giai đoạn 2016 - 2020”; nghe báo
cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; tiếp thu ý kiến của các Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tăng cường bảo đảm quốc phòng
– an ninh, giai đoạn 2016 - 2020, với các nội dung như sau:
I. TỔ CHỨC XÂY DỰNG
LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Mục tiêu
Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
có tổ chức chặt chẽ, rộng khắp; biên chế tinh gọn; trang bị vũ khí phù hợp; được
giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự toàn diện, thiết thực, không
ngừng nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu nhất là về chất lượng
chính trị đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới.
2. Tổ chức xây dựng lực lượng
a) Biên chế quân số đơn vị dân
quân tự vệ thời bình. Tổng số cán bộ, chiến sỹ dân quân tự vệ: 15.673 đồng chí.
Trong đó:
- Dân quân tự vệ cơ động: 4.268 đồng
chí
- Dân quân tự vệ phòng không: 342
đồng chí
- Dân quân tự vệ pháo binh: 540 đồng
chí
- Dân quân tự vệ trinh sát: 540 đồng
chí
- Dân quân tự vệ thông tin: 471 đồng
chí
- Dân quân tự vệ y tế: 471 đồng
chí
- Dân quân tự vệ công binh: 252 đồng
chí
- Dân quân tự vệ phòng hóa: 207 đồng
chí
- Dân quân tự vệ tại chỗ: 8.582 đồng
chí
b) Biên chế cán bộ dân quân tự vệ:
- Ban Chỉ huy quân sự cấp xã: 720
đồng chí
- Thôn đội trưởng: 1.991 đồng chí
- Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức cơ sở: 316 đồng chí
- Cán bộ quản lý chỉ huy đơn vị
dân quân tự vệ:
Trung đội trưởng: 302 đồng chí;
Tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng:
937 đồng chí
3. Đào tạo, tập huấn cán bộ, huấn
luyện dân quân tự vệ
a) Đào tạo cán bộ Ban Chỉ huy quân
sự cấp xã
Thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 799/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề
án đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn trình độ cao
đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo;
b) Tập huấn cán bộ, huấn luyện chiến
sỹ dân quân tự vệ
Thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 79/2010/TT-BQP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Bộ Quốc phòng ban hành quy
định Chương trình bồi dưỡng, tập huấn cán bộ và huấn luyện dân quân tự vệ nòng
cốt;
4. Mức phụ cấp, trợ cấp cho các đối
tượng dân quân tự vệ:
a) Hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội cho
Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trong thời gian giữ chức theo quy định của
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
b) Mức trợ cấp ngày công lao động
của dân quân bằng 0,09 mức lương cơ sở.
c) Mức phụ cấp
hàng tháng của Thôn đội trưởng bằng 0,7 mức lương cơ sở.
d) Mức hỗ trợ tiền ăn của dân quân
khi làm nhiệm vụ và trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện bằng
mức tiền ăn cơ bản của chiến sỹ bộ binh phục vụ có thời hạn trong Quân đội nhân
dân Việt Nam, được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
đ) Mức trợ cấp ngày công lao động
cho dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nếu được
tiếp tục kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo qui
định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động
tăng thêm, mức trợ cấp tăng thêm bằng 0,04 mức lương cơ sở.
II. XÂY DỰNG LỰC
LƯỢNG CÔNG AN XÃ, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020.
1. Về khung, số lượng của lực
lượng Công an xã: Bố trí kinh phí chi trả phụ cấp cho 01 (một) phó công an xã
tăng thêm ở 23 xã trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự.
2. Mức phụ cấp là 1,0 mức
lương cơ sở; những xã còn lại chỉ được thực hiện khi đã được Trung ương phê duyệt
và cấp bổ sung ngân sách cho tỉnh.
3. Hàng năm, căn cứ điều kiện thực tế của địa
phương, hỗ trợ từ ngân sách tỉnh để tổ chức thực hiện các nội dung: Xây dựng trụ
sở làm việc, trang phục, công cụ hỗ trợ, kinh phí bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp
vụ Công an xã.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Hoàn chỉnh Đề án, xây dựng giải
pháp và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Quy định cụ thể về việc phân cấp
nhiệm vụ chi thực hiện các chế độ chính sách đối với dân quân tự vệ và lực lượng
Công an xã cho từng cấp, ngành địa phương.
3. Quy định cụ thể việc thực hiện
các chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và công an xã theo phân
cấp của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
4. Bố trí kinh phí thực hiện chế độ,
chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và công an xã trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định trong phương án phân bổ ngân sách địa phương hàng năm.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua và thay thế Nghị quyết số
15/2013/NQ-HĐND về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả bảo vệ
an ninh, trật tự của lực lượng Công an xã” giai đoạn 2013 – 2020.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái Khoá XVII, kỳ họp thứ 15 thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Quốc phòng; Bộ Công an; Bộ
Tài Chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ
Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra văn bản);
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh (đăng Công
báo);
- Chánh, Phó VP và các CV;
- Lưu VT, CVpc.
|
CHỦ TỊCH
Dương Văn Thống
|