HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/NQ-HĐND
|
Đồng Nai, ngày
02 tháng 7 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH NỘI QUY KỲ HỌP HĐND TỈNH ĐỒNG NAI KHÓA
X NHIỆM KỲ 2021- 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA X KỲ HỌP THỨ NHẤT
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính Phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Xét Tờ trình số 343/TTr-HĐND ngày 02 tháng 7 năm 2021 của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Nội quy kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Nai khóa X nhiệm kỳ 2021 - 2026, kỳ họp thứ nhất thông qua ngày 02 tháng 7 năm
2021 và có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2021./.
NỘI QUY
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày
02/7/2021 của HĐND tỉnh)
Điều 1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. HĐND tỉnh họp mỗi năm ít nhất hai kỳ. HĐND tỉnh quyết
định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của năm sau tại kỳ họp cuối năm trước.
2. HĐND tỉnh họp chuyên
đề hoặc họp để giải quyết công việc đột xuất khi Thường trực HĐND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh yêu cầu.
3. HĐND tỉnh tiến hành
kỳ họp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh tham dự.
4. Thường trực HĐND tỉnh
quyết định triệu tập kỳ họp kèm theo dự kiến chương trình kỳ họp gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân trước ngày khai mạc chậm nhất là 20 ngày đối với kỳ họp thường
lệ và 07 ngày đối với kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc đột xuất.
5.
Quyết định triệu tập kỳ họp và dự kiến chương trình kỳ họp được thông báo công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương theo thời gian quy
định (chậm nhất là 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc đột xuất).
6. Việc sửa đổi, bổ
sung chương trình kỳ họp HĐND phải được quá nửa tổng số đại biểu HĐND biểu quyết
tán thành.
7. Tài liệu phục vụ kỳ họp HĐND được gửi đến các đại biểu HĐND tỉnh bằng bản điện tử. Tài liệu chính thức được sử dụng tại kỳ họp, biên bản, tài liệu
ảnh, tài liệu ghi âm của các phiên họp tại kỳ họp được lưu trữ theo quy định.
Điều
2. Chủ tọa kỳ họp
Chủ tịch HĐND tỉnh triệu
tập, khai mạc và bế mạc kỳ họp, chủ tọa phiên họp HĐND tỉnh; các Phó chủ tịch
HĐND giúp Chủ tịch HĐND trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ
tịch HĐND tỉnh và cùng thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Điều
hành các phiên họp theo chương trình đã được HĐND tỉnh thông qua, đảm bảo hoàn
thành chương trình theo thời gian dự kiến.
2. Thực
hiện quyền bình đẳng, dân chủ trong thảo luận, chất vấn tại kỳ họp; có quyền ngắt ý kiến đại biểu nếu xét thấy không
đúng nội dung kỳ họp, nội dung chất vấn hoặc phát biểu vượt quá thời gian quy định. Chủ tọa kết luận đối với từng nội dung thảo luận, chất vấn.
3. Gợi ý những nội
dung tập trung thảo luận; bố trí thời gian hợp lý, tạo điều kiện cho đại biểu
thảo luận sâu đối với nội dung, chuyên đề trình kỳ họp.
4. Chỉ
đạo việc tiếp thu ý kiến của đại biểu và chỉnh lý dự thảo nghị quyết của HĐND tại
kỳ họp.
5. Lấy
ý kiến biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết, đề
án, báo cáo bằng cách biểu quyết từng vấn đề, sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc biểu
quyết toàn bộ một lần. Trường hợp có nhiều ý kiến khác nhau thì biểu quyết
thông qua từng phần.
Điều 3. Trách nhiệm của Thư ký kỳ họp
1.
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thư ký phục vụ kỳ họp của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh.
2.
Thư ký kỳ họp thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Điểm danh và báo cáo Chủ tọa
kỳ họp danh sách đại biểu HĐND tỉnh, có mặt, vắng mặt
trong các phiên họp và trong kỳ họp.
- Ghi
biên bản phiên họp, kỳ họp; tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến phát
biểu của đại biểu tại cuộc họp Tổ đại biểu và phiên họp toàn thể.
-
Tham mưu cho chủ tọa kỳ họp trong việc thực hiện các quy trình, thủ tục tại kỳ
họp.
-
Giúp Chủ tọa kỳ họp cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp.
- Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của chủ tọa kỳ họp.
Điều
4. Trách nhiệm của đại biểu HĐND tỉnh
1. Tham gia đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của HĐND tỉnh. Trong trường hợp
đại biểu không thể tham dự kỳ họp, phiên họp
HĐND thì phải có lý do, báo cáo Tổ trưởng và được sự chấp thuận của Chủ tịch
HĐND tỉnh (hoặc Chủ tọa kỳ họp).
2. Nghiên cứu, tham
gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh.
Phát biểu của đại biểu tại các phiên họp HĐND tỉnh, thảo luận Tổ đại biểu trước hoặc tại kỳ họp phải tập trung vào nội dung kỳ họp và gắn với những vấn đề thực tiễn tại địa phương, lĩnh vực
công tác.
3. Trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin về kỳ họp HĐND tỉnh phải bảo
đảm chính xác, khách quan; không tiết lộ thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật
nhà nước, nội dung các phiên họp kín của HĐND tỉnh.
Điều 5. Khách mời tham dự kỳ họp
1. Thành phần khách mời
tham dự kỳ họp HĐND tỉnh theo quy định tại Điều 81 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương.
2.
Tham dự đầy đủ các phiên họp; nếu vắng mặt có lý do chính đáng phải báo cáo và
được sự đồng ý của Chủ tọa kỳ họp.
3. Thảo
luận, phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu Chủ
tọa kỳ họp đồng ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của đại biểu
HĐND tỉnh hoặc Chủ tọa kỳ họp.
Điều 6. Thảo luận Tổ đối với nội dung, chương trình kỳ họp
1. Chủ
tọa kỳ họp bố trí cho đại biểu thảo luận tổ tại kỳ họp để thảo luận về các nội
dung theo chương trình kỳ họp. Tùy theo tình hình thực tế, Thường trực HĐND tỉnh
có thể quyết định triệu tập đại biểu để tổ chức thảo luận tổ trước kỳ họp.
2. Đại diện lãnh đạo
các sở, ngành, địa phương, đơn vị tham dự để cùng trao đổi, thảo luận, giải
trình về những vấn đề đại biểu quan tâm trong thảo luận tại các tổ hoặc cụm tổ.
3. Chủ
tọa kỳ họp (hoặc Thường trực HĐND tỉnh) gợi ý nội dung trọng tâm để đại biểu thảo
luận tổ, tổng hợp kết quả thảo luận, những nội dung đại biểu quan tâm hoặc có
nhiều ý kiến khác nhau để báo cáo HĐND tỉnh và tiếp tục thảo luận tại phiên họp
của kỳ họp.
4.
Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh phối hợp với Văn
phòng UBND tỉnh bố trí chuyên viên làm thư ký các tổ thảo luận.
Điều 7. Chất vấn và trả lời chất vấn tại
kỳ họp
1. Phiên họp chất vấn
được tiến hành theo quy định tại Điều 60 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội
và Hội đồng nhân dân và Điều 96 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2. Đại biểu HĐND tỉnh có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh trước yêu
cầu nhiệm vụ mà HĐND tỉnh đề ra.
3. Đại biểu HĐND tỉnh
chất vấn phải ghi rõ nội dung chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu ghi chất vấn
và gửi đến Thường trực HĐND tỉnh để chuyển đến người bị chất vấn. Nội dung chất vấn phải
ngắn gọn, rõ ràng, có trọng tâm, chất vấn để xác định trách nhiệm của người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị trong thực thi nhiệm vụ.
4. Đại biểu HĐND tỉnh có
thể có ý kiến trao đổi, bổ sung đối với những nội dung chất vấn quan tâm khi đã
đăng ký và được sự chấp thuận của Chủ tọa kỳ họp.
5.
Thường trực HĐND tỉnh tổng hợp nội dung chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh và chuyển
đến người bị chất vấn trước phiên họp chất vấn.
6. Đối
với những nội dung chất vấn phát sinh tại kỳ họp, đại biểu HĐND tỉnh phải đăng
ký với chủ tọa kỳ họp và thực hiện chất vấn khi được Chủ tọa kỳ họp chấp thuận.
7.
Người bị chất vấn phải trả lời trước HĐND tỉnh tại kỳ họp. Trong trường hợp cần
điều tra, xác minh, Chủ tọa kỳ họp quyết định việc trả lời chất vấn tại kỳ họp
sau hoặc trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu chất vấn và Thường trực HĐND tỉnh.
8. Nội
dung trả lời chất vấn phải cụ thể, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, đi thẳng vào nội
dung được hỏi, xác định rõ trách nhiệm và biện pháp, thời gian khắc phục.
9. Mỗi
lần chất vấn, đại biểu HĐND tỉnh nêu chất vấn không quá 03
phút. Người bị chất vấn trả lời chất vấn không quá 07 phút. Trường hợp cần thiết,
Chủ tọa kỳ họp quyết định việc kéo dài thời gian trả lời chất vấn.
10.
HĐND tỉnh ra Nghị quyết về chất vấn và trả lời chất vấn.
Điều 8. Biểu
quyết tại kỳ họp
1. HĐND tỉnh quyết định
các vấn đề tại kỳ họp bằng biểu quyết.
2. HĐND tỉnh biểu quyết
công khai bằng hình thức giơ tay đối với các trường hợp sau đây: Thông qua
chương trình kỳ họp hoặc điều chỉnh chương trình kỳ họp; bầu ban kiểm phiếu;
thông qua số lượng, danh sách bầu cử; thông qua nghị quyết của HĐND tỉnh và tùy
tình hình thực tế có thể biểu quyết việc miễn nhiệm các chức danh do HĐND tỉnh
bầu.
3. HĐND tỉnh biểu quyết
bằng hình thức bỏ phiếu kín đối với các trường hợp: Bầu hoặc bãi nhiệm, miễn
nhiệm các chức danh HĐND, UBND, Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh; lấy phiếu tín
nhiệm các chức danh do HĐND tỉnh bầu; các vấn đề khác mà HĐND tỉnh xét thấy cần
bỏ phiếu kín.
Điều
9. Thông qua nghị quyết, đề án, báo cáo tại kỳ họp
1.
Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo thuyết
trình trước HĐND tỉnh.
2.
Đại diện Ban của HĐND được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra.
3.
Trong quá trình HĐND thảo luận tại phiên họp toàn thể, chủ tọa có thể nêu những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau để HĐND tỉnh xem xét, quyết định. Đại biểu HĐND tỉnh không phát biểu quá hai lần về cùng
một nội dung. Thời gian phát biểu không quá 07 phút/lần. Trường hợp cần
thiết, Chủ tọa kỳ họp quyết định việc kéo dài thời gian thảo luận.
4.
Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo Ban của HĐND được phân công thẩm tra chủ trì, phối
hợp cơ quan, tổ chức giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết; trình
bày dự thảo nghị quyết tại kỳ họp.
5.
HĐND biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết. Dự thảo nghị quyết được thông qua
khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
Điều 10. Cơ quan chuyên môn giúp việc cho kỳ họp
1.
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị nội dung và các điều kiện phục vụ kỳ họp.
2.
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh thực hiện công tác tổ chức kỳ họp.
Điều 11. Một số quy định khác tại kỳ họp
1. Đại biểu tham dự kỳ họp phải đúng giờ theo giấy mời, ngồi
đúng nơi quy định; ứng dụng công nghệ thông
tin để tra cứu, theo dõi nội dung tài liệu tại kỳ họp; có trách nhiệm sử dụng, bảo quản tài liệu của kỳ họp, trả lại tài liệu
cần thu hồi khi được yêu cầu.
2. Đại biểu HĐND tỉnh tham dự
kỳ họp phải đeo phù hiệu đại biểu.
3. Trang phục của đại biểu tham dự các kỳ họp
của HĐND tỉnh được quy định: Nam mặc âu phục, thắt cà vạt hoặc trang phục theo
nghi lễ tôn giáo, dân tộc, trang phục của
ngành; Nữ mặc áo dài truyền thống hoặc
trang phục theo nghi lễ tôn giáo, dân tộc,
trang phục của ngành.
4. Đại diện cơ quan báo chí, thông tấn được tạo điều kiện
thuận lợi tại khu vực dành riêng để tham dự, đưa tin về các phiên họp công khai
tại kỳ họp HĐND tỉnh và bảo đảm việc đưa tin chính xác, khách quan theo quy định
của pháp luật về báo chí.
5. Các đại biểu HĐND tỉnh,
các cá nhân khác được mời tham gia phiên họp tại kỳ họp HĐND tỉnh có trách nhiệm
giữ trật tự phiên họp; tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành các
phiên họp tại kỳ họp HĐND tỉnh; sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ lịch sự; tôn trọng các
đại biểu HĐND tỉnh và các cá nhân khác tham dự phiên họp tại kỳ họp.
6. Nội
quy kỳ họp được sửa đổi, bổ sung khi
có đề nghị của Chủ tịch HĐND tỉnh hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số đại
biểu HĐND tỉnh yêu cầu.
7. Thường trực HĐND tỉnh,
các Ban HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh, các đại biểu HĐND tỉnh và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành nội quy này./.