HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2022/NQ-HĐND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 14 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VIII, KỲ HỌP LẦN THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 24/2020/TT-BCA
ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an
Ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí
mật nhà nước;
Xét Tờ trình số 80/TTr-HĐND ngày
12 tháng 7 năm 2022 của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh về ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước
của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế; Báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế và ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế bảo vệ bí
mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến bí mật nhà nước
của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết
theo quy định pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế khoá VIII, Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 7 năm
2022 và có hiệu lực từ ngày 24 tháng 7 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- UBTV Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu;
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, tp.Huế;
- Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu: VT, HĐ1.
|
CHỦ TỊCH
Lê Trường Lưu
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm
2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định hoạt động bảo
vệ bí mật nhà nước; việc quản lý và sử dụng thông tin, tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng
tham mưu, giúp việc cho Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế.
2. Những nội dung không được quy định
trong Quy chế này thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp
luật hiện hành có liên quan về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan của Hội đồng nhân dân tỉnh; Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh; Văn phòng tham mưu, giúp việc Hội đồng
nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến khai thác, sử dụng
bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Nguyên tắc
bảo vệ bí mật nhà nước
Nguyên tắc bảo vệ bí mật Nhà nước được
thực hiện theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2018.
Điều 4. Các hành
vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 5. Kinh phí,
cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo
vệ bí mật nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm, theo phân cấp hiện hành và được
bố trí trong dự toán kinh phí được giao hàng năm của cơ quan, tổ chức theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu công
tác bảo vệ bí mật nhà nước, Văn phòng tham mưu, giúp việc Hội đồng nhân dân tỉnh
lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước tổng hợp chung
trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét duyệt
để triển khai thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Chương II
HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ
BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 6. Xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nhà nước
1. Việc xác định bí mật nhà nước và độ
mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước và quy định của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Người soạn thảo, tạo ra thông tin
thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người đứng đầu cơ quan xác định bí
mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được
phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ
trình, Phiếu trình duyệt ký văn bản hoặc văn bản xác định độ mật của vật, địa
điểm, lời nói, hoạt động chứa bí mật nhà nước và có trách
nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu
bí mật nhà nước phải thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn
thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Trường
hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau
khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà
nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu độ mật theo quy định.
3. Người tiếp nhận thông tin thuộc
danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật
nhà nước phải báo cáo người đứng đầu cơ quan để có biện
pháp xử lý. Người được giao xử lý phải có văn bản đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước,
nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá
trình tiếp nhận và xử lý.
4. Người đứng đầu cơ quan có trách
nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật, phạm vi lưu hành, được phép hoặc không
được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc cơ quan mình quản
lý. Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định
độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có các độ mật khác nhau thì xác định
theo độ mật cao nhất.
5. Đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt
động hoặc hình thức khác chứa bí mật nhà nước mà không thể đóng dấu độ mật được
thì người đứng đầu cơ quan chịu trách nhiệm quản lý, phát ngôn (lời nói) phải
có văn bản xác định độ mật của vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc hình thức
khác chứa bí mật nhà nước theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an Ban hành biểu
mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Độ mật bí mật nhà nước của Hội đồng
nhân dân tỉnh được thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc
hình thức khác phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà nước theo mẫu quy định của
Bộ Công an.
Điều 7. Sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có
thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.
2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh,
người đứng đầu các cơ quan của Hội đồng
nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ quan Văn phòng tham mưu, giúp việc Hội đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền
cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật.
3. Những người quy định tại khoản 2
Điều này và người đứng đầu đơn vị cấp phòng thuộc Văn phòng tham mưu, giúp việc
cho Hội đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước độ Mật.
4. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước.
Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 11
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Người được giao thực hiện việc
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức hoặc người
làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước.
6. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải tiến hành tại địa điểm bảo đảm an toàn do người đứng đầu của
cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định. Việc sao, chụp phải
được ghi vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước”.
7. Phương tiện, thiết bị sử dụng để
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
không được kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường
hợp thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
8. Bản sao tài liệu bí mật nhà nước
phải đóng dấu sao; bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có văn bản
ghi nhận việc chụp. Chỉ sao, chụp đúng số bản cho phép và tiêu hủy ngay bản dư
thừa, bản hỏng. Bản sao, chụp được thực hiện theo đúng quy định tại Quy chế này
có giá trị pháp lý như bản chính và phải được bảo vệ như bản gốc.
Điều 8. Thống kê,
lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
Thực hiện theo Điều 12 của Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước.
Điều 9. Vận chuyển,
giao nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước do người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước hoặc
văn thư của Văn phòng tham mưu, giúp việc cho Hội đồng
nhân dân tỉnh thực hiện. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước giữa Hội đồng nhân dân tỉnh với cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài
do giao liên ngoại giao hoặc người được giao nhiệm vụ thực hiện.
2. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong. Trong
quá trình vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo
quản, bảo đảm an toàn; trường hợp cần thiết phải có lực lượng
bảo vệ. Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được
thực hiện theo quy định của pháp luật về bưu chính.
3. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Việc nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP .
5. Mọi trường hợp giao, nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước, người nhận phải ký nhận vào “Sổ chuyển giao bí mật
nhà nước”. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đối chiếu
về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng gói tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Trường hợp phát hiện thiếu số lượng, sai sót trong đóng bì, đóng gói thì nơi nhận
yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước
khi vào sổ theo dõi và ký nhận.
6. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn ghi trên văn bản.
7. Việc chuyển, nhận văn bản điện tử
có nội dung bí mật nhà nước trên Internet, mạng máy tính (mạng nội bộ, mạng diện
rộng), mạng viễn thông và việc vận chuyển, giao nhận sản phẩm mật mã thực hiện
theo quy định pháp luật về cơ yếu.
8. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thì khi chuyển giao
phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính dùng để đăng ký tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng máy tính và mạng
viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
Điều 10. Mang
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong
nước phải được người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ
quan thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cấp phó được ủy quyền cho phép
và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
2. Người mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có văn bản xin phép người có thẩm quyền theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
Văn bản xin phép mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước
ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội
dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời
gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
Khi kết thúc nhiệm vụ phải báo cáo
người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này về việc quản lý, sử dụng
bí mật nhà nước và nộp lại cơ quan, tổ chức.
3. Trong thời gian mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí
mật nhà nước bị lộ, bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải
báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn
công tác để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
Điều 11. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực
hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có
thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật.
2. Người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ mật bao gồm:
a) Người quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Người đứng đầu cơ quan Văn phòng
tham mưu, giúp việc Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Người đứng đầu các cơ quan của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan, tổ chức và người Việt Nam
được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước được đề
nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
4. Cơ quan đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước nêu tại khoản 1 Điều này. Văn bản đề nghị
phải ghi rõ tên cơ quan; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề
nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Người đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số
căn cước công dân, chứng minh nhân dân, hộ chiếu, chứng minh Công an nhân dân
hoặc số giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí công
tác; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết
bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Việc cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước không được làm lộ các nội dung, biện pháp nghiệp vụ đang tiến hành
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan
chức năng.
7. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản lý.
2. Bí mật nhà nước chỉ được cung cấp,
chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình
hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan chủ trì
chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà
nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, người đại diện cơ quan,
tổ chức; quốc tịch, số hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; bí mật nhà nước đề
nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và
không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung
cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân nước ngoài đề nghị cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ chức chủ trì chương
trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc; bí mật
nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật
nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của
bên cung cấp, chuyển giao.
5. Cơ quan, tổ chức chủ trì chương
trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước có
trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều này đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 13. Hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước do các cơ quan của Hội đồng nhân
dân tỉnh tổ chức
Việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc
họp có nội dung bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh phải đảm bảo các yêu
cầu sau đây:
1. Được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc sử dụng tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, hoặc người đứng đầu các cơ
quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, hoặc người đứng đầu cơ quan Văn phòng tham
mưu, giúp việc Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sử dụng tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước độ Tối mật, độ Mật.
2. Thành phần tham dự hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại diện
cơ quan, tổ chức hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật
nhà nước.
3. Địa điểm tổ chức phải trong phòng
họp kín tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ
sở làm việc, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn
trong và ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
4. Phương tiện, thiết bị sử dụng
trong Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đáp ứng yêu
cầu bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể là:
a) Phải sử dụng micro có dây và các
phương tiện, thiết bị đã được Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi
lắp đặt, sử dụng, trừ phương tiện, thiết bị do Ban Cơ yếu Chính phủ trang bị.
Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng
hình thức truyền hình trực tuyến phải bảo vệ đường truyền theo quy định pháp luật
về cơ yếu.
b) Người tham dự không được mang thiết
bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện,
thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì.
c) Trong trường hợp cần thiết, cơ
quan, tổ chức chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ghi âm, ghi hình;
ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
5. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước phải có phương án bảo vệ, cụ thể là:
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, người đứng đầu cơ quan chủ trì quyết định việc
bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài và phải có biện pháp kiểm tra an
ninh, an toàn đối với người tham dự; dự kiến các tình huống phức tạp có thể xảy
ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý.
b) Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của cơ
quan chủ trì.
c) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp sau
mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
6. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
7. Người đứng đầu cơ quan quyết định
tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm
bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này.
8. Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật
nhà nước theo quy định của Quy chế này và theo yêu cầu của người chủ trì hội
nghị, hội thảo, cuộc họp
Điều 14. Hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài có nội dung bí mật nhà nước
1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Thừa Thiên Huế có nội dung bí mật nhà nước
phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Do các cơ quan
của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức.
b) Được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật,
độ Mật thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý. Nếu sử dụng nội dung bí mật nhà nước độ
Tuyệt mật phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
c) Thành phần tham dự gồm: Đại diện cơ
quan, tổ chức hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà
nước; đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài tham gia vào chương
trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
d) Đảm bảo yêu cầu quy định tại các
khoản 3, 4, 5, 6 Điều 13 của Quy chế này.
2. Người đứng đầu cơ quan quyết định
tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm
bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp tại tỉnh Thừa Thiên Huế có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo
vệ và sử dụng bí mật nhà nước theo quy định của Quy chế này và yêu cầu của người
chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp không được cung cấp, chuyển giao cho bên
thứ ba.
Điều 15. Sử dụng
máy vi tính, thiết bị nhớ ngoài, phương tiện điện tử có tính năng lưu giữ tài
liệu, thông tin bí mật nhà nước
1. Thiết bị, phần mềm hệ thống, phần
mềm ứng dụng, bao gồm thiết bị, phần mềm mới dùng để soạn thảo,
lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước; thiết bị, phần mềm được nâng
cấp hoặc sửa đổi, bổ sung; thiết bị, phần mềm do tổ chức, cá nhân nước ngoài
tài trợ, cho tặng phải được Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi
đưa vào sử dụng tại các bộ phận, vị trí trọng yếu, cơ mật, nơi chứa đựng bí mật
nhà nước thuộc cơ quan Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Sửa chữa máy vi tính, thiết bị nhớ
ngoài, phương tiện điện tử có tính năng lưu giữ thông tin dùng trong công tác bảo
vệ bí mật nhà nước nếu bị hư hỏng phải do công chức phụ trách công nghệ thông
tin của cơ quan Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện. Nếu thuê dịch vụ bên ngoài phải
giám sát chặt chẽ. Máy vi tính lưu giữ tài liệu, thông tin bí mật nhà nước mang
ra ngoài sửa chữa phải tháo rời ổ cứng và niêm phong, quản
lý tại cơ quan. Sửa chữa xong phải kiểm tra trước khi sử dụng. Đối với các thiết
bị nhớ ngoài, phương tiện điện tử có tính năng lưu giữ thông tin dùng trong
công tác bảo vệ bí mật nhà nước bị hỏng, không có khả năng sửa chữa, phục hồi,
không hoạt động được do thiếu đồng bộ, lạc hậu mà không có nhu cầu sử dụng lại
phải được bảo quản, xử lý hoặc tiêu hủy theo đúng quy trình, quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Không sử dụng thiết bị thu phát
sóng không dây trong các hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, hệ
thống mạng thông tin quan trọng quốc gia và tại bộ phận, vị trí trọng yếu, cơ mật.
Điều 16. Thời hạn
bảo vệ bí mật nhà nước, gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, điều chỉnh độ
mật, giải mật
Thực hiện theo quy định tại các Điều
19, 20, 21, 22 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 17. Tiêu hủy
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp theo quy định
tại khoản 1 Điều 23 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể là các trường hợp sau
đây:
a) Khi không cần thiết phải lưu giữ
và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây
nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể là các yêu cầu sau đây:
a) Không để bị lộ,
bị mất bí mật nhà nước;
b) Quá trình tiêu hủy phải tác động
vào tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng;
c) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng,
tác dụng, nội dung.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh,
người đứng đầu cơ quan thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh, người đứng đầu cơ quan Văn
phòng tham mưu, giúp việc Hội đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền quyết định tiêu
hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Người đang quản lý tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này và phải báo cáo ngay bằng văn bản về việc tiêu hủy với
người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý.
4. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy
định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước;
b) Thành phần tham gia Hội đồng tiêu
hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bao gồm các cá nhân theo quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 23 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được
đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này quyết định;
d) Hồ sơ tiêu hủy của cơ quan phải được
lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định
tiêu hủy, biên bản tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan.
Điều 18. Sử dụng
biểu mẫu bí mật nhà nước
1. Các cơ quan có trách nhiệm trang bị,
tổ chức sử dụng các loại biểu mẫu đảm bảo đầy đủ về số lượng, nội dung, thống
nhất về hình thức, kích thước theo đúng quy định tại Điều 2 Thông tư số
24/2020/TT-BCA .
2. Mực dùng để đóng dấu các loại dấu,
biểu mẫu trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước là mực màu đỏ.
3. Trường hợp sử dụng cơ sở dữ liệu để
đăng ký, quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trên máy tính phải bảo đảm
đầy đủ nội dung theo mẫu quy định về sổ đăng ký bí mật nhà nước đi, đến theo
quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 19. Kiểm
tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Người có hành vi vi phạm quy định
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì tùy theo tính chất của hành vi vi phạm
mà xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự.
2. Khi có khiếu nại, tố cáo trong lĩnh
vực Bảo vệ bí mật nhà nước, các cơ quan thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để giải quyết
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Người đứng đầu Văn phòng tham mưu, giúp việc Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước đối với các đơn vị trong phạm vi
quản lý của mình.
Điều 20. Phân
công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu Văn phòng tham mưu,
giúp việc Hội đồng nhân dân tỉnh phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm
bảo vệ bí mật nhà nước tại Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị thuộc Văn
phòng.
2. Người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm
bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b khoản 4
Điều 7 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm
bảo vệ bí mật nhà nước được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 21. Trách
nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh
Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
1. Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ
bí mật nhà nước.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện Quy
chế bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Kiểm tra, xử lý vi phạm và giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Phân công người thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ bí mật nhà nước, thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước theo quy định.
Điều 22. Trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Ban hành Nội quy bảo vệ bí mật nhà
nước trong cơ quan.
2. Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ
bí mật nhà nước trong cơ quan theo đúng quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Hội
đồng nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan về bảo vệ bí mật
nhà nước.
3. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện quy định của pháp luật và nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan thuộc phạm vi
quản lý
4. Kịp thời báo cáo Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, thông báo Công an tỉnh khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc
phạm vi quản lý để kịp thời có biện pháp giải quyết.
5. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước của cơ quan
thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý
do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
Điều 23. Trách
nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
Thực hiện theo Điều 26 Luật Bảo vệ bí
mật nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách
nhiệm thực hiện Quy chế
1. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng tham mưu, giúp
việc Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến
bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế
này.
2. Định kỳ hàng năm, theo nhiệm kỳ hoặc
đột xuất, người đứng đầu Văn phòng tham mưu, giúp việc Hội
đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện Quy chế.
Điều 25. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh./.