HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2018/NQ-HĐND
|
Bình Dương, ngày 30 tháng 11 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG KHI THỰC HIỆN SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY, TINH
GIẢN BIÊN CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày
20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày
17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày
09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ
không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ
nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt nam, nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội;
Căn cứ Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP;
Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày
17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức;
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII
“Một số vấn đề về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả”;
Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa
XII “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập”;
Xét Tờ trình số 5360/TTr-UBND ngày
06 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về chính sách hỗ trợ cho
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi
thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên
chế tỉnh Bình Dương; Báo cáo thẩm tra số 113/BC-HĐND ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Ban Pháp chế và ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy
định chính sách hỗ trợ cho các đối tượng khi thực hiện sắp
xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế tỉnh Bình Dương, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Các cơ quan, tổ chức của Đảng, Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội từ tỉnh đến cấp xã;
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng,
cơ quan hành chính Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
c) Các Hội được giao biên chế và ngân
sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ, gồm: cán bộ, công
chức từ tỉnh đến cấp xã; viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; người
làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ; người làm việc
tại các Hội trong biên chế được Hội đồng nhân dân tỉnh giao;
b) Cán bộ nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị
định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ do không đủ điều
kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ;
c) Người lao động hợp đồng làm công tác
chuyên môn nghiệp vụ trong cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
trong chỉ tiêu biên chế được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh giao;
d) Những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã.
3. Đối tượng không áp dụng
a) Đối tượng được quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này còn dưới 24 tháng đến thời điểm nghỉ hưu; đối tượng được quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thời gian công tác
chỉ còn từ 06 tháng trở xuống đến thời điểm nghỉ hưu;
b) Các đối tượng xin thôi việc theo nguyện
vọng cá nhân, trừ trường hợp nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị
định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ;
c) Các đối tượng được hưởng chính sách
thu hút nguồn nhân lực theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh;
d) Các trường hợp đang trong thời gian
xem xét kỷ luật hoặc đang trong thời gian thi hành kỷ luật; đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
4. Mức hỗ trợ
a) Mức hỗ trợ cho đối tượng quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này (ngoài chế độ, chính
sách quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP): cứ mỗi
năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được hỗ trợ 3.000.000 đồng (ba triệu
đồng), tối đa không quá 100.000.000 đồng/người (một trăm triệu đồng/người);
b) Mức hỗ trợ cho đối tượng quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này (ngoài chế độ, chính
sách quy định tại Nghị định số 26/2015/NĐ-CP): cứ mỗi
năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được hỗ trợ 3.000.000 đồng (ba triệu
đồng), tối đa không quá 100.000.000 đồng/người (một trăm triệu đồng/người);
c) Mức hỗ trợ cho đối tượng quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này (ngoài chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật lao động): cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được hỗ trợ 6.000.000 đồng
(sáu triệu đồng), tối đa không quá 100.000.000 đồng/người (một trăm triệu
đồng/người);
d) Mức hỗ trợ cho đối tượng quy định tại
điểm d khoản 2 Điều này (ngoài chế độ trợ cấp thôi việc
theo quy định của pháp luật lao động): cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã
hội được hỗ trợ 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng); mỗi năm công tác không đóng
bảo hiểm xã hội được hỗ trợ 3.000.000 đồng (ba triệu đồng); tổng mức hỗ trợ
không quá 100.000.000 đồng/người (một trăm triệu đồng/người);
đ) Trường hợp đối tượng trong quá trình
công tác vừa có giai đoạn thời gian được hưởng mức hỗ trợ quy định tại điểm a,
điểm b khoản 4, vừa có giai đoạn thời gian được hưởng mức hỗ trợ quy định tại điểm
d khoản 4 thì tổng mức hỗ trợ của cả hai giai đoạn không quá 100.000.000
đồng/người (một trăm triệu đồng/người).
5. Nếu thời gian tính chính sách hỗ trợ
không tròn năm thì được tính như sau: dưới 03 tháng thì không tính; từ đủ 03
tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến
dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
Điều 2. Nguồn
kinh phí thực hiện
Sử dụng nguồn cải cách tiền lương theo
quy định phân cấp quản lý ngân sách hiện hành. Trường hợp ngân sách của địa phương
không đủ thì ngân sách cấp tỉnh sẽ xem xét hỗ trợ.
Điều 3. Thời
gian thực hiện
Chính sách hỗ trợ này được thực hiện kể
từ ngày 10 tháng 12 năm 2018 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Điều 4. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 5. Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh Bình Dương khoá IX, kỳ họp thứ tám thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2018, có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Ủy ban Trung ương MTTQVN;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ; Ban CTĐB;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài chính, Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- LĐVP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ sở Dữ liệu Quốc gia về pháp luật (Sở Tư pháp);
- Trung tâm Công báo, Website, Báo, Đài PT-TH Bình Dương;
- Phòng: TH, HCTCQT;
- Lưu: VT(10).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Cành
|