HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 146/2019/NQ-HĐND
|
Lâm
Đồng, ngày 31 tháng 10 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, SĨ
QUAN KHI ĐƯỢC ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN, BIỆT PHÁI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 6996/TTr-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Nghị quyết quy định
chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên
chức, sĩ quan khi được điều động, luân chuyển, biệt phái; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Chính
sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan (gọi chung là cán bộ)
khi được điều động, luân chuyển, biệt phái
1. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ
trợ:
a) Cán bộ đang công tác tại các cơ
quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện, do
yêu cầu luân chuyển để rèn luyện, đào tạo, chuẩn bị nhân sự cho các chức danh,
chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy hoạch cán bộ.
b) Cán bộ các cấp được điều động, biệt
phái do yêu cầu công tác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
c) Cán bộ công tác tại các cơ quan
ngành dọc của Trung ương hoặc tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương quản lý đóng
trên địa bàn tỉnh, do yêu cầu công tác được điều động, luân chuyển, biệt phái đến
các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể
thuộc địa phương quản lý.
2. Vùng được hỗ trợ khi điều động,
luân chuyển, biệt phái:
a) Vùng 1, gồm các huyện: Đam Rông, Đạ
Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên và các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Vùng 2, gồm các huyện, thành phố
và các xã, phường, thị trấn còn lại.
3. Chế độ hỗ trợ:
a) Ngoài chế độ tiền lương và các loại
phụ cấp (chức vụ, khu vực, nghề, thâm niên nghề...) thực hiện theo quy định hiện
hành, cán bộ thuộc khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể khi được luân chuyển,
biệt phái về xã, phường, thị trấn vẫn được hưởng phụ cấp công tác Đảng, đoàn thể;
đối với trường hợp điều động, được bảo lưu phụ cấp công tác Đảng, đoàn thể tối
đa 06 tháng.
b) Cán bộ thuộc diện điều động, luân
chuyển, biệt phái đến nơi công tác mới có cự ly cách xa nơi làm việc hiện tại từ
10 km trở lên được hưởng mức hỗ trợ một lần và hỗ trợ hàng tháng. Cán bộ khi
có quyết định điều động, luân chuyển trở lại
địa phương, cơ quan công tác cũ thì không áp dụng chế độ hỗ trợ quy định tại
Nghị quyết này. Khi được điều động, biệt phái những lần tiếp theo đến địa bàn
công tác khác chỉ được hỗ trợ hàng tháng.
c) Cán bộ được điều động, luân chuyển,
biệt phái giữa các địa phương trong cùng một vùng thì được hưởng chế độ hỗ trợ ở mức quy định đối với vùng 2.
d) Cán bộ được hưởng chính sách hỗ trợ
theo quy định tại Nghị quyết này phải đảm bảo các điều kiện: Nghiêm chỉnh chấp hành quyết định điều động, luân chuyển, biệt
phái của cấp có thẩm quyền; hoàn thành nhiệm vụ được giao; trong thời gian thực
hiện quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái không vi phạm kỷ luật.
đ) Không áp dụng chính sách hỗ trợ
quy định tại Nghị quyết này đối với cán bộ xin chuyển công tác vi lý do cá
nhân; cán bộ bị xử lý kỷ luật được cấp có thẩm quyền quyết
định điều động đến nơi công tác mới; cán bộ ở các cơ quan,
đơn vị mất đoàn kết nội bộ, hoạt động kém hiệu quả, cấp có thẩm quyền phải quyết
định điều động đến nơi công tác mới; cán bộ đã có nhà ở tại địa bàn được điều động,
luân chuyển, biệt phái đến.
4. Mức hỗ trợ một lần:
a) Cán bộ được điều động, luân chuyển từ tỉnh xuống huyện, thành phố và ngược lại; từ huyện, thành phố này
đến huyện, thành phố khác:
- Nơi không có nhà ở công vụ: Mức hỗ
trợ bằng 15 lần mức lương cơ sở đối với vùng 1; bằng 12 lần mức lương cơ sở đối
với vùng 2.
- Nơi có nhà ở công vụ: Mức hỗ trợ bằng
10 lần mức lương cơ sở đối với vùng 1; bằng 08 lần mức lương cơ sở đối với vùng
2.
b) Cán bộ được điều động, luân chuyển,
biệt phái từ huyện, thành phố xuống xã, phường, thị trấn và ngược lại; từ xã,
phường, thị trấn này đến xã, phường, thị trấn khác:
- Nơi không có nhà ở công vụ: Mức hỗ
trợ bằng 08 lần mức lương cơ sở đối với vùng 1; bằng 06 lần mức lương cơ sở đối
với vùng 2.
- Nơi có nhà ở công vụ: Mức hỗ
trợ bằng 05 lần mức lương cơ sở đối với vùng 1; bằng 04 lần mức
lương cơ sở đối với vùng 2.
5. Mức hỗ trợ hàng tháng:
a) Cán bộ được điều động, luân chuyển
từ tỉnh xuống huyện, thành phố và ngược lại; từ huyện, thành phố này đến huyện,
thành phố khác:
- Nơi không có nhà ở công vụ: Mức hỗ
trợ bằng 0,8 lần mức lương cơ sở đối với vùng 1; bằng 0,6 lần mức lương cơ sở đối
với vùng 2.
- Nơi có nhà ở công vụ: Mức hỗ trợ bằng
0,4 lần mức lương cơ sở đối với vùng 1; bằng 0,2 lần mức lương cơ sở đối với
vùng 2.
b) Cán bộ được điều động, luân chuyển,
biệt phái từ huyện, thành phố xuống xã, phường, thị trấn
và ngược lại; từ xã, phường, thị trấn này đến xã, phường, thị trấn khác:
- Nơi không có nhà
ở công vụ: Mức hỗ trợ bằng 0,5 lần mức lương cơ sở đối với vùng 1; bằng 0,4 lần
mức lương cơ sở đối với vùng 2.
- Nơi có nhà ở công vụ: Mức hỗ trợ bằng
0,3 lần mức lương cơ sở đối với vùng 1; bằng 0,2 lần mức
lương cơ sở đối với vùng 2.
6. Đối với cán bộ là nữ, hoặc là người
dân tộc thiểu số, ngoài việc được hưởng mức hỗ trợ một lần và hàng tháng theo
quy định tại khoản 4 và điểm a, điểm b khoản 5 Điều này, còn được hỗ trợ thêm hàng
tháng bằng 0,3 lần mức lương cơ sở khi được điều động, luân chuyển, biệt phái.
7. Thời gian hưởng mức hỗ trợ hàng
tháng:
a) Đối với cán bộ thuộc diện luân
chuyển, biệt phái: Thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
b) Đối với cán bộ thuộc diện điều động:
Thời gian hưởng tối đa không quá 60 tháng.
8. Nguồn kinh phí chi trả chế độ hỗ
trợ do ngân sách địa phương bảo đảm theo phân cấp hiện hành.
a) Cơ quan, địa phương, đơn vị có cán
bộ điều động, luân chuyển, biệt phái đi căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền chi trả mức trợ cấp một lần. Riêng đối với các trường hợp
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì cơ quan, địa phương, đơn vị nơi cán bộ
điều động, luân chuyển, biệt phái đến chi trả mức hỗ trợ một lần.
b) Cơ quan, địa phương, đơn vị có cán
bộ điều động, luân chuyển, biệt phái đến căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền chi trả mức hỗ trợ hàng tháng.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
3. Chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị
quyết này áp dụng đối với các trường hợp điều động, luân chuyển, biệt phái theo
quyết định của cấp có thẩm quyền ban hành từ ngày 23 tháng 5 năm 2019. Riêng đối với các trường hợp đang thực hiện quyết định luân
chuyển, biệt phái trước đây, được áp dụng chế độ hỗ trợ hàng tháng tương ứng với
thời gian còn lại theo quyết định luân chuyển, biệt phái.
4. Nghị quyết số 24/2005/NQ-HĐND.KVII
ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc hỗ trợ đối
với cán bộ lãnh đạo, quản lý khi được điều động, luân chuyển hết hiệu lực kể từ
ngày Nghị quyết này có hiệu lực.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng Khóa IX, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 31 tháng 10 năm 2019, có hiệu
lực thi hành từ ngày 10 tháng 11 năm 2019./.
Nơi nhận:
- UBTVQH,
Chính phủ;
- VPQH, VPCP;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT: TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Lâm Đồng;
- UBND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh Khóa IX;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- VP: TU, Đoàn ĐBQH , HĐND và UBND tỉnh;
- TTHĐND, UBND các huyện, thành
phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Lâm Đồng;
- TT Công báo - Tin học;
- Chi cục VT, LT;
- Trang TTĐT HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, HS kỳ họp.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Đức Quận
|