HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
145/2018/NQ-HĐND
|
Hưng Yên, ngày 13
tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH
HƯNG YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công năm 2017;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định
số 152/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn,
định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
Căn cứ Nghị định
số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản
lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định
số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp
lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Nghị định
số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ
tục xác lập đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Thông
tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số
79/TTr-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra số
244/BC-KTNS ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách, HĐND tỉnh; ý
kiến thảo luận và biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Nghị quyết này Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân
dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Trong quá
trình triển khai thực hiện Nghị quyết này nếu gặp vướng mắc phát sinh, Ủy ban
nhân dân tỉnh tổng hợp, thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực
tế tại địa phương.
3. Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này
thay thế Nghị quyết số 218/2010/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại
cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc tỉnh quản lý.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ Sáu thông qua ngày 13 tháng 7
năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2018./.
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 145/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định việc
phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công gồm:
Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ và
tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
xe ô tô và phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị; quyền sở hữu trí tuệ,
phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu và tài sản khác theo quy định của pháp luật
thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2. Những nội dung
khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công chưa quy định tại Khoản
1, Điều này được thực hiện theo các quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (gọi chung là cơ
quan, tổ chức, đơn vị) trong việc quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Cơ quan của Đảng
là Văn phòng Huyện ủy, Thành ủy (gọi chung là Văn phòng Huyện ủy) trong việc
mua sắm và thuê tài sản từ ngân sách nhà nước.
3. Doanh nghiệp
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hưng Yên quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 2
Nghị định 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ (gọi chung là
doanh nghiệp) trong việc bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất.
Chương II
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản công trên cơ sở đề nghị của Giám đốc
Sở Tài chính theo dự toán chi ngân sách hàng năm hoặc dự toán bổ sung được cấp
có thẩm quyền phê duyệt đối với:
a) Nhà làm việc,
công trình sự nghiệp, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác
gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc (bao gồm cả quyền sử dụng đất);
b) Xe ô tô và các
phương tiện vận tải khác;
c) Tài sản khác
có giá trị [từ 500 triệu đồng trở lên đến dưới 2 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản; từ
1 tỷ đồng trở lên đến dưới 10 tỷ đồng/01 gói tài sản (một gói thầu)], trừ trường
hợp quy định tại Khoản 3, Điều này.
d) Đối với các
tài sản tại Điểm a; Điểm b và các tài sản có giá trị từ 2 tỷ đồng trở lên/01
đơn vị tài sản, từ 10 tỷ đồng trở lên/01 gói tài sản tại Khoản 1, Điều này; Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm sau khi xin ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị, Văn phòng Huyện ủy được quyết định mua sắm tài sản không
thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này trong phạm vi dự toán
chi ngân sách hàng năm hoặc dự toán bổ sung được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định
mua sắm tài sản (trừ trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1, Điều
này) từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động
theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh
doanh của đơn vị.
4. Mua sắm tài sản
công theo phương thức tập trung: Đối với việc mua sắm các loại tài sản thuộc
danh mục mua sắm tập trung thực hiện theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của
Bộ Tài chính, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
5. Đối với các
chương trình, dự án thì thực hiện mua sắm theo quy định Nhà nước về chương
trình, dự án đó.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản công
1. Thuê tài sản
là nhà làm việc, công trình sự nghiệp, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ
và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc (bao gồm cả quyền sử dụng
đất):
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thuê đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp
tỉnh quản lý trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của Sở Tài chính;
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
cấp huyện quản lý và Văn phòng Huyện ủy trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của cơ
quan tài chính cấp huyện;
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định thuê đối với các đơn vị thuộc cấp xã quản lý.
2. Thuê tài sản
khác (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này):
a) Trường hợp
thuê tài sản phải chi trả bằng nguồn kinh phí ngoài định mức chi thường xuyên
(ngoài kinh phí khoán chi) của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
ngân sách cấp nào thì do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đó quyết định theo đề nghị
của cơ quan tài chính cùng cấp;
b) Trường hợp
thuê tài sản được chi trả bằng nguồn kinh phí trong định mức chi thường xuyên
(kinh phí khoán chi) của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì do thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện hành.
3. Thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định thuê
tài sản từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khấu hao tài sản và từ
nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự
nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của đơn vị.
4. Giá thuê tài sản
được xác định theo giá thị trường tại thời điểm thuê và được cấp có thẩm quyền
quyết định thuê tài sản công quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này
phê duyệt giá.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản công đối với tài sản của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính, gồm: Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, cơ sở hoạt động
sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc
(bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô và các phương tiện vận tải khác.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thu hồi tài sản công (trừ những tài sản được quy định tại
Khoản 1 Điều này):
a) Tài sản có
nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên cho 1 đơn vị tài sản, từ 1
tỷ đồng trở lên cho 01 gói tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Tài sản có
nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng cho 1 đơn vị tài sản, dưới 1 tỷ
đồng cho 01 gói tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách cấp
tỉnh (cơ quan, tổ chức, đơn vị là đơn vị dự toán ngân sách cấp 1).
c) Kiến nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản công của cơ quan, tổ chức,
đơn vị khi phát hiện tài sản bị sử dụng sai mục đích, sai chế độ nhà nước quy định
nhưng không được cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3. Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định thu hồi tài sản công (trừ những tài sản được quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều này) tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản là nhà làm việc, công trình sự
nghiệp, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất
thuộc trụ sở làm việc (bao gồm cả quyền sử dụng đất); xe ô tô và phương tiện vận
tải khác giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định điều chuyển tài sản công (Không thuộc quy định tại Khoản 1
Điều này):
a) Tài sản có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên cho 01 đơn vị tài sản,
từ 1 tỷ đồng trở lên cho 01 gói tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Tài sản có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng cho 01 đơn vị tài sản, dưới
1 tỷ đồng cho 01 gói tài sản từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này sang cơ quan, tổ
chức, đơn vị khác (của các cơ quan, tổ chức, đơn vị là đơn vị dự toán ngân
sách cấp 1).
3. Đối với tài sản
khác (không thuộc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này) thuộc cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp nào quyết định đầu tư, mua sắm thì cấp đó quyết định điều chuyển
trong phạm vi nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản công sau khi xin ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Thường trực HĐND tỉnh đối với tài sản công của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính và thủ trưởng các cơ quan liên quan đối với:
a) Nhà làm việc,
công trình sự nghiệp, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác
gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc (bao gồm cả quyền sử dụng đất).
b) Xe ô tô và các
phương tiện vận tải khác.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định bán các tài sản công (ngoài tài sản quy định tại Khoản 1
và Khoản 4, Điều này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên cho 1 đơn vị tài sản; từ 1 tỷ đồng trở lên cho 01 lần bán tài sản.
3. Đối với tài sản
khác (ngoài tài sản đã quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này) của cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp nào quyết định đầu tư, mua sắm thì cấp đó quyết định bán, chuyển
nhượng.
4. Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập quyết định bán tài sản được hình thành từ nguồn Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định
(trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô).
Điều 8. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản công sau khi xin ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Thường trực HĐND tỉnh đối với tài sản là nhà làm việc, công trình
sự nghiệp, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với
đất thuộc trụ sở làm việc (bao gồm cả quyền sử dụng đất) có nguyên giá từ 1 tỷ
đồng trở lên cho 1 đơn vị tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Giám đốc Sở Tài
chính quyết định thanh lý các loại tài sản theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ
quan liên quan:
a) Nhà làm việc,
công trình sự nghiệp, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác
gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc (không bao gồm cả quyền sử dụng đất) của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 200 triệu đồng trở lên đến dưới 1 tỷ đồng cho 1 đơn vị tài sản;
b) Xe ô tô và các
phương tiện vận tải khác;
c) Các tài sản
khác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu
đồng trở lên cho 1 đơn vị tài sản; từ 1 tỷ đồng trở lên cho 01 lần thanh lý tài
sản.
3. Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thanh lý:
a) Nhà làm việc,
công trình sự nghiệp, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác
gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc (không bao gồm cả quyền sử dụng đất) của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 200 triệu đồng cho 1 đơn vị tài sản.
b) Các tài sản
khác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100
triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản; từ 500 triệu đồng dưới 1 tỷ
đồng cho 01 lần thanh lý tài sản.
4. Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh, trực thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện, thủ trưởng các tổ chức cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định thanh lý những tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
100 triệu đồng cho 1 đơn vị tài sản; dưới 500 triệu đồng cho 01 lần thanh lý
tài sản.
5. Người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thanh lý các tài sản khác của đơn vị (trừ
trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này) có nguyên giá theo sổ sách
kế toán dưới 500 triệu đồng cho 1 đơn vị tài sản; dưới 1 tỷ đồng cho 01 lần
thanh lý tài sản.
Điều 9. Thẩm quyền tiêu hủy tài sản công
1. Đối với tài sản
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tiêu hủy: cơ quan nào có thẩm quyền quyết
định đầu tư, mua sắm thì cơ quan đó ra quyết định tiêu hủy.
2. Đối với tài sản
bị tịch thu phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo các
văn bản pháp luật chuyên ngành và các văn bản quy định có liên quan.
Điều 10. Thẩm quyền xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và
thủ trưởng các cơ quan liên quan. Gồm:
a) Nhà làm việc,
công trình sự nghiệp, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác
gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc (bao gồm cả quyền sử dụng đất).
b) Xe ô tô và các
phương tiện vận tải khác.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định xử lý các tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại (trừ
tài sản quy định tại Khoản 1, Điều này) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500
triệu đồng cho 1 đơn vị tài sản, từ 1 tỷ đồng trở lên cho 01 lần xử lý tài sản.
3. Đối với tài sản
khác (ngoài tài sản đã quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này) của cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp nào quyết định đầu tư, mua sắm thì cấp đó quyết định xử lý tài
sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại theo quy định.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN CÔNG CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC; TÀI SẢN NHÀ ĐẤT CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 11. Thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản công
phục vụ dự án sử dụng vốn nhà nước
Thẩm quyền quyết
định phê duyệt phương án xử lý tài sản công phục vụ dự án sử dụng vốn nhà nước
do tỉnh quản lý, gồm: điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong
trường hợp bị mất, bị hủy hoại thực hiện theo quy định tại Chương II Quy định
này.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định bán, chuyển nhượng tài sản nhà đất của
doanh nghiệp
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với nhà đất của doanh nghiệp quy
định tại Khoản 2, Điều 2 Quy định này.