HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/NQ-HĐND
|
Tiền
Giang, ngày 12 tháng 07 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾT
QUẢ GIÁM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI TRƯỚC VÀ
SAU KỲ HỌP THỨ 6 - HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG KHÓA IX
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Báo cáo số 27/BC-HĐND ngày 20
tháng 6 năm 2019 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Tờ trình số
40/TTr-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đề
nghị ban hành Nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri trước và sau
Kỳ họp thứ 6 - Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội
đồng nhân dân tỉnh nhất trí với Báo cáo số 27/BC-HĐND ngày 20 tháng 6 năm 2019
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc giải quyết kiến
nghị của cử tri trước và sau Kỳ họp thứ 6 - Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX đã
trình tại Kỳ họp.
Hội đồng nhân dân tỉnh nhận thấy Ủy
ban nhân dân tỉnh đã phát huy tốt tinh thần trách nhiệm, tập trung chỉ đạo các
cơ quan chức năng tiếp thu, giải quyết và trả lời các ý kiến, kiến nghị chính
đáng của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước và sau Kỳ họp thứ 6.
Điều 2. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp cụ thể để giải
quyết kiến nghị của cử tri trước và sau Kỳ họp thứ 6 - Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa IX gồm các nội dung như sau:
1. Về
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nuôi thủy sản trên nền đất lúa
Đánh giá toàn diện việc triển khai
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh và địa phương; việc chuyển
đổi tự phát về cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên nền đất lúa
và chuyển mục đích sử dụng đất ở các huyện phía Tây trong thời gian qua để có
giải pháp phù hợp, nhằm xem xét giải quyết thực trạng này trên cơ sở pháp lý và
đời sống thực tế của người dân hiện tại.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã rà soát, thống kê, theo dõi, quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được phê duyệt. Kịp thời cập nhật, tổng hợp số liệu theo hiện trạng
để trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đúng theo
quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tổ chức khảo sát hệ thống thủy lợi,
đê bao, tính thích nghi thổ nhưỡng và khả năng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của từng khu vực để có kế hoạch đầu tư bền vững; tăng
cường công tác chuyển giao giống cây trồng, vật nuôi mới,
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; xây dựng và phát triển
thương hiệu đối với các nông sản chủ lực, tạo mối liên kết trong sản xuất -
tiêu thụ và phát triển các thị trường tiêu thụ ổn định.
Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền
cấp Trung ương về Chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sản xuất lúa, việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên nền đất lúa và diện tích
các loại cây trồng của tỉnh trước thực trạng diễn ra hiện
nay; về cơ chế, chính sách phù hợp để hỗ trợ tích cực cho người trồng lúa.
2. Về
thực hiện công tác thu hồi đất đối với Dự án Mở
rộng Khu bảo tồn sinh thái Đồng Tháp Mười
Chỉ đạo các Sở, ngành và Ủy ban nhân
dân huyện Tân Phước kiểm kê lại hiện trạng đất, hoa màu, vật kiến trúc trên đất
và đề xuất Phương án bồi thường, hỗ trợ phù hợp, khả thi.
Bố trí vốn để thực hiện công tác thu
hồi đất đúng theo Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về Danh mục công trình, dự án thực hiện
năm 2019 phải thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
3. Về
hỗ trợ kinh phí hoạt động của Hội Nạn nhân chất độc
da cam/Dioxin cấp xã và hỗ trợ tiền công cho cán bộ Hội
Tổ chức rà soát, đánh giá kết quả
thực hiện Công văn số 893/UBND-KGVX ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc hỗ trợ kinh phí Hội Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin trên địa
bàn tỉnh; tổng hợp các nhiệm vụ quản lý nhà nước cần giao cho Hội Nạn nhân chất
độc da cam/Dioxin các cấp trong tỉnh theo quy định.
Chỉ đạo Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã thực hiện hỗ trợ đầy đủ, kịp thời kinh phí hoạt động của Hội
Nạn nhân chất độc da cam/Dioxin trên địa bàn tỉnh và hỗ trợ tiền công cho cán
bộ Hội Nạn nhân chất độc màu da cam/Dioxin cấp xã theo quy định của pháp luật.
Hỗ trợ Hội nạn
nhân chất độc da cam/Dioxin tỉnh, cấp huyện và cấp xã thường xuyên tập huấn nghiệp
vụ, kiểm tra, hướng dẫn xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hoạt động đầy đủ,
kịp thời, trình cấp có thẩm quyền quyết định; đảm bảo dự toán kinh phí hỗ trợ một phần tiền công cho cán bộ Hội theo
luật định; kịp thời phối hợp với cấp ủy các cấp tháo gỡ những khó khăn về nhân
sự cán bộ làm công tác Hội cơ sở.
4. Về
giải quyết chế độ trợ cấp
tiền tuất hàng tháng cho vợ liệt sĩ tái giá
Chỉ đạo các cơ quan chức năng xem xét
những chế độ khác từ nguồn an sinh xã hội để bù đắp phần
nào do việc giải quyết chậm trễ cho đối tượng được thụ
hưởng; tiếp tục rà soát, giải quyết kịp thời và đúng chế độ, chính sách cho
người dân, trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn cần giải thích cụ thể và
chia sẻ, tránh phiền hà cho người dân.
Nghiên cứu, tổng hợp những bất cập
trong các văn bản của Trung ương liên quan đến chính sách người có công, đối
tượng bảo trợ xã hội, kịp thời kiến nghị điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả các nội dung đã đề ra
tại Nghị quyết này và báo cáo kết quả, tiến độ triển khai thực hiện Nghị quyết
tại Kỳ họp cuối năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền
Giang Khóa IX, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2019 và có hiệu lực
từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UB.Thường
vụ Quốc hội;
- VP. Quốc hội, VP. Chính phủ;
- HĐDT và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Bộ Tư pháp;
- Vụ Công tác đại biểu (VPQH);
- Cục Hành chính - Quản trị II (VPCP);
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Các đ/c UVBTV Tỉnh ủy;
- UBND, UB. MTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- ĐĐ. Quốc hội đơn vị tỉnh Tiền Giang;
- ĐB HĐND tỉnh;
- CVP, PCVP Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- Báo Ấp Bắc;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Danh
|