HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2024/NQ-HĐND
|
Thái Bình, ngày
11 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐÓN TIẾP, THĂM HỎI, CHÚC MỪNG ĐỐI VỚI MỘT
SỐ ĐỐI TƯỢNG DO ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
THỰC HIỆN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng
6 năm 2020;
Căn cứ Luật Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam ngày 09 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
04/2024/QĐ-TTg ngày 22 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ
chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp thực hiện;
Xét Tờ trình số
85/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Nghị quyết quy định mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối
tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thực
hiện; Báo cáo thẩm tra số 26/BC-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2024 của Ban Văn hóa -
Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị quyết này quy định
về mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã (sau đây gọi là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp ở địa phương) thực hiện.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Đoàn đại biểu, cá nhân
đến thăm và làm việc với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp ở địa phương
gồm:
a) Các đoàn đại biểu đến
thăm và làm việc với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp ở địa phương gồm:
- Các đoàn đại diện lão
thành cách mạng, chiến sĩ cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lực
lượng vũ trang;
- Các đoàn đại diện các
dân tộc thiểu số, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có nhiều đóng
góp tích cực trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và củng cố khối đại đoàn
kết toàn dân tộc;
- Các đoàn đại diện người
Việt Nam ở nước ngoài có quan hệ mật thiết và đóng góp tích cực trong công cuộc
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
b) Các cá nhân đến thăm
và làm việc với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp ở địa phương gồm:
- Các vị lão thành cách
mạng, chiến sĩ cách mạng tiêu biểu, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lực lượng
vũ trang;
- Các chức sắc, chức việc
tôn giáo, người có uy tín tiêu biểu trong đồng bào dân tộc thiểu số, các nhân
sỹ, trí thức tiêu biểu có đóng góp tích cực trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
- Người Việt Nam ở nước
ngoài tiêu biểu có quan hệ mật thiết và đóng góp tích cực trong công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
- Các đồng chí lãnh đạo,
nguyên lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các vị nguyên là thành
viên Chính phủ, Hội đồng cố vấn Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam
Việt Nam; Ủy ban Trung ương Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam; Ủy
ban Trung ương Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình Việt Nam;
Liên minh các Lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình khu Sài Gòn - Gia Định;
Ban Trí vận - Mặt trận khu ủy Sài Gòn - Gia Định hoặc thân nhân của cá nhân đó
(đối với những cá nhân đã từ trần).
2. Các cá nhân được Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp ở địa phương đến thăm hỏi, chúc mừng,
phúng viếng:
a) Các vị lão thành cách
mạng, chiến sĩ cách mạng tiêu biểu, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lực lượng
vũ trang;
b) Người có uy tín tiêu
biểu trong đồng bào dân tộc thiểu số, các nhân sỹ, trí thức tiêu biểu có đóng
góp tích cực trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và củng cố khối đại đoàn
kết toàn dân tộc;
c) Người Việt Nam ở nước
ngoài tiêu biểu có quan hệ mật thiết và đóng góp tích cực trong công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
d) Các đồng chí lãnh đạo,
nguyên lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
e) Các vị nguyên là thành
viên Chính phủ, Hội đồng cố vấn Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam
Việt Nam; Ủy ban Trung ương Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam; Ủy
ban Trung ương Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình Việt Nam;
Liên minh các Lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình khu Sài Gòn - Gia Định;
Ban Trí vận - Mặt trận khu ủy Sài Gòn - Gia Định hoặc thân nhân của cá nhân đó
(đối với những cá nhân đã từ trần).
3. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Điều 3. Mức chi
1. Chi đón tiếp đối với
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này: Thực hiện theo Thông tư
số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước; Thông tư
số 54/2021/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế
độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách
trong nước.
2. Chi tặng quà chúc
mừng, thăm hỏi, phúng viếng đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2
Nghị quyết này:
a) Chi tặng quà chúc mừng
nhân ngày Tết Nguyên đán, ngày lễ hoặc ngày lễ trọng (ngày lễ kỷ niệm trọng thể
nhất của từng dân tộc):
- Cấp tỉnh mức chi
1.000.000 đồng/người/lần, không quá 3.000.000 đồng/người/năm;
- Cấp huyện mức chi
500.000 đồng/người/lần, không quá 1.000.000 đồng/người/năm;
- Cấp xã mức chi 300.000
đồng/người/lần, không quá 600.000 đồng/người/năm.
b) Chi thăm hỏi khi ốm
đau hoặc gặp khó khăn về kinh tế:
- Cấp tỉnh mức chi
2.000.000 đồng/người/năm;
- Cấp huyện mức chi
1.000.000 đồng/người/năm;
- Cấp xã mức chi 500.000
đồng/người/năm.
c) Chi phúng viếng khi cá
nhân qua đời (bao gồm cả vòng hoa):
- Cấp tỉnh mức chi
2.000.000 đồng/người;
- Cấp huyện mức chi
1.000.000 đồng/người;
- Cấp xã mức chi 500.000
đồng/người.
Điều 4. Kinh phí thực
hiện
Kinh phí thực hiện chế độ
đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng, phúng viếng theo Nghị quyết này thuộc nhiệm vụ
của cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi ngân
sách nhà nước hàng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp ở địa
phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách
hiện hành.
Điều 5. Tổ chức thực
hiện
1. Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp tại địa phương phối hợp với cơ quan liên quan, quyết định
danh sách các cá nhân; các ngày lễ, ngày lễ trọng, các trường hợp ốm đau, khó
khăn về kinh tế của cá nhân do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đó thực
hiện thăm hỏi; chúc mừng, phúng viếng theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại
Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết theo đúng
quy định của pháp luật; thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ
chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
3. Khi các văn bản quy
định về chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Thái Bình Khóa XVII Kỳ họp thứ Tám thông qua ngày 11 tháng 7
năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 22 tháng 7 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực XI;
- Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước Thái Bình;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
- Thường trực Huyện ủy, Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thành phố;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
- Thường trực Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn;
- Báo Thái Bình; Công báo tỉnh; Cổng Thông tin điện tử Thái Bình; Trang thông
tin điện tử Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Thái
Bình;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Thành
|