HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2017/NQ-HĐND
|
Bạc
Liêu, ngày 07 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM NHIỆM VỤ TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ
ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật khiếu nại ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật tố cáo ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật tiếp công dân
ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số
320/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Xét Tờ trình số 249/TTr-UBND
ngày 01 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ bồi
dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã
hội của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh, cụ thể
như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm
nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại
các Trụ sở tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu,
gồm:
- Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh; địa điểm tiếp
công dân của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; cơ quan trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh; cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh.
- Trụ sở tiếp công dân cấp huyện; địa điểm tiếp
công dân của Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân
dân cấp huyện; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan của các tổ chức
chính trị - xã hội cấp huyện.
- Địa điểm tiếp công dân cấp xã.
- Địa điểm tiếp công dân tại đơn vị sự nghiệp
công lập.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, tổ chức,
đơn vị quy định tại khoản 1, Điều 1 nghị quyết này được cấp có thẩm quyền giao
nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; cán
bộ, công chức được cấp có thẩm quyền triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử
lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa
điểm tiếp công dân.
c) Cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến
sỹ, quân nhân chuyên nghiệp và nhân viên quốc phòng trong lực lượng vũ trang;
cán bộ dân phòng, y tế, giao thông khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ
hoặc phân công phối hợp tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế
tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
d) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ
chuyên trách xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Nguyên tắc áp dụng:
- Chế độ bồi dưỡng được tính theo ngày làm việc
theo quy định đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân quy định
tại điểm a, khoản 2, Điều 1 nghị quyết này.
- Chế độ bồi dưỡng được tính theo ngày làm việc
thực tế đối với các đối tượng khác quy định tại điểm b. điểm c, điểm d khoản 2,
Điều 1 nghị quyết này.
Trường hợp các đối tượng này khi tham gia tiếp
công dân xử lý đơn khiếu nại, tố cáo. kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công
dân hoặc địa điểm tiếp công dân từ 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc
trở lên thì được hưởng toàn bộ mức chi bồi dưỡng, nếu dưới 50% thời gian tiêu
chuẩn của ngày làm việc thì được hưởng 50% mức chi bồi dưỡng quy định tại khoản
4, Điều 1 nghị quyết này.
Địa điểm tiếp công dân của cơ quan nào có quy
định của cơ quan có thẩm quyền về chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ làm nhiệm vụ
tiếp công dân thì không áp dụng quy định tại nghị quyết này.
4. Mức chi:
a) Các đối tượng được quy định tại điểm a, điểm
b, khoản 2, Điều 1 nghị quyết này mà chưa được hưởng chế độ phụ cấp theo nghề,
khi làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân được bồi dưỡng 100.000
đồng/ngày/người; trường hợp đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo
nghề thì được bồi dưỡng 80.000 đồng/ngày/người.
b) Các đối tượng quy định tại điểm c, điểm d,
khoản 2, Điều 1 nghị quyết này được bồi dưỡng 50.000 đồng/ngày/người.
5. Nguồn kinh phí thực
hiện:
a) Sử dụng nguồn ngân sách nhà nước được cấp có
thẩm quyền giao theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn thu của đơn vị sự
nghiệp công lập; nguồn kinh phí khác của cơ quan, đơn vị (nếu có).
b) Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng được quy
định tại điểm a, điểm d, khoản 2, Điều 1 nghị quyết này thuộc biên chế trả
lương của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm chi trả.
c) Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng được quy
định tại điểm b, điểm c, khoản 2, Điều 1 nghị quyết này do cơ quan có thẩm
quyền mời, triệu tập phối hợp chi trả.
Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí
chi trả tiền bồi dưỡng tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Bạc Liêu Khóa IX, Kỳ hợp thứ năm thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2017, có hiệu
lực từ ngày 17 tháng 12 năm 2017 và bãi bỏ Nghị quyết số 25/2012/NQ-HĐND ngày
09 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- UBTVQH (báo cáo);
- Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Sở Tài chính, Sở Tư pháp;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu (NH).
|
CHỦ TỊCH
Lê Thị Ái Nam
|