HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2010/NQ-HĐND
|
Quảng Ngãi,
ngày 27 tháng 7 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC TỈNH QUẢN
LÝ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NGÃI
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 24
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số
2014/TT-UBND ngày 08/7/2010 của UBND tỉnh về việc phân cấp quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản
lý; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại
biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định về Phân cấp quản
lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh
quản lý với những nội dung sau:
I. Quy định
chung về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Nguyên tắc phân cấp:
a) Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước nhằm đảm bảo việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện
theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; phân cấp rõ thẩm
quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và trách nhiệm phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Việc phân cấp phù hợp
với quy định về phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, quản lý ngân
sách nhà nước, đáp ứng tình hình thực tế và yêu cầu công tác quản lý tài sản
nhà nước hiện nay của địa phương.
b) Tài sản nhà nước được đầu tư,
trang bị, mua sắm đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ; đảm bảo tiết kiệm, có hiệu
quả. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch;
sử dụng đúng mục đích; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước phải được xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
c) Việc phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản là để tạo điều kiện và nâng cao năng lực quản lý cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị đối với tài sản nhà nước. Đồng thời tăng cường thực hiện công tác
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của các cấp, các ngành cũng như các cơ quan, tổ
chức, đơn vị về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải có trách nhiệm quản lý, sử
dụng tài sản theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; thực hiện chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản.
2. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
này quy định phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, điều chuyển, thu hồi,
thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước tại các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp thuộc tỉnh quản lý (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc tỉnh quản lý).
3. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc tỉnh quản lý;
b) Cơ quan quản lý nhà nước thuộc tỉnh
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.
c) Đối với
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn thực hiện theo quy định của
Chính phủ, không thuộc phạm vi điều chỉnh tại quy định này.
II. Thẩm quyền quyết định.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định:
a) Mua sắm tài sản là trụ sở làm việc
và các tài sản khác gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp; ô tô, tàu thủy,
mô tô đặc chủng; máy móc, trang thiết bị làm việc; máy móc, trang thiết bị
chuyên dùng và các động sản khác có giá trị mua mới (100%) từ 200.000.000 đồng
trở lên/1 đơn vị tài sản (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại)
của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý;
b) Điều chuyển, thu hồi, bán tài sản
trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp; ô tô, tàu thủy, mô tô đặc chủng; máy móc, trang thiết
bị làm việc; máy móc, trang thiết bị chuyên dùng và các động sản khác có giá trị
từ 100.000.000 đồng trở lên/1 đơn vị tài sản đối với các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc tỉnh quản lý;
c) Thuê trụ sở
làm việc và các tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc tỉnh quản lý, có giá trị 01 lần thuê từ 100.000.000 đồng trở lên;
d) Thanh lý, tiêu hủy đối với tài sản
là trụ sở làm việc, các tài sản khác gắn liền với đất, cơ sở hoạt động sự nghiệp
và tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế
toán từ 500.000.000 đồng trở lên của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản
lý;
e) Xử lý tài sản của cơ quan, tổ chức,
đơn vị sử dụng sai mục đích, lãng phí, thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng
nhưng chưa được xử lý.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định:
Thanh lý, tiêu hủy đối với trụ sở làm việc, các tài sản khác gắn liền với đất,
cơ sở hoạt động sự nghiệp có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 500.000.000 đồng/1
đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý.
3. Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh và
cấp tương đương quyết định:
a) Mua sắm tài sản là xe mô tô (trừ
xe mô tô đặc chủng); máy móc, trang thiết bị làm việc; máy móc, trang thiết bị
chuyên dùng và các động sản khác có giá trị mua mới (100%) dưới 200.000.000 đồng/1
đơn vị tài sản (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại) của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp mình quản lý;
b) Điều chuyển, thu hồi, bán tài sản
là xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng); máy móc, trang thiết bị làm việc; máy
móc, trang thiết bị chuyên dùng và các động sản khác có giá trị dưới
100.000.000 đồng/1 đơn vị tài sản đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp
mình quản lý;
c) Thanh lý, tiêu hủy tài sản là xe
mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng); máy móc, trang thiết bị làm việc; máy móc,
trang thiết bị chuyên dùng và các động sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế
toán dưới 500.000.000 đồng/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
cấp mình quản lý;
d) Thuê trụ sở làm
việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp
mình quản lý, có giá trị 01 lần thuê dưới 100.000.000đồng.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố quyết định:
a) Mua sắm tài sản là xe mô tô (trừ
xe mô tô đặc chủng); máy móc, trang thiết bị làm việc; máy móc, trang thiết bị
chuyên dùng và các động sản khác có giá trị mua mới (100%) dưới 200.000.000 đồng/1
đơn vị tài sản (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại) của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp mình quản lý;
b) Điều chuyển, thu hồi, bán tài sản
là xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng); máy móc, trang thiết bị làm việc; máy
móc, trang thiết bị chuyên dùng và các động sản khác có giá trị dưới 100.000.000
đồng/1 đơn vị tài sản đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp mình quản lý;
c) Thanh lý, tiêu hủy tài sản là xe
mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng); máy móc, trang thiết bị làm việc; máy móc,
trang thiết bị chuyên dùng và các động sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế
toán dưới 500.000.000 đồng/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
cấp mình quản lý;
d) Thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp mình quản lý, có giá trị 01 lần thuê dưới 100.000.000đồng;
5. Riêng việc mua sắm tài sản là
trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn
vốn vay huy động theo chế độ quy định phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc
sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị thì thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
căn cứ vào kế hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn,
định mức sử dụng, chế độ công khai và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của
đơn vị để quyết định việc mua sắm tài sản cho phù hợp; bảo đảm tiết kiệm và có
hiệu quả.
Điều 2. Giao UBND tỉnh triển khai hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 24 thông qua ngày 22 tháng 7 năm 2010./.