HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 130/NQ-HĐND
|
Quảng Bình, ngày
13 tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
KẾT
QUẢ GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ CỦA HĐND TỈNH VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỪ NĂM 2018 - 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 77/NQ-HĐND ngày 26 tháng 7
năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình về Chương trình giám sát năm
2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Nghị quyết số 118/NQ-HĐND ngày 24 tháng 3 năm
2023 về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề “Tình hình thực hiện quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh từ năm 2018-2022”;
Trên cơ sở Báo cáo số 109/BC-HĐND ngày 10 tháng
7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát tình hình thực hiện
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh từ năm 2018-2022;
ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung Báo cáo số
109/BC-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2023 của Đoàn giám
sát Hội đồng nhân dân tỉnh về “Tình hình thực hiện quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh từ năm 2018-2022” với những nội dung chủ yếu
sau:
1. Kết quả đạt được
Công tác tổ chức, chỉ đạo về bảo vệ môi trường được
tập trung đẩy mạnh. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường đã được
kiện toàn, từng bước được củng cố, phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong các hoạt động bảo vệ môi trường
ngày càng chặt chẽ, đồng bộ. Tình hình vệ sinh môi trường đã có nhiều cải thiện
so với giai đoạn trước, các điểm nóng về ô nhiễm môi trường được giải quyết
ngày càng cơ bản, chất lượng môi trường đang được giữ vững. Tỷ lệ thu gom chất
thải sinh hoạt tăng dần qua từng năm. Quản lý thoát nước, xử lý nước thải đã được
triển khai, bước đầu có hiệu quả. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,...
và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh cơ bản tuân thủ và chấp hành tốt các quy
định pháp luật về bảo vệ môi trường. Đa dạng sinh học, hệ sinh thái được bảo tồn
và phát huy. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 68,69%, đứng thứ 2 cả nước, góp phần nâng
cao giá trị của rừng, cải thiện môi sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân.
2. Tồn tại, hạn chế
Hiệu quả của việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường chưa cao. Triển khai thực
hiện các quy hoạch về quản lý chất thải rắn, thoát nước và xử lý nước thải, giết
mổ tập trung,... còn khó khăn. Trách nhiệm kiểm tra, giám sát, quản lý, chấn chỉnh
vi phạm về thu gom chất thải rắn ở một số địa phương chưa được quan tâm thường
xuyên, nhất là ở cấp xã; sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và địa phương có
lúc chưa được chặt chẽ, thiếu kịp thời. Công tác thu hút đầu tư vào lĩnh vực
môi trường hiệu quả thấp. Công tác bảo vệ, phát triển rừng còn bất cập, vướng mắc,
điều kiện làm việc của lực lượng bảo vệ trực tiếp còn khó khăn; tiến độ xây dựng
Phương án quản lý rừng bền vững còn chậm. Nguồn lực đầu tư cho sự nghiệp môi
trường, kinh phí bảo vệ, phát triển rừng chưa đáp ứng nhu cầu thực tế. Công tác
quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học
còn bất cập. Công tác thanh tra, kiểm tra, nắm bắt, phát hiện, xử lý vi phạm
quy định pháp luật bảo vệ môi trường có lúc chưa chủ động, kịp thời.
3. Nguyên nhân chủ yếu của tồn tại, hạn chế
Một số cơ chế, chính sách và quy định pháp luật về
bảo vệ môi trường thường sửa đổi, bổ sung. Một số quy định chưa có hướng dẫn cụ
thể hoặc chưa được quy định. Ý thức bảo vệ môi trường của người dân có nơi còn
hạn chế. Đặc thù của tỉnh thường bị ảnh hưởng thiên tai, bão, lũ, nhất là hậu
quả dịch Covid-19 và lụt lịch sử năm 2020. Xu thế chung về phát triển kinh tế -
xã hội làm tăng áp lực đến công tác bảo vệ môi trường. Bộ máy quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường chưa đáp ứng yêu cầu quản lý theo quy định. Khả năng đáp ứng
ngân sách còn hạn chế. Cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích công tác bảo vệ
môi trường chưa đủ mạnh.
Điều 2. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành những đề xuất,
kiến nghị trong Báo cáo của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh. Những đề xuất,
kiến nghị đối với các cơ quan Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp kiến nghị với Đoàn đại biểu Quốc hội để kiến
nghị với Trung ương xem xét.
2. Để nâng cao công tác bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh trong thời gian tới, Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị UBND tỉnh tổ chức
thực hiện có hiệu quả các kiến nghị tại Báo cáo số 109/BC-ĐGS ngày 10 tháng 7
năm 2023 của Đoàn giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh. Đồng thời, đề nghị UBND tỉnh
có giải pháp đồng bộ, kịp thời để khắc phục những tồn tại, hạn chế mà báo cáo
đã nêu. Trước mắt tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
(1) Nâng cao vai trò, trách nhiệm trong công tác
tuyên truyền, phổ biến Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các văn bản có liên
quan đảm bảo hiệu quả nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm thực hiện các quy định
về bảo vệ môi trường. Đặc biệt đối với bảo vệ môi trường biển, ven biển; hạn chế
đến mức tối đa rác thải nhựa, túi nilon... thải ra môi trường. Tích cực hơn nữa
công tác tuyên truyền vận động người dân thực hiện các quy định của pháp luật về
môi trường; tự giác thu gom bao, bì thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân
bón để hạn chế ô nhiễm.
(2) Rà soát, triển khai các quy hoạch khu xử lý rác
thải công nghiệp, rác thải xây dựng, rác thải nguy hại, quy hoạch cơ sở giết mổ
tập trung, quy hoạch làng nghề để bổ, sung, điều chỉnh phù hợp với các quy hoạch
liên quan và điều kiện cụ thể của từng địa phương; nghiên cứu, bố trí các điểm
tập kết rác thải trong khu dân cư, ban hành quy định cụ thể việc tập kết rác thải
và phương pháp thu gom, vận chuyển để giữ gìn vệ sinh môi trường trong khu dân
cư.
(3) Xem xét hỗ trợ kinh phí, hướng dẫn việc mua sắm
phương tiện chuyên dụng để thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải tại các huyện. Sớm
ban hành phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý các loại rác thải đảm
bảo phù hợp với quy định hiện hành và tình hình thực tế của từng địa phương,
theo đặc thù từng khu vực. Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan chuyên môn nghiên cứu,
đưa giá thu gom xử lý chất thải vào giá dịch vụ khám chữa bệnh nội trú tại bệnh
viện để đảm bảo nguồn kinh phí tự chủ cho các bệnh viện thực hiện công tác bảo
vệ môi trường.
(4) Quan tâm đầu tư, khắc phục hạ tầng thoát nước,
xử lý nước thải trong các khu dân cư; xúc tiến, kêu gọi nhà đầu tư hoặc ưu tiên
nguồn vốn đầu tư hạ tầng xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp, khu
kinh tế, cụm công nghiệp. Tiếp tục đầu tư mở rộng, hoàn thiện hệ thống thu gom,
xử lý nước thải sinh hoạt tập trung trên địa bàn thành phố Đồng Hới; có giải
pháp tích cực để đẩy nhanh tiến độ dự án thoát nước và vệ sinh môi trường đô thị
Ba Đồn sớm hoàn thành, đi vào hoạt động tránh lãng phí nguồn lực đã đầu tư.
(5) Tập trung hoàn thành việc đóng cửa bãi rác
Phong Nha, bãi rác Thanh Trạch, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
xử lý điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật. Tích cực kêu gọi, thu hút đầu tư
các dự án về xử lý môi trường, phát triển công nghệ môi trường, các dự án đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội thân thiện với môi trường. Khuyến khích xã hội
hóa trong lĩnh vực môi trường bằng các chính sách phù hợp để mời gọi, thu hút đầu
tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường.
(6) Chỉ đạo việc rà soát, xem xét đối với Dự án nhà
máy xử lý rác tại xã Quảng Tiến của Công ty TNHH Môi trường xanh miền Trung để
đẩy nhanh tiến độ, trường hợp nhà đầu tư không đủ năng lực thì thu hồi dự án,
kêu gọi nhà đầu tư khác. Đôn đốc Công ty TNHH dự án phát triển Việt Nam sớm thực
hiện hoàn thành, vận hành toàn bộ các dây chuyền của Nhà máy phân loại, xử lý
rác thải, sản xuất biogas và phân bón khoáng hữu cơ.
(7) Rà soát, kiểm tra xác định lại ranh giới, vị
trí, diện tích rừng bị chồng lấn hoặc không đúng hiện trạng, hồ sơ chưa hợp lệ
làm cơ sở đề xuất điều chỉnh hồ sơ quản lý đất, rừng đảm bảo phù hợp với quy định
và đúng thực tế. Hỗ trợ kinh phí và chỉ đạo các chủ rừng hoàn thiện việc xây dựng
Phương án quản lý rừng bền vững đối với diện tích rừng còn lại. Có cơ chế,
chính sách động viên, khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của lực lượng bảo vệ rừng
trực tiếp.
(8) Quan tâm công tác duy trì, phát triển hệ sinh
thái, bảo tồn và phát huy đa dạng sinh học rừng và biển; nghiên cứu thành lập
khu bảo tồn nguồn lợi thủy sản tại Quảng Đông, Vũng Chùa Đảo Yến. Hạn chế việc
chuyển rừng phòng hộ ven biển sang sử dụng mục đích khác. Xem xét, cân nhắc kỹ
lưỡng về đánh giá tác động môi trường đối với việc cấp giấy chứng nhận đầu tư
cho các dự án tại các khu vực đầu nguồn các sông suối, hồ chứa nước phục vụ
sinh hoạt của người dân.
(9) Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức phụ trách lĩnh vực bảo vệ
môi trường ở các cấp. Chỉ đạo bố trí đủ công chức có năng lực về chuyên môn,
nghiệp vụ đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường.
(10) Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch
tỉnh, cần quan tâm công tác duy trì và phát triển hệ sinh thái rừng có khả năng
phòng hộ ven biển, rừng ngập mặn; tạo nhiều khoảng xanh trong quy hoạch phát
triển đô thị. Hạn chế việc san lấp, lấn chiếm mặt nước, ao hồ trong các khu dân
cư, khu đô thị, các dự án nhà ở thương mại; đảm bảo khả năng thoát nước mặt,
phòng chống ngập úng cục bộ và khả năng thoát lũ trên diện rộng. Nghiên cứu
phát triển các khu đô thị mới theo hướng cân bằng sinh thái, giữ lại hiện trạng
rừng trong các khu đô thị, bổ sung thêm các hồ điều hòa để hỗ trợ các chức năng
bảo vệ môi trường.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện
Nghị quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện tại kỳ
họp thường lệ giữa năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Bình Khóa XVIII, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực
kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Quảng Bình, Đài PTTH Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Hải Châu
|