HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2024/NQ-HĐND
|
Hậu Giang, ngày
24 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại,
xử lý tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng
02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Xét Tờ trình số 69/Tr-UBND ngày 01 tháng 7 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang dự thảo Nghị quyết ban hành Quy định về
phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản
lý trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội
đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử
dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Nghị quyết này thay
thế Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Hậu Giang quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản
lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Đối với tài sản công đã có quyết định mua sắm,
thuê, xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thì tiếp tục thực
hiện theo quy định tại Quyết định mua sắm, thuê, xử lý của cơ quan, người có thẩm
quyền.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu
Giang khóa X Kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 24 tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực từ
ngày 03 tháng 8 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Quản trị II; Cục Hành chính - Quản trị II;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQ VN cấp huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.KX.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Huyến
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Kèm theo nghị quyết số 13/2024/NQ-HĐND ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về phân cấp thẩm quyền quyết
định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang đối với việc mua sắm tài sản công, thuê, xử lý tài sản công
và phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động dự án sử dụng vốn nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan nhà nước;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác
được thành lập theo quy định của pháp luật về hội;
d) Văn phòng: Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy là đơn vị
dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện;
đ) Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện mua sắm tài sản
của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn
kinh phí thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
e) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản
lý, sử dụng tài sản công. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng
vốn nhà nước theo quy định để mua sắm tài sản công, nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên;
g) Nghị quyết này không áp dụng đối với các đơn vị
dự toán cấp dưới trực thuộc Văn phòng Tỉnh ủy.
Điều 2. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định mua sắm
tài sản công trong trường hợp phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công trong
trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này, được phân cấp như
sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định mua sắm
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản công khác
có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản hoặc cho 01 lần mua sắm
(01 dự toán mua sắm).
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, đoàn thể tỉnh
và tương đương: Quyết định mua sắm tài sản công (trừ điểm a khoản 2 Điều này)
có giá trị dưới 01 tỷ đồng trên 01 đơn vị tài sản hoặc cho 01 lần mua sắm (01 dự
toán mua sắm) cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
Quyết định mua sắm tài sản công (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
xe ô tô) có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản hoặc cho
01 lần mua sắm (01 dự toán mua sắm) cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm
mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước phục vụ hoạt động của Văn phòng:
Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện)
thuộc phạm vi quản lý.
d) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
sở, ban, ngành tỉnh, đoàn thể tỉnh và tương đương; Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (bao gồm Văn
phòng: Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp
huyện mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước phục vụ hoạt động của đơn vị);
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Quyết định mua sắm tài sản công
(trừ điểm a khoản 2 Điều này) có giá trị dưới 200 triệu đồng trên 01 đơn vị tài
sản hoặc cho 01 lần mua sắm (01 dự toán mua sắm) cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý.
đ) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định mua sắm tài sản công (trừ cơ sở
hoạt động sự nghiệp; xe ô tô) từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn
vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp
và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
e) Thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản của
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đối với nguồn
kinh phí thuộc phạm vi quản lý của địa phương: Thực hiện theo quy định tại điểm
a, b, c, d, đ khoản 2 Điều này.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định thuê
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản khác có giá trị từ 01 tỷ đồng
trở lên tính cho cả thời gian thuê cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, đoàn thể tỉnh
và tương đương: Quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị (trừ khoản
1 Điều này) có giá trị dưới 01 tỷ đồng tính cho cả thời gian thuê cho các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
Quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản khác có giá
trị từ 200 triệu đồng trở lên tính cho cả thời gian thuê phục vụ hoạt động cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm thuê tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước
phục vụ hoạt động của Văn phòng: Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy là đơn vị dự toán
thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện) thuộc phạm vi quản lý.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
sở, ban, ngành tỉnh, đoàn thể tỉnh và tương đương; thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (bao gồm Văn
phòng: Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp
huyện thuê tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước phục vụ hoạt động của đơn vị);
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Quyết định thuê tài sản phục vụ
hoạt động của đơn vị (trừ khoản 1 Điều này) có giá trị dưới 200 triệu đồng tính
cho cả thời gian thuê cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
5. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định việc thuê tài sản từ Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để
phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
thu hồi tài sản công
Phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định thu hồi
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản công khác
có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính: Quyết định thu hồi tài sản
công (trừ khoản 1 Điều này) tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, đoàn thể tỉnh
và tương đương: Quyết định thu hồi tài sản công (trừ khoản 1 Điều này) tại các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
Quyết định thu hồi tài sản công (trừ khoản 1 Điều này) tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị (bao gồm thu hồi tài sản công được nhà nước giao bằng hiện vật và tài sản
được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách tại Văn phòng: Huyện ủy, Thị ủy,
Thành ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện) thuộc phạm vi quản
lý.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
điều chuyển tài sản công
Phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản
công trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định điều
chuyển trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô; tài sản công khác
có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính: Quyết định điều chuyển
tài sản công (trừ khoản 1 Điều này) giữa các sở, ngành; giữa tỉnh và các huyện,
thị xã, thành phố, cấp xã; giữa các huyện, thị xã, thành phố.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, đoàn thể tỉnh
và tương đương: Quyết định điều chuyển tài sản công (trừ khoản 1 Điều này) tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
Quyết định điều chuyển tài sản công (trừ khoản 1 Điều này) tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị (bao gồm điều chuyển tài sản công được nhà nước giao bằng hiện vật
và tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước tại Văn phòng:
Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện)
thuộc phạm vi quản lý.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định
bán tài sản công
Phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản công
trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 43 Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định bán trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản công khác có
nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, đoàn thể tỉnh
và tương đương: Quyết định bán tài sản công (trừ khoản 1 Điều này) có nguyên
giá dưới 01 tỷ đồng trên 01 đơn vị tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
Quyết định bán tài sản công (trừ khoản 1 Điều này) tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị (bao gồm bán tài sản công được Nhà nước giao bằng hiện vật và tài sản được
đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước tại Văn phòng: Huyện ủy, Thị ủy,
Thành ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện) thuộc phạm vi quản
lý.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở,
ban, ngành tỉnh, đoàn thể tỉnh và tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố (bao gồm Văn phòng: Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy là đơn
vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện bán tài sản công được nhà nước
giao bằng hiện vật và tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước):
Quyết định bán tài sản công (trừ khoản 1 Điều này) có nguyên giá dưới 100 triệu
đồng trên 01 đơn vị tài sản.
5. Riêng tài sản được hình thành từ nguồn Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn gốc vốn vay, vốn huy động theo quy định
(trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô), người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập quyết định bán.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản công
Phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản
công trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định thanh
lý tài sản công là nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với
đất và tài sản công khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên trên 01 đơn vị tài
sản; xe ô tô các loại.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, đoàn thể tỉnh
và tương đương: Quyết định thanh lý tài sản công là nhà làm việc, công trình sự
nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất và tài sản công khác có nguyên giá dưới
01 tỷ đồng trên 01 đơn vị tài sản (trừ khoản 1 Điều này).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
Quyết định thanh lý tài sản công là nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản
khác gắn liền với đất và tài sản công khác có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng trên
01 đơn vị tài sản (trừ khoản 1 Điều này) tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao
gồm thanh lý tài sản công được nhà nước giao bằng hiện vật và tài sản được đầu
tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước tại Văn phòng: Huyện ủy, Thị ủy,
Thành ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện) thuộc phạm vi quản
lý.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở,
ban, ngành tỉnh, đoàn thể tỉnh và tương đương; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (bao gồm Văn phòng:
Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện
thanh lý tài sản công được nhà nước giao bằng hiện vật và tài sản được đầu tư
xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước); Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn: Quyết định thanh lý tài sản công (trừ tài sản công là nhà làm việc,
công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô các loại) có
nguyên giá dưới 100 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản.
5. Riêng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc sở,
ban, ngành tỉnh, đoàn thể tỉnh và trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố: Quyết định thanh lý tài sản công (trừ tài sản công là nhà làm việc,
công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô các loại; tài sản
công khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).
Điều 8. Thẩm quyền quyết định
tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định tiêu hủy
tài sản công có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, đoàn thể tỉnh
và tương đương: Quyết định tiêu hủy tài sản công (trừ khoản 1 Điều này) có
nguyên giá dưới 01 tỷ đồng trên 01 đơn vị tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
Quyết định tiêu hủy tài sản công dưới 01 tỷ đồng tại các cơ quan, tổ chức, đơn
vị (bao gồm tiêu hủy tài sản công được nhà nước giao bằng hiện vật và tài sản
được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước tại Văn phòng: Huyện ủy, Thị
ủy, Thành ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện) thuộc phạm
vi quản lý.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định xử
lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định xử lý
tài sản công là nhà làm việc, công trình sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản
công khác có nguyên giá từ 01 tỷ đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, đoàn thể tỉnh
và tương đương: Quyết định xử lý tài sản công (trừ khoản 1 Điều này) có nguyên
giá dưới 01 tỷ đồng trên 01 đơn vị tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
Quyết định xử lý tài sản công (trừ khoản 1 Điều này) tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị (bao gồm xử lý tài sản công được nhà nước giao bằng hiện vật và tài sản
được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước tại Văn phòng: Huyện ủy, Thị
ủy, Thành ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện) thuộc phạm
vi quản lý.
Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động dự án sử dụng vốn nhà nước
Việc phê duyệt phương án điều chuyển tài sản của dự
án sử dụng vốn nhà nước cho cơ quan, tổ chức đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản
lý của địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại thì thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 5, 6, 7, 8, 9 Nghị
quyết này.