HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 126/NQ-HĐND
|
Hà Tĩnh, ngày 13 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
ĐIỀU
CHỈNH, SÁP NHẬP, ĐẶT TÊN VÀ ĐỔI TÊN THÔN, TỔ DÂN PHỐ; CHUYỂN THÔN THÀNH TỔ DÂN
PHỐ TẠI CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC THÀNH PHỐ HÀ TĨNH, THỊ XÃ KỲ ANH VÀ CÁC
HUYỆN: CẨM XUYÊN, THẠCH HÀ, CAN LỘC, NGHI XUÂN, HƯƠNG SƠN VÀ HƯƠNG KHÊ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
536/NQ-UBTVQH14 ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc
thành lập thị trấn Đồng Lộc thuộc huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn tổ chức và hoạt động của
thôn và tổ dân phố; Thông tư số 09/2017/TT-BNV ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV;
Xét Tờ trình số 377/TTr-UBND ngày
27 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, sáp nhập, đặt
tên và đổi tên thôn, tổ dân phố; chuyển thôn thành tổ dân phố tại các xã,
phường, thị trấn thuộc thành phố Hà Tĩnh, thị xã Kỳ Anh và các huyện: Cẩm
Xuyên, Thạch Hà, Can Lộc, Nghi Xuân, Hương Sơn và Hương Khê; báo cáo thẩm tra
của Ban pháp chế và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán
thành việc điều chỉnh, sáp nhập, đặt tên và đổi tên thôn, tổ dân phố; chuyển thôn
thành tổ dân phố tại các xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Hà Tĩnh, thị xã
Kỳ Anh và các huyện: Cẩm Xuyên, Thạch Hà, Can Lộc, Nghi Xuân, Hương Sơn và
Hương Khê, với các nội dung sau:
1. Phường Kỳ Long, thị xã Kỳ Anh:
a) Sáp nhập tổ dân phố Long Hải (187
hộ, 701 nhân khẩu) và tổ dân phố Tân Long (115 hộ, 348 nhân khẩu), đặt tên là
tổ dân phố Tân Long (302 hộ, 1.049 nhân khẩu);
b) Điều chỉnh, sáp nhập 56 hộ (189
nhân khẩu) tổ dân phố Long Thành và tổ dân phố Hợp Tiến (174 hộ, 594 nhân
khẩu), đặt tên là tổ dân phố Hợp Tiến (230 hộ, 783 nhân
khẩu);
c) Điều chỉnh, sáp nhập 84 hộ (321
nhân khẩu) tổ dân phố Long Thành và tổ dân phố Liên Giang (242 hộ, 923 nhân
khẩu), đặt tên là tổ dân phố Liên Giang (326 hộ, 1.244 nhân khẩu).
2. Xã Cẩm Hà, huyện Cẩm Xuyên:
a) Sáp nhập thôn Trung Tiến (123 hộ,
406 nhân khẩu) và thôn Trung Thắng (130 hộ, 450 nhân khẩu), đặt tên là thôn
Tiến Thắng (253 hộ, 856 nhân khẩu);
b) Sáp nhập thôn Đông Xuân (106 hộ,
385 nhân khẩu) và thôn Tây Xuân (111 hộ, 431 nhân khẩu), đặt tên là thôn Đông
Tây Xuân (217 hộ, 816 nhân khẩu).
3. Xã Cẩm Lộc, huyện Cẩm Xuyên
a) Sáp nhập thôn 3 (139 hộ, 556 nhân
khẩu) và thôn 4 (116 hộ, 465 nhân khẩu), đặt tên là thôn Minh Lộc (255 hộ,
1.021 nhân khẩu);
b) Sáp nhập thôn 5 (247 hộ, 915 nhân
khẩu) và thôn 6 (181 hộ, 799 nhân khẩu), đặt tên là thôn Vinh Lộc (428 hộ,
1.714 nhân khẩu);
c) Đổi tên thôn 1 thành thôn Nam
Phong;
d) Đổi tên thôn 2 thành thôn Đông
Phong;
đ) Đổi tên thôn 7 thành thôn Tân Tiến;
e) Đổi tên thôn 8 thành thôn Trung Hà;
g) Đổi tên thôn 9 thành thôn Lộc Thủy.
4. Xã Cẩm Mỹ, huyện Cẩm Xuyên
a) Sáp nhập thôn 2 (161 hộ, 573 nhân
khẩu) và thôn 3 (155 hộ, 525 nhân khẩu), đặt tên là thôn Mỹ Yên (316 hộ, 1.098
nhân khẩu);
b) Sáp nhập thôn 7 (121 hộ, 422 nhân
khẩu) và thôn 12 (100 hộ, 339 nhân khẩu), đặt tên là thôn Mỹ Sơn (221 hộ, 761
nhân khẩu);
c) Sáp nhập thôn 8 (98 hộ, 333 nhân
khẩu) và thôn 9 (135 hộ, 450 nhân khẩu), đặt tên là thôn Mỹ Trung (233 hộ, 783
nhân khẩu);
d) Sáp nhập thôn 10 (144 hộ, 505 nhân
khẩu) và thôn 11 (153 hộ, 474 nhân khẩu), đặt tên là thôn Mỹ Lâm (297 hộ, 979
nhân khẩu);
đ) Đổi tên thôn 1 thành thôn Mỹ Hà;
e) Đổi tên thôn 4 thành thôn Mỹ Phú;
g) Đổi tên thôn 5 thành thôn Mỹ Đông;
h) Đổi tên thôn 6 thành thôn Quốc
Tuấn.
5. Thị trấn Cẩm Xuyên, huyện Cẩm
Xuyên
a) Sáp nhập tổ dân phố 7 (166 hộ, 664
nhân khẩu) và tổ dân phố 8 (157 hộ, 628 nhân khẩu), đặt tên là tổ dân phố 8
(323 hộ, 1.292 nhân khẩu);
b) Sáp nhập tổ dân phố 10 (155 hộ,
620 nhân khẩu) và tổ dân phố 11 (143 hộ, 572 nhân khẩu), đặt tên là tổ dân phố 10
(298 hộ, 1.192 nhân khẩu).
6. Phường Trần
Phú, thành phố Hà Tĩnh:
a) Sáp nhập tổ dân phố 5 (121 hộ, 424
nhân khẩu) và tổ dân phố 6 (201 hộ, 708 nhân khẩu), đặt tên là tổ dân phố 6
(322 hộ, 1.132 nhân khẩu);
b) Điều chỉnh, sáp nhập 84 hộ (239
nhân khẩu) tổ dân phố 7 và tổ dân phố 4 (311 hộ, 1.073 nhân khẩu), đặt tên là
tổ dân phố 4 (395 hộ, 1.312 nhân khẩu);
c) Điều chỉnh, sáp nhập 80 hộ (321
nhân khẩu) tổ dân phố 7 và tổ dân phố 8 (304 hộ, 1.134 nhân khẩu), đặt tên là
tổ dân phố 8 (384 hộ, 1.455 nhân khẩu).
7. Xã Bắc Sơn,
huyện Thạch Hà:
a) Sáp nhập thôn Phú Sơn (76 hộ, 282
nhân khẩu) và thôn Tây Sơn (198 hộ, 544 nhân khẩu), đặt tên là thôn Tây Sơn
(274 hộ, 826 nhân khẩu);
b) Điều chỉnh, sáp nhập 48 hộ (160
nhân khẩu) thôn Trung Sơn và thôn Đồng Vĩnh (153 hộ, 521 nhân khẩu), đặt tên là
thôn Đồng Vĩnh (201 hộ, 681 nhân khẩu);
c) Điều chỉnh, sáp nhập 33 hộ (115
nhân khẩu) thôn Trung Sơn, thôn Tân Sơn (55 hộ, 200 nhân khẩu) và thôn Xuân Sơn
(225 hộ, 802 nhân khẩu), đặt tên là thôn Xuân Sơn (313 hộ, 1.117 nhân khẩu).
8. Xã Thạch Hội,
huyện Thạch Hà:
Sáp nhập thôn Nam Thai (168 hộ, 573
nhân khẩu) và thôn Liên Yên (164 hộ, 646 nhân khẩu), đặt tên là thôn Thai Yên
(332 hộ, 1.219 nhân khẩu).
9. Xã Vĩnh Lộc,
huyện Can Lộc:
Sáp nhập thôn Vĩnh Phúc (156 hộ, 539
nhân khẩu) và thôn Thanh Phúc (51 hộ, 151 nhân khẩu), đặt tên là thôn Đại Bản
(207 hộ, 690 nhân khẩu).
10. Xã Vượng
Lộc, huyện Can Lộc:
Đổi tên thôn Làng Ngùi thành thôn
Làng Lau.
11. Xã Thuần
Thiện, huyện Can Lộc:
Sáp nhập thôn Làng Chùa (136 hộ, 594
nhân khẩu) và thôn Thuần Chân (249 hộ, 1.141 nhân khẩu), đặt tên là thôn Thuần
Chân (385 hộ, 1.735 nhân khẩu).
12. Thị trấn
Đồng Lộc, huyện Can Lộc:
Chuyển 9 thôn hiện có của thị trấn
Đồng Lộc (Tân Hương, Thượng Liên, Trung Thành, Tùng Liên, Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Kim
Thành, Kiến Thành và Khe Thờ) thành tổ dân phố và giữ nguyên tên gọi cũ.
13. Xã Xuân
Viên, huyện Nghi Xuân:
Sáp nhập thôn Bắc Sơn (74 hộ, 234
nhân khẩu), thôn Trung Sơn (84 hộ, 352 nhân khẩu) và thôn Nam Sơn (89 hộ, 360
nhân khẩu), đặt tên là thôn Nam Viên (247 hộ, 946 nhân khẩu).
14. Xã Cổ Đạm,
huyện Nghi Xuân:
a) Đổi tên thôn 1 thành thôn Xuân Sơn;
b) Đổi tên thôn 2 thành thôn Kẻ Lạt;
c) Đổi tên thôn 3 thành thôn Kỳ Tây;
d) Đổi tên thôn 4 thành thôn Phú Vinh;
đ) Đổi tên thôn 5 thành thôn Phú Hòa;
e) Đổi tên thôn 6 thành thôn Phú
Thuận Hợp;
g) Đổi tên thôn 7 thành thôn Kỳ Đông;
h) Đổi tên thôn 8 thành thôn Vân
Thanh;
i) Đổi tên thôn 9 thành thôn Vân
Thanh Bắc;
k) Đổi tên thôn 10 thành thôn An Lạc;
l) Đổi tên thôn 11 thành thôn Bắc Tây
Nam;
m) Đổi tên thôn 12 thành thôn Hải
Đông.
15. Xã Sơn Long,
huyện Hương Sơn:
a) Điều chỉnh, sáp nhập 91 hộ (275
nhân khẩu) thôn 3 và thôn 4 (108 hộ, 365 nhân khẩu), đặt tên là thôn 3 (199 hộ,
640 nhân khẩu);
b) Điều chỉnh, sáp nhập 154 hộ (540
nhân khẩu) thôn 3 và thôn 5 (102 hộ, 354 nhân khẩu), đặt tên là thôn 4 (256 hộ,
894 nhân khẩu).
16. Xã Sơn
Ninh, huyện Hương Sơn:
a) Điều chỉnh, sáp nhập 88 hộ (366
nhân khẩu) thôn Hương Hà và thôn Thượng Tiến (54 hộ, 240 nhân khẩu), đặt tên là
thôn Hà Tiến (142 hộ, 606 nhân khẩu);
b) Điều chỉnh, sáp nhập 30 hộ (144
nhân khẩu) thôn Hương Hà và thôn Dương Đình (123 hộ, 512 nhân khẩu), đặt tên là
thôn Dương Đình (153 hộ, 656 nhân khẩu).
17. Xã Sơn An,
huyện Hương Sơn:
Sáp nhập thôn Cồn (88 hộ, 340 nhân
khẩu) và thôn Sâm (94 hộ, 363 nhân khẩu), đặt tên là thôn Sâm Cồn (182 hộ, 703
nhân khẩu).
18. Xã Sơn Lễ,
huyện Hương Sơn:
a) Sáp nhập thôn Tây Sơn (59 hộ, 217
nhân khẩu) và thôn Nam Sơn (154 hộ, 540 nhân khẩu), đặt tên là thôn Tây Nam
(213 hộ, 757 nhân khẩu);
b) Điều chỉnh, sáp nhập 59 hộ (181
nhân khẩu) thôn Yên Đức và thôn Khe Cò (127 hộ, 445 nhân khẩu), đặt tên là thôn
Khe Cò (186 hộ, 626 nhân khẩu);
c) Điều chỉnh, sáp nhập 60 hộ (186
nhân khẩu) thôn Yên Đức và thôn Bắc Sơn (129 hộ, 450 nhân khẩu), đặt tên là
thôn Đức Vừ (189 hộ, 636 nhân khẩu);
d) Sáp nhập thôn Chùa (72 hộ, 246
nhân khẩu) và thôn Cao Thắng (103 hộ, 384 nhân khẩu), đặt tên là thôn Cao Thắng
(175 hộ, 630 nhân khẩu);
đ) Sáp nhập thôn Tuệ Sơn (51 hộ, 207
nhân khẩu) và thôn Trung Lễ (86 hộ, 317 nhân khẩu), đặt tên là thôn Trung Lễ
(137 hộ, 524 nhân khẩu).
19. Xã Sơn
Phúc, huyện Hương Sơn:
a) Sáp nhập thôn Cao Sơn (76 hộ, 264
nhân khẩu) và thôn Trà Sơn (117 hộ, 378 nhân khẩu), đặt tên là thôn Cao Trà
(193 hộ, 642 nhân khẩu);
b) Sáp nhập thôn Châu Sơn (89 hộ, 301
nhân khẩu) và thôn Sơn Lâm (69 hộ, 170 nhân khẩu), đặt tên là thôn Châu Lâm
(158 hộ, 471 nhân khẩu).
20. Xã Sơn
Bằng, huyện Hương Sơn:
a) Sáp nhập thôn Lạc Thịnh (106 hộ,
316 nhân khẩu) và thôn Phúc Đình (77 hộ, 231 nhân khẩu), đặt tên là thôn Thịnh
Bằng (183 hộ, 547 nhân khẩu);
b) Sáp nhập thôn Mãn Tâm (107 hộ, 249
nhân khẩu) và thôn Chùa (91 hộ, 248 nhân khẩu), đặt tên là thôn Trung Bằng (198
hộ, 497 nhân khẩu);
c) Sáp nhập thôn Đông Sơn (124 hộ,
388 nhân khẩu) và thôn Phan Định (120 hộ, 322 nhân khẩu), đặt tên là thôn Kim
Bằng (244 hộ, 710 nhân khẩu);
d) Sáp nhập thôn Cự Sơn (92 hộ, 262
nhân khẩu) và thôn Thanh Uyên (118 hộ, 359 nhân khẩu), đặt tên là thôn Thanh
Bằng (210 hộ, 621 nhân khẩu);
đ) Đổi tên thôn Lai Thịnh thành thôn
Phúc Bằng.
21. Xã Sơn
Giang, huyện Hương Sơn:
a) Điều chỉnh, sáp nhập 20 hộ (80
nhân khẩu) thôn 2 và thôn 1 (119 hộ, 497 nhân khẩu), đặt tên là thôn 1 (139 hộ,
577 nhân khẩu);
b) Điều chỉnh, sáp nhập 113 hộ (485
nhân khẩu) thôn 2 và thôn 3 (138 hộ, 568 nhân khẩu), đặt tên là thôn 2 (251 hộ,
1.053 nhân khẩu);
c) Sáp nhập thôn 4 (97 hộ, 413 nhân
khẩu) và thôn 5 (110 hộ, 490 nhân khẩu), đặt tên là thôn 3 (207 hộ, 903 nhân
khẩu);
d) Sáp nhập thôn 7 (108 hộ, 456 khẩu)
và thôn 8 (139 hộ, 576 khẩu), đặt tên là thôn 5 (247 hộ, 1.032 nhân khẩu);
đ) Đổi tên thôn 6 thành thôn 4;
e) Đổi tên thôn 9 thành thôn 7;
g) Đổi tên thôn 10 thành thôn 6;
h) Đổi tên thôn 11 thành thôn 8.
22. Xã Sơn Quang,
huyện Hương Sơn:
Sáp nhập thôn Đông Hà (108 hộ, 451
nhân khẩu) và thôn Bảo Sơn (75 hộ, 283 nhân khẩu), đặt tên là thôn Hà Sơn (183
hộ, 734 nhân khẩu).
23. Xã Sơn
Lĩnh, huyện Hương Sơn:
a) Sáp nhập thôn 5 (107 hộ, 379 nhân
khẩu) và thôn 6 (48 hộ, 162 nhân khẩu), đặt tên là thôn 5 (155 hộ, 541 nhân
khẩu);
b) Sáp nhập thôn 7 (95 hộ, 338 nhân
khẩu) và thôn 8 (77 hộ, 305 nhân khẩu), đặt tên là thôn 6 (172 hộ, 643 nhân
khẩu);
c) Sáp nhập thôn 9 (69 hộ, 241 nhân
khẩu) và thôn 10 (133 hộ, 465 nhân khẩu), đặt tên là thôn 7 (202 hộ, 706 nhân
khẩu).
24. Xã Sơn Tây,
huyện Hương Sơn:
Sáp nhập thôn Khí Tượng (118 hộ, 412
nhân khẩu) và thôn Hồ Vậy (81 hộ, 261 nhân khẩu), đặt tên là thôn Khí Tượng
(199 hộ, 673 nhân khẩu).
25. Thị trấn
Tây Sơn, huyện Hương Sơn:
a) Sáp nhập tổ dân phố 1 (109 hộ, 401
nhân khẩu) và tổ dân phố 2 (106 hộ, 450 nhân khẩu), đặt tên là tổ dân phố 1
(215 hộ, 851 nhân khẩu);
b) Sáp nhập tổ dân phố 3 (103 hộ, 397
nhân khẩu) và tổ dân phố 4 (121 hộ, 480 nhân khẩu), đặt tên là tổ dân phố 2
(224 hộ, 877 nhân khẩu);
c) Sáp nhập tổ dân phố 5 (110 hộ, 438
nhân khẩu) và tổ dân phố 6 (120 hộ, 485 nhân khẩu), đặt tên là tổ dân phố 3
(230 hộ, 923 nhân khẩu);
d) Sáp nhập tổ dân phố 7 (126 hộ, 495
nhân khẩu) và tổ dân phố 8 (103 hộ, 495 nhân khẩu), đặt tên là tổ dân phố 4
(229 hộ, 990 nhân khẩu);
đ) Đổi tên tổ dân phố 9 thành tổ dân
phố 5;
e) Đổi tên tổ dân phố 10 thành tổ dân
phố 6.
25. Thị trấn
Phố Châu, huyện Hương Sơn:
a) Điều chỉnh, sáp nhập 81 hộ (344
nhân khẩu) tổ dân phố 7 và tổ dân phố 6 (166 hộ, 604 nhân khẩu), đặt tên là tổ
dân phố 1 (247 hộ, 948 nhân khẩu);
b) Điều chỉnh, sáp nhập 137 hộ (551
nhân khẩu) tổ dân phố 7 và 105 hộ (420 nhân khẩu) tổ dân phố 5, đặt tên là tổ
dân phố 2 (242 hộ, 971 nhân khẩu);
c) Điều chỉnh, sáp nhập 82 hộ (301
nhân khẩu) tổ dân phố 3, 111 hộ (447 nhân khẩu) tổ dân phố 4 và 27 hộ (95 nhân
khẩu) tổ dân phố 5, đặt tên là tổ dân phố 3 (220 hộ, 843 nhân khẩu);
d) Điều chỉnh, sáp nhập 34 hộ (108
nhân khẩu) tổ dân phố 1, 27 hộ (113 nhân khẩu) tổ dân phố 4, 13 hộ (41 nhân
khẩu) tổ dân phố 5 và tổ dân phố 8 (195 hộ, 810 nhân khẩu), đặt tên là tổ dân
phố 4 (269 hộ, 1.072 nhân khẩu);
đ) Điều chỉnh, sáp nhập 116 hộ (420
nhân khẩu) tổ dân phố 1, 160 hộ (627 nhân khẩu) tổ dân phố 2 và 58 hộ (164 nhân
khẩu) tổ dân phố 3, đặt tên là tổ dân phố 5 (334 hộ, 1.211 nhân khẩu);
e) Sáp nhập tổ dân phố 11 (202 hộ,
650 nhân khẩu) và tổ dân phố 12 (173 hộ, 725 nhân khẩu), đặt tên là tổ dân phố
6 (375 hộ, 1.375 nhân khẩu);
g) Điều chỉnh, sáp nhập 79 hộ (314
nhân khẩu) tổ dân phố 14 và tổ dân phố 10 (220 hộ, 839 nhân khẩu), đặt tên là
tổ dân phố 7 (299 hộ, 1.153 nhân khẩu);
h) Điều chỉnh, sáp nhập 27 hộ (84
nhân khẩu) tổ dân phố 14 và tổ dân phố 13 (147 hộ, 589 nhân khẩu), đặt tên là
tổ dân phố 8 (174 hộ, 673 nhân khẩu);
i) Điều chỉnh, sáp nhập 26 hộ (104
nhân khẩu) (vùng Cồn Danh) tổ dân phố 2 và tổ dân phố 9 (180 hộ, 600 nhân
khẩu), đặt tên là tổ dân phố 9 (206 hộ, 704 nhân khẩu);
k) Điều chỉnh, sáp nhập 21 hộ (89
nhân khẩu) tổ dân phố 14 và tổ dân phố 15 (221 hộ, 706 nhân khẩu), đặt tên là
tổ dân phố 10 (242 hộ, 795 nhân khẩu);
l) Sáp nhập tổ dân phố 16 (134 hộ,
543 nhân khẩu) và tổ dân phố 17 (150 hộ, 487 nhân khẩu), đặt tên là tổ dân phố
11 (284 hộ, 1.030 nhân khẩu).
26. Xã Phú
Phong, huyện Hương Khê:
a) Điều chỉnh, sáp nhập 68 hộ (196
nhân khẩu) thôn 5 và thôn 4 (135 hộ, 446 nhân khẩu), đặt tên là thôn 4 (203 hộ,
642 nhân khẩu);
b) Điều chỉnh, sáp nhập 57 hộ (178
nhân khẩu) thôn 5 và thôn 6 (95 hộ, 245 nhân khẩu), đặt tên là thôn 5 (152 hộ,
423 nhân khẩu);
c) Đổi tên thôn 7 thành thôn 6.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
ban của Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Hà Tĩnh Khóa XVII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2018 và có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Kiểm toán nhà nước khu vực II;
- Bộ Tư lệnh Quân khu IV;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Thông tin VP HĐND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Lê Đình Sơn
|