CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 126/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 8 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP
LUẬT VÀ TỔ CHỨC THI HÀNH PHÁP LUẬT NHẰM NGĂN NGỪA TÌNH TRẠNG THAM NHŨNG, LỢI
ÍCH NHÓM, LỢI ÍCH CỤC BỘ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 39/2022/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Trên cơ sở ý kiến của các Thành viên Chính phủ,
QUYẾT NGHỊ:
Trong thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, các địa phương đã tập trung nhiều
thời gian, nguồn lực, áp dụng nhiều giải pháp để đẩy mạnh công tác xây dựng,
hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật, góp phần thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; bảo đảm quốc
phòng, an ninh, hội nhập quốc tế, ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát;
tăng trưởng hợp lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền
kinh tế.
Tuy nhiên, trước yêu cầu tình hình mới, công tác
xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật vẫn còn bộc
lộ một số bất cập: việc đề nghị điều chỉnh, bổ sung Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh hằng năm vẫn còn, với thời hạn yêu cầu soạn thảo, ban hành trong thời
gian ngắn; việc xây dựng một số văn bản quy phạm pháp luật chưa đảm bảo đủ thời
gian để thực hiện các quy trình, thủ tục theo quy định; việc tiếp thu và giải
trình ý kiến thẩm định, ý kiến Thành viên Chính phủ chưa đầy đủ, rõ ràng, có
trường hợp không tiếp thu, cũng không giải trình rõ lý do; một số cơ quan chưa
chủ động thực hiện việc lập đề nghị xây dựng, soạn thảo văn bản, cùng với yêu cầu
về thời hạn nên đề xuất áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn chưa phù hợp với quy
định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
hoặc dùng hình thức văn bản khác không đúng quy định để thay thế cho việc ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật vẫn là khâu yếu, chậm được khắc phục; năng lực tổ chức thực hiện
của đội ngũ cán bộ, công chức có nơi chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, dẫn đến
pháp luật chậm được thực hiện và hiệu quả thấp. Ở một số địa phương còn chưa
xác định rõ các văn bản phải thực hiện quy trình xây dựng chính sách; cơ quan
chuyên môn chưa chủ động trong việc đề xuất xây dựng, soạn thảo văn bản, chất
lượng văn bản chưa cao, việc tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan thẩm định,
thẩm tra còn nhiều hạn chế; tiến độ ban hành văn bản còn chậm so với yêu cầu, đặc
biệt là việc ban hành các văn bản quy định chi tiết các văn bản quy phạm pháp luật
cấp trên.
Nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật, phòng, chống tham
nhũng, lợi ích nhóm, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật, Chính phủ yêu
cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường chỉ đạo, tập trung nguồn lực triển
khai thực hiện tốt các nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Công tác xây dựng pháp luật là nhiệm vụ trọng
tâm, ưu tiên hàng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ
và Chính quyền các cấp; tăng cường gắn kết việc xây dựng pháp luật với hiệu quả
thi hành pháp luật; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trực tiếp chỉ đạo công tác
xây dựng pháp luật của bộ, ngành, địa phương.
2. Tiếp tục quán triệt và thể chế hóa kịp thời,
chính xác, đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng trong Văn kiện Đại hội XIII;
các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, nghị quyết, kết luận, chỉ thị của
Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Ban Chấp
hành Trung ương về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới và Kế hoạch số 11-KH/TW ngày 28 tháng 11 năm 2022 thực hiện Nghị
quyết số 27-NQ/TW.
3. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong xây dựng và tổ
chức thi hành pháp luật, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác
xây dựng pháp luật; thực hiện nghiêm Quy định số 69-QĐ/TW
ngày 06 tháng 7 năm 2022 của Ban chấp hành Trung ương quy định về tổ chức đảng,
đảng viên vi phạm. Tăng cường công tác thẩm định, kiểm tra nhằm phát hiện, ngăn
chặn và kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi “tham nhũng, tiêu cực, lợi ích
nhóm” trong xây dựng và thi hành pháp luật.
4. Thực hiện nghiêm Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm
các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật như: chậm đề xuất ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm
pháp luật; tham mưu ban hành văn bản trái pháp luật; tham mưu ban hành văn bản
không đúng hình thức, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; chậm,
nợ ban hành văn bản quy định chi tiết; tổ chức thi hành pháp luật chậm, thiếu
hiệu quả, đặc biệt là do nguyên nhân chủ quan.
5. Tập trung nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng
công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật theo hướng “đầu tư cho xây dựng
và hoàn thiện thể chế là đầu tư cho phát triển”.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
a) Trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Rà soát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện sự
chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công tác xây dựng thể
chế và tổ chức thi hành pháp luật, phát hiện các tồn tại, khó khăn. Từ đó, có
các giải pháp, biện pháp phù hợp để đẩy mạnh, tiếp tục triển khai thực hiện các
chỉ đạo về xây dựng thể chế và tổ chức thi hành pháp luật ở bộ, ngành, địa
phương mình.
- Chỉ đạo các cơ quan chủ động nghiên cứu các chủ
trương, đường lối của Đảng trong Văn kiện Đại hội XIII; các nghị quyết của Ban
Chấp hành Trung ương, nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, chỉ đạo từ Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Điều ước quốc tế và thực tiễn thi
hành pháp luật để kịp thời ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất sửa đổi, bổ
sung, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
- Khi tham mưu, đề xuất việc ban hành văn bản phải
đúng thẩm quyền về nội dung và hình thức theo quy định của pháp luật; hồ sơ đề
nghị xây dựng, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo đầy đủ
các tài liệu theo quy định và đảm bảo chất lượng của từng tài liệu. Không trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền các văn bản hành chính có chứa quy phạm pháp luật.
- Chủ động việc lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn được quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản tiến
hành tổng kết, đánh giá thực tiễn, đánh giá đầy đủ tác động của chính sách.
- Quá trình soạn thảo văn bản cần bám sát các chính
sách đã được thông qua, tuân thủ nghiêm trình tự, thủ tục, đặc biệt là thời hạn
soạn thảo, tránh tình trạng do yêu cầu về thời gian nên xin áp dụng trình tự,
thủ tục rút gọn mà không thuộc các trường hợp được áp dụng thủ tục rút gọn;
tăng cường kiểm soát việc ban hành văn bản theo trình tự, thủ tục rút gọn.
- Tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của chính sách, dự thảo văn bản và các tổ chức, hiệp hội, các chuyên gia,
nhà khoa học, người làm thực tiễn bằng các hình thức phù hợp. Nghiêm túc nghiên
cứu tiếp thu ý kiến thẩm định của cơ quan Tư pháp, ý kiến của Thành viên Chính
phủ, Thành viên Ủy ban nhân dân đối với các đề nghị xây dựng văn bản, dự án, dự
thảo văn bản, trường hợp không tiếp thu phải có báo cáo giải trình đầy đủ; tăng
cường phản biện xã hội, truyền thông đối với các văn bản quy phạm pháp luật có
tác động lớn đến người dân và doanh nghiệp.
- Rà soát đầy đủ, tăng cường đề xuất một văn bản để
quy định chi tiết nhiều nội dung của luật, pháp lệnh, nghị quyết nhằm hạn chế
xây dựng, ban hành nhiều văn bản quy định chi tiết thi hành, bảo đảm sự đồng bộ,
thống nhất của hệ thống pháp luật, tạo thuận lợi trong quá trình triển khai thực
hiện.
- Tập trung các nguồn lực để tổ chức soạn thảo văn
bản quy định chi tiết đúng thời hạn. Kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân về những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết để tìm cách tháo gỡ, đề xuất
những giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc đó.
b) Trong công tác rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật
- Chủ động rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc các lĩnh vực do bộ, ngành, địa phương quản lý để xem xét sự phù hợp với hệ
thống pháp luật và đòi hỏi của thực tiễn; xác định rõ khó khăn, vướng mắc xuất
phát từ quy định pháp luật hay từ khâu tổ chức thi hành, từ đó xác định sự cần
thiết phải sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản.
- Tăng cường kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do
các bộ, ngành, địa phương ban hành có nội dung thuộc các lĩnh vực do bộ, cơ
quan mình quản lý, kịp thời phát hiện các nội dung trái pháp luật và kiến nghị
biện pháp xử lý.
c) Trong công tác tổ chức thi hành pháp luật
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp
luật; đẩy mạnh hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Chú trọng tổ chức
đối thoại với doanh nghiệp, người dân về vướng mắc, bất cập trong thực thi
chính sách, pháp luật.
- Nghiên cứu, đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến
nội dung của luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, thông tư, các văn bản quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và năng lực
phản ứng chính sách trong quá trình tổ chức thi hành pháp luật, nhất là trong
việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, người dân doanh
nghiệp.
d) Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, phát hiện ngăn chặn
và kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi “tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm”
trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật, trong đó tập trung thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp:
- Chủ động báo cáo, xin ý kiến của các cấp ủy, tổ
chức Đảng theo quy định tại các văn bản của Đảng về những chính sách quan trọng,
những định hướng lớn trong dự án, dự thảo văn bản.
- Nâng cao năng lực, phẩm chất cho cán bộ, công chức
làm công tác xây dựng pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật thông qua việc tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị cho
cán bộ, công chức nhằm nêu cao tinh thần cảnh giác, không để bị chi phối, tác động
bởi các hành vi không lành mạnh nhằm cài cắm lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ, làm
sai lệch chủ trương chính sách, nội dung văn bản quy phạm pháp luật.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các vi
phạm trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản; xác định rõ trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị, cá nhân trong việc tham mưu xây dựng, ban hành văn bản trái pháp luật.
đ) Ưu tiên, bố trí đầy đủ nhân lực, kinh phí và các
điều kiện cần thiết khác để đáp ứng đầy đủ yêu cầu của công tác xây dựng, hoàn thiện
pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật. Nghiên cứu đề xuất các cơ chế, chính
sách đãi ngộ phù hợp để thu hút các chuyên gia, nhà khoa học có trình độ, năng
lực, kinh nghiệm thực tiễn tham gia quá trình xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ
a) Nghiên cứu sửa đổi Quy chế làm việc của Chính phủ
ban hành kèm theo Nghị định số 39/2022/NĐ-CP,
trong đó làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm các cơ quan, đơn vị,
cá nhân trong việc xử lý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các đề án, tài
liệu, báo cáo, văn bản đề xuất khác trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; phân
cấp, phân quyền phù hợp; có biện pháp xử lý đối với các trường hợp không tuân
thủ nghiêm quy định của Quy chế để bảo đảm tiến độ ban hành văn bản.
b) Tăng cường kiểm tra hồ sơ, tài liệu dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo đúng quy
định của pháp luật. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các thủ tục trình, báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật.
c) Tham mưu, giúp Chính phủ trong việc chuẩn bị các
Nghị quyết của Chính phủ chỉ đạo về chính sách trong các đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại các phiên họp
theo hướng chỉ đạo rõ về các chính sách, các nội dung phải chỉnh lý, tiếp thu để
các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp
a) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, giải
đáp các vướng mắc liên quan đến việc thực hiện Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành; tăng cường tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật, pháp chế.
b) Nâng cao chất lượng công tác tham mưu lập Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ, cương quyết không đưa vào Chương
trình những dự án, dự thảo không đầy đủ hồ sơ, tài liệu hoặc không đảm bảo chất
lượng; hạn chế việc lùi, rút trình các dự án luật, pháp lệnh; kịp thời kiến nghị
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý các trường hợp không bảo đảm tiến độ, chất
lượng.
c) Phối hợp với cơ quan được giao chủ trì nghiên cứu
để đổi mới và hoàn thiện quy trình xây dựng pháp luật, bảo đảm chuyên nghiệp,
khoa học, kịp thời, khả thi, hiệu quả.
d) Tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thẩm
định đề nghị xây dựng văn bản, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; tập
trung nguồn lực để bảo đảm tiến độ, chất lượng và quy trình thẩm định; ý kiến
thẩm định phải rõ, cụ thể, phải khẳng định dự án, dự thảo đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Tập trung nghiên cứu,
đề xuất hoàn thiện thể chế về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm gắn
kết công tác xây dựng pháp luật với thi hành pháp luật, nâng cao hiệu quả điều
chỉnh của pháp luật.
đ) Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ tham mưu
Chính phủ sớm ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp
chế để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tổ
chức thi hành pháp luật.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân
cấp dưới thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và thực tiễn thi
hành pháp luật để kịp thời đề xuất, soạn thảo, trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cùng cấp ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các lĩnh vực
thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương mình.
b) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn nghiên cứu, đề xuất
các giải pháp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương theo hướng
ưu tiên, bố trí đầy đủ các nguồn lực về kinh phí và biên chế được phân bổ cho địa
phương để đảm bảo, nâng cao chất lượng cho công tác xây dựng thể chế và theo
dõi thi hành pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiêm túc triển
khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết này.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính
phủ theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này; báo cáo Chính
phủ tình hình thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (02).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|