ỦY BAN THƯỜNG
VỤ
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1213/2016/UBTVQH13
|
Hà Nội, ngày
13 tháng 06 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN HỘI THẨM
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13;
Xét đề nghị của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tại Tờ trình số 32/TTr-MTTQ-BTT ngày 30 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết
này Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm.
Điều 2.
1. Tòa án Nhân dân Tối cao, Bộ Quốc phòng, Hội đồng Nhân dân, Tòa án
nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương; Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án
quân sự khu vực; Đoàn Hội thẩm; cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách
nhiệm thi hành Nghị quyết này.
2. Nghị quyết
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN HỘI THẨM
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 1213/2016/UBTVQH13 ngày 13 tháng 6 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa XIII)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế
này quy định về tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm (gồm Đoàn Hội thẩm nhân
dân và Đoàn Hội thẩm quân nhân); mối quan hệ giữa Đoàn Hội thẩm với Hội thẩm; mối
quan hệ giữa Đoàn Hội thẩm với cơ quan, tổ chức, cá nhân; trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân đối với Đoàn Hội thẩm; các điều kiện bảo
đảm hoạt động của Đoàn Hội thẩm.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế
này áp dụng đối với Đoàn Hội thẩm nhân dân, Đoàn Hội thẩm quân nhân, cơ quan, tổ
chức, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động
của Đoàn Hội thẩm.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Đoàn Hội
thẩm là hình thức tổ chức tự quản của các Hội thẩm, hoạt động theo nguyên tắc
dân chủ, công khai, minh bạch; được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp huyện),
quân khu và tương đương (sau đây gọi là cấp quân khu), khu vực nơi có Tòa án
quân sự khu vực.
2. Hội thẩm được bầu hoặc cử
để thực hiện nhiệm vụ xét xử ở Tòa án nào thì tham gia sinh hoạt tại Đoàn Hội
thẩm nơi có Tòa án đó.
Chương II
ĐOÀN HỘI
THẨM NHÂN DÂN
Điều 4. Tổ chức Đoàn Hội thẩm nhân dân
1. Đoàn Hội
thẩm nhân dân bao gồm các Hội thẩm nhân dân được bầu để thực hiện nhiệm vụ xét
xử tại mỗi Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Số lượng thành viên của mỗi
Đoàn Hội thẩm nhân dân được xác định căn cứ vào số lượng Thẩm phán tại mỗi Tòa
án như sau:
Tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
cứ 02 Thẩm phán thì có 03 Hội thẩm, nhưng tổng số Hội thẩm tại một Tòa án nhân
dân cấp tỉnh không dưới 20 người và tối đa không quá 100 người;
Tại Tòa án nhân dân cấp huyện:
cứ 01 Thẩm phán thì có 02 Hội thẩm, nhưng tổng số Hội thẩm tại một Tòa án nhân
dân cấp huyện không dưới 15 người và tối đa không quá 50 người, trừ trường hợp
đặc biệt có thể có dưới 15 người.
3. Đoàn Hội thẩm nhân dân có
Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn và các Hội thẩm nhân dân là thành viên. Trưởng
đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân được bầu trong số Hội thẩm nhân dân.
4. Số lượng Phó Trưởng đoàn
Hội thẩm nhân dân được xác định như sau:
Đoàn Hội thẩm nhân dân dưới
25 Hội thẩm có 01 Phó Trưởng đoàn; từ 25 Hội thẩm trở lên có không quá 02 Phó
Trưởng đoàn.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền của Đoàn Hội thẩm nhân dân
1. Tổ
chức để các Hội thẩm trao đổi kinh nghiệm xét xử, góp phần nâng cao trình độ
nghiệp vụ, giữ gìn phẩm chất đạo đức của người Hội thẩm nhân dân.
2. Kiến nghị với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội thẩm.
3. Tham gia ý kiến với Tòa
án nhân dân cùng cấp về hoạt động của Hội thẩm khi có yêu cầu.
4. Thảo luận, tham gia ý kiến
đối với các trường hợp khen thưởng, kỷ luật Hội thẩm.
5. Phối hợp với Tòa án nhân
dân cùng cấp trong việc tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Hội thẩm.
6. Tham gia ý kiến đối với dự
thảo các văn bản quy phạm pháp luật khi có yêu cầu.
7. Kiến nghị với cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi Hội thẩm công tác hoặc làm việc tạo điều kiện để Hội thẩm thực
hiện nhiệm vụ xét xử.
8. Đề xuất dự toán kinh phí
hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm gửi Tòa án nhân dân cùng cấp tổng hợp, lập dự
toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Được cung cấp thông tin về
tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương; các văn bản, tài liệu liên quan đến tổ
chức và hoạt động của Hội thẩm và Đoàn Hội thẩm khi có yêu cầu.
10. Tổ chức sơ kết, tổng kết
định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc khi cần thiết và gửi báo cáo đến Hội đồng Nhân
dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân
cùng cấp.
Điều 6. Việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm và nhiệm kỳ của Trưởng đoàn,
Phó Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân
1. Hội
thẩm nhân dân có uy tín, kinh nghiệm làm công tác xét xử và điều kiện về thời
gian làm việc thì có thể được bầu làm Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm
nhân dân.
2. Thủ tục bầu Trưởng đoàn,
Phó Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân:
a) Sau khi bầu Hội thẩm nhiệm
kỳ mới, Thường trực Hội đồng Nhân dân chủ trì, phối hợp với Chánh án Tòa án
nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức hội
nghị toàn thể Hội thẩm để bầu Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân;
b) Việc bầu Trưởng đoàn, Phó
Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân do hội nghị toàn thể Hội thẩm nhân dân quyết định,
thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Người được bầu làm Trưởng
đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân là người được biểu quyết tán thành hoặc
đạt được số phiếu bầu cao nhất cho mỗi chức danh và phải được trên 50% tổng số
Hội thẩm nhân dân tín nhiệm, tán thành;
c) Thường trực Hội đồng Nhân
dân cùng cấp công nhận kết quả bầu Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm nhân
dân.
3. Trưởng đoàn, Phó Trưởng
đoàn Hội thẩm nhân dân đương nhiên được miễn nhiệm, bị bãi nhiệm khi được miễn
nhiệm, bị bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân.
Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn
Hội thẩm nhân dân có thể được miễn nhiệm vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình
hoặc vì lý do chính đáng khác; có thể bị bãi nhiệm khi không hoàn thành nhiệm vụ
hoặc vi phạm về phẩm chất đạo đức hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Thủ tục miễn nhiệm, bãi
nhiệm Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân được thực hiện như sau:
Khi Trưởng đoàn, Phó Trưởng
đoàn có đơn xin miễn nhiệm hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số thành viên
Đoàn Hội thẩm nhân dân hoặc Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đề
nghị bãi nhiệm Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân, Thường trực Hội
đồng Nhân dân phối hợp với Chánh án Tòa án nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp triệu tập phiên họp toàn thể Hội thẩm nhân dân để
xem xét việc miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân do hội nghị toàn thể Hội thẩm
nhân dân quyết định, thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Trưởng
đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân được miễn nhiệm hoặc bị bãi nhiệm khi
có trên 50% tổng số Hội thẩm nhân dân nhất trí tán thành.
Thường trực Hội đồng nhân
dân cùng cấp công nhận kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng đoàn, Phó Trưởng
đoàn Hội thẩm nhân dân.
5. Nhiệm kỳ của Trưởng đoàn,
Phó Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền của Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân
1. Trưởng
đoàn Hội thẩm nhân dân có trách nhiệm và quyền sau đây:
a) Triệu tập và chủ trì các
cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm của Đoàn Hội thẩm nhân dân;
b) Giữ mối liên hệ và đại diện
cho Đoàn Hội thẩm nhân dân trong quan hệ với Thường trực Hội đồng Nhân dân, Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân cùng cấp và các
cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Trao đổi ý kiến với Chánh
án Tòa án nhân dân cùng cấp về việc phân công Hội thẩm nhân dân tham gia hoạt động
xét xử, bảo đảm phù hợp với yêu cầu xét xử vụ án theo yêu cầu của Chánh án Tòa
án nhân dân;
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết
công tác của Đoàn Hội thẩm nhân dân;
đ) Tổng hợp ý kiến, kiến nghị
của Hội thẩm nhân dân về các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Hội thẩm và
đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Phó Trưởng đoàn Hội thẩm
nhân dân giúp Trưởng đoàn thực hiện các công việc theo sự phân công của Trưởng
đoàn. Khi Trưởng đoàn vắng mặt thì ủy nhiệm cho một Phó Trưởng đoàn thực hiện
công việc của Trưởng đoàn.
Điều 8. Trách nhiệm của Hội thẩm nhân dân
1. Thực
hiện các hoạt động của Đoàn Hội thẩm nhân dân theo sự phân công của Trưởng
đoàn. Thông báo kết quả việc thực hiện cho Trưởng đoàn biết. Giữ mối liên hệ
thường xuyên với Đoàn Hội thẩm nhân dân thông qua Trưởng đoàn.
2. Kịp thời thông báo cho
Chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp, Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân nếu phát hiện
có hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
3. Khi có sự thay đổi vị
trí, nơi công tác, làm việc hoặc nơi cư trú thì phải kịp thời thông báo với Trưởng
đoàn Hội thẩm nhân dân và Chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp. Trường hợp vì lý
do khách quan, chính đáng mà không thể thực hiện được nhiệm vụ xét xử của Hội
thẩm, thì phải thông báo ngay với Trưởng đoàn và Chánh án Tòa án nhân dân cùng
cấp biết.
Điều 9.
Mối quan hệ giữa Đoàn Hội thẩm nhân dân với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp
1. Đoàn Hội
thẩm nhân dân thường xuyên giữ mối liên hệ với Thường trực Hội đồng Nhân dân,
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân nơi
Hội thẩm được bầu.
2. Định kỳ 6 tháng, 01 năm
hoặc khi có yêu cầu, Đoàn Hội thẩm nhân dân có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản
với Thường trực Hội đồng Nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp về hoạt động của Đoàn Hội thẩm.
Chương III
ĐOÀN HỘI
THẨM QUÂN NHÂN
Điều 10. Tổ chức Đoàn Hội thẩm quân nhân
1. Đoàn Hội
thẩm quân nhân bao gồm các Hội thẩm quân nhân được cử để thực hiện nhiệm vụ xét
xử tại Tòa án quân sự cấp quân khu, tại Tòa án quân sự khu vực.
2. Số lượng thành viên của
Đoàn Hội thẩm quân nhân được xác định căn cứ vào số lượng Thẩm phán tại mỗi Tòa
án quân sự. Cứ 01 Thẩm phán thì có 02 Hội thẩm, nhưng tổng số Hội thẩm tại một
Tòa án quân sự không dưới 10 người và tối đa không quá 30 người.
3. Đoàn Hội thẩm quân nhân
có Trưởng đoàn, 01 Phó Trưởng đoàn và các Hội thẩm quân nhân là thành viên.
Điều 11. Trách nhiệm và quyền của Đoàn Hội thẩm quân nhân
1. Tổ
chức để các Hội thẩm trao đổi kinh nghiệm xét xử, góp phần nâng cao trình độ
nghiệp vụ, giữ gìn phẩm chất đạo đức của người Hội thẩm quân nhân.
2. Kiến nghị với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội thẩm.
3. Tham gia ý kiến với Tòa
án quân sự cùng cấp về hoạt động của Hội thẩm khi có yêu cầu.
4. Thảo luận, tham gia ý kiến
đối với các trường hợp khen thưởng, kỷ luật Hội thẩm.
5. Phối hợp với Tòa án quân
sự cùng cấp trong việc tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Hội thẩm.
6. Tham gia ý kiến đối với dự
thảo các văn bản quy phạm pháp luật khi có yêu cầu.
7. Kiến nghị với đơn vị nơi
Hội thẩm công tác hoặc làm việc tạo điều kiện để Hội thẩm thực hiện nhiệm vụ
xét xử.
8. Đề xuất dự toán kinh phí
hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm gửi Tòa án quân sự cùng cấp tổng hợp, lập dự
toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Được cung cấp các văn bản,
tài liệu liên quan đến tổ chức và hoạt động của Hội thẩm và Đoàn Hội thẩm khi
có yêu cầu.
10. Tổ chức sơ kết, tổng kết
định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc khi cần thiết và gửi báo cáo đến Chủ nhiệm chính
trị quân khu, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương nơi có Tòa án quân sự,
Chánh án Tòa án quân sự cùng cấp.
Điều 12. Việc cử Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm quân nhân
1. Hội
thẩm quân nhân có uy tín, kinh nghiệm làm công tác xét xử thì có thể được cử
làm Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm quân nhân.
2. Chủ nhiệm chính trị quân
khu, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương nơi có Tòa án quân sự cử Trưởng
đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm quân nhân trong số các Hội thẩm quân nhân theo đề
nghị của Chánh án Tòa án quân sự cùng cấp.
3. Trưởng đoàn, Phó Trưởng
đoàn Hội thẩm quân nhân đương nhiên được miễn nhiệm, bị bãi nhiệm khi được miễn
nhiệm, bị bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân.
Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn
Hội thẩm quân nhân có thể được miễn nhiệm vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình
hoặc vì lý do chính đáng khác; có thể bị bãi nhiệm khi không hoàn thành nhiệm vụ
hoặc vi phạm về phẩm chất đạo đức hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.
Chánh án Tòa án quân sự đề
nghị Chủ nhiệm chính trị quân khu, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương
nơi có Tòa án quân sự ra quyết định miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng đoàn, Phó Trưởng
đoàn Hội thẩm quân nhân.
Điều 13. Trách nhiệm và quyền của Trưởng đoàn Hội thẩm quân nhân
1. Trưởng
đoàn Hội thẩm quân nhân có trách nhiệm và quyền sau đây:
a) Triệu tập và chủ trì các
cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm của Đoàn Hội thẩm quân nhân;
b) Giữ mối liên hệ và đại diện
cho Đoàn Hội thẩm quân nhân trong quan hệ với Chủ nhiệm chính trị quân khu,
quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương, thủ trưởng đơn vị nơi công tác của Hội
thẩm, Tòa án quân sự cùng cấp, và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Trao đổi ý kiến với Chánh
án Tòa án quân sự cùng cấp về việc phân công Hội thẩm quân nhân tham gia hoạt động
xét xử, bảo đảm phù hợp với yêu cầu xét xử vụ án theo yêu cầu của Chánh án Tòa
án quân sự;
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết
công tác của Đoàn Hội thẩm quân nhân;
đ) Tổng hợp ý kiến, kiến nghị
của Hội thẩm quân nhân về các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Hội thẩm và
đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Phó Trưởng đoàn Hội thẩm
quân nhân giúp Trưởng đoàn thực hiện các công việc theo sự phân công của Trưởng
đoàn. Khi Trưởng đoàn vắng mặt thì ủy nhiệm cho một Phó Trưởng đoàn thực hiện
công việc của Trưởng đoàn.
Điều 14. Trách nhiệm của Hội thẩm quân nhân
1. Thực
hiện các hoạt động của Đoàn Hội thẩm theo sự phân công của Trưởng đoàn. Thông
báo kết quả việc thực hiện cho Trưởng đoàn biết. Giữ mối liên hệ thường xuyên với
Đoàn Hội thẩm quân nhân thông qua Trưởng đoàn.
2. Kịp thời thông báo cho
Chánh án Tòa án quân sự cùng cấp, Trưởng đoàn Hội thẩm quân nhân nếu phát hiện
có hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
3. Khi có sự thay đổi vị
trí, nơi công tác, làm việc hoặc nơi cư trú thì phải kịp thời thông báo với Trưởng
đoàn Hội thẩm quân nhân và Chánh án Tòa án quân sự cùng cấp. Trường hợp vì lý
do khách quan, chính đáng mà không thể thực hiện được nhiệm vụ xét xử của Hội
thẩm, thì phải thông báo ngay với Trưởng đoàn và Chánh án Tòa án quân sự cùng cấp
biết.
Điều 15. Mối quan hệ giữa Đoàn Hội thẩm quân nhân với cơ quan chính trị
quân khu, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương
1. Đoàn Hội
thẩm quân nhân thường xuyên giữ mối liên hệ với cơ quan chính trị quân khu,
quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương và Tòa án quân sự cùng cấp.
2. Định kỳ 6 tháng, 01 năm
hoặc khi có yêu cầu, Đoàn Hội thẩm quân nhân có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản
với cơ quan chính trị quân khu, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương về hoạt
động của Đoàn Hội thẩm quân nhân.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN HỘI THẨM
Điều 16. Trách nhiệm của Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
Hội đồng
Nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có trụ sở của Tòa án nhân dân cùng cấp có
trách nhiệm giám sát hoạt động của Đoàn Hội thẩm nhân dân.
Thường trực Hội đồng Nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Chánh án Tòa án nhân dân,
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Trưởng đoàn, Phó Trường đoàn Hội thẩm nhân dân theo quy định tại Khoản
2 và Khoản 4 Điều 6 và Điểm a Khoản 1 Điều 18 Quy chế này.
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng, cơ quan chính trị quân khu,
quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương
1. Hằng
năm, Bộ Quốc phòng phối hợp với Tòa án Nhân dân Tối cao lập dự toán kinh phí hỗ
trợ hoạt động của các Đoàn Hội thẩm quân nhân trong dự toán kinh phí hoạt động
của Tòa án quân sự, đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
2. Cơ quan chính trị quân
khu, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương nơi có Tòa án quân sự có trách
nhiệm kiểm tra hoạt động, hỗ trợ phương tiện làm việc cho Đoàn Hội thẩm quân
nhân.
Điều 18. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân
1. Trách nhiệm
của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện:
a) Phối hợp với Thường trực
Hội đồng Nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ
chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân;
b) Giữ mối liên hệ với Đoàn
Hội thẩm nhân dân;
c) Xem xét, giải quyết các
kiến nghị của Đoàn Hội thẩm nhân dân;
d) Hằng năm, phối hợp với
Đoàn Hội thẩm dự toán kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm nhân dân, báo
cáo với Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp trong dự toán kinh phí hoạt động của
các Tòa án nhân dân, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện việc quản lý,
thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm nhân dân;
e) Bảo đảm các điều kiện hoạt
động, bố trí phòng làm việc cho Đoàn Hội thẩm nhân dân; hướng dẫn, kiểm tra việc
sử dụng kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm nhân dân theo quy định của
pháp luật.
2. Trách nhiệm của Chánh án
Tòa án quân sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án quân sự khu vực:
a) Đề nghị Chủ nhiệm chính
trị quân khu, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm quân nhân;
b) Giữ mối liên hệ với Đoàn
Hội thẩm quân nhân;
c) Xem xét, giải quyết các
kiến nghị của Đoàn Hội thẩm quân nhân;
d) Thực hiện việc quản lý,
thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm quân nhân;
đ) Hằng năm, phối hợp với
Đoàn Hội thẩm quân nhân dự toán kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm
quân nhân, báo cáo với Bộ Quốc phòng trình cấp có thẩm quyền quyết định theo
quy định của pháp luật;
e) Bảo đảm các điều kiện hoạt
động, bố trí phòng làm việc cho Đoàn Hội thẩm quân nhân, hướng dẫn, kiểm tra việc
sử dụng kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm quân nhân theo quy định của
pháp luật.
3. Trách nhiệm của Tòa án
Nhân dân Tối cao:
Hằng năm, Tòa án Nhân dân Tối
cao có trách nhiệm tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ hoạt động của các Đoàn Hội
thẩm nhân dân trong tổng dự toán kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân các cấp,
đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định theo quy định của pháp luật và phân
bổ kinh phí cho các Đoàn Hội thẩm nhân dân.
Điều 19. Trách nhiệm của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp tỉnh, cấp huyện
1. Phối
hợp với Thường trực Hội đồng Nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp trong
việc bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân.
2. Phối hợp với Hội đồng
Nhân dân cùng cấp giám sát hoạt động của Đoàn Hội thẩm nhân dân.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân
Trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có
trách nhiệm giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để Đoàn Hội thẩm hoạt động.
Chương V
CÁC ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN HỘI THẨM
Điều 21. Kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm
1. Kinh phí hỗ
trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm bao gồm kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa
đàm để thực hiện trách nhiệm và quyền của Đoàn Hội thẩm theo quy định tại Điều
5 và Điều 11 và phụ cấp hoạt động hằng tháng đối với Trưởng đoàn, Phó Trưởng
đoàn Đoàn Hội thẩm quy định tại Điều 22 Quy chế này.
Kinh phí hỗ trợ hoạt động của
Đoàn Hội thẩm do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí thành mục riêng trong
kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự cùng cấp.
2. Việc quản lý, sử dụng
kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 22. Phụ cấp hoạt động của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm
1. Trưởng
đoàn Hội thẩm nhân dân được hưởng phụ cấp hoạt động hằng tháng bằng 40% mức
lương cơ sở. Phó Trưởng đoàn Hội thẩm nhân dân được hưởng phụ cấp hoạt động hằng
tháng bằng 30% mức lương cơ sở.
2. Phụ cấp hoạt động của Trưởng
đoàn, Phó Trưởng đoàn Hội thẩm quân nhân thực hiện theo quy định của pháp luật
đối với quân nhân tại ngũ, công nhân quốc phòng phục vụ trong Quân đội nhân dân
Việt Nam.