HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2018/NQ-HĐND
|
Tây Ninh, ngày 13 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG
VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA IX, KỲ HỌP 09
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật quản lý sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số
165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản
lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số
1508/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về quy
định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Thông qua quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản
lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản
công tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị -
xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội
và dự án sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (gọi chung là cơ quan,
đơn vị, tổ chức).
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản
công tại đơn vị vũ trang nhân dân thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng,
lợi ích quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia;
tài sản dự trữ quốc gia; tài sản công tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên
và đất đai khác thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật, không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Nghị quyết này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện
nhiệm vụ quản lý sử dụng tài sản công gồm: Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban,
ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao nhiệm vụ quản lý tài sản theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Tổ chức chính trị - xã hội;
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội.
4. Văn
phòng cấp ủy cấp huyện là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện.
5. Các đối tượng khác có liên
quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công như: đơn vị tương đương cấp sở, các
đơn vị, tổ chức trực thuộc các sở, ngành và các đơn vị khác thuộc cấp huyện,
doanh nghiệp có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN
LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 3. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm tài sản công cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, gồm:
a) Nhà làm
việc, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, nhà
ở công vụ; quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, nhà ở công vụ;
b) Xe ô tô, phương tiện vận tải
các loại;
c) Các tài sản công khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 lần
mua sắm.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản công có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 lần mua sắm, trừ
tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định việc mua sắm tài sản công có giá trị dưới 500
triệu đồng/01 lần mua sắm đối với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức thuộc dự toán ngân sách cấp huyện và xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), trừ tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thuê tài sản có giá trị thuê tính cho cả thời hạn thuê (tính cho một
hợp đồng) từ 100 triệu đồng trở lên.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh quyết định thuê tài sản có giá trị thuê tính cho cả thời hạn
thuê (tính cho một hợp đồng) dưới 100 triệu đồng.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thuê tài sản có giá trị thuê tính cho cả thời hạn thuê (tính
cho một hợp đồng) dưới 100 triệu đồng, đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc
dự toán ngân sách cấp huyện và cấp
xã.
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi: nhà đất thuộc trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất,
xe ô tô và phương tiện vận tải các loại.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết
định thu hồi tài sản công (trừ các loại tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này) đối với các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi tài sản công (trừ các loại tài sản công thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều
này) đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc dự toán
ngân sách cấp huyện và cấp xã.
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chuyển nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, tài
sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), xe ô tô, phương tiện
vận tải các loại, các loại tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ
500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản giữa các sở,
ngành; giữa cấp tỉnh và cấp huyện,
cấp xã; giữa các huyện, thành phố.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết
định điều chuyển tài sản công là các loại tài sản khác có nguyên giá trên sổ
sách kế toán dưới 500 triệu đồng/ 01 đơn vị tài sản giữa
các sở, ngành; giữa cấp tỉnh và cấp
huyện, cấp xã; giữa các huyện, thành phố.
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý gồm: Trụ sở làm việc, tài sản công khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử
dụng đất), xe ô tô và phương tiện vận tải các loại, tài sản khác có nguyên giá
trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các Sở, ban ngành
tỉnh quyết định bán các loại tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới
500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định bán các loại tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán
dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản đối với các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc dự toán ngân sách cấp huyện và cấp xã.
Điều 8. Thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh lý tài sản công là xe ô tô và phương tiện vận tải các loại.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh lý tài sản công không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị
tài sản.
3. Thủ trưởng các Sở, ban ngành
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý tài sản công không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01đơn vị
tài sản.
Điều 9.Thẩm
quyền quyết định tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tiêu hủy tài sản công của các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh quản
lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định tiêu hủy đối với các tài sản công của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc dự toán ngân sách cấp huyện và cấp xã.
Điều 10.Thẩm
quyền quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý tài sản công bị mất, bị hủy hoại là trụ sở
làm việc, xe ô tô và phương tiện vận tải các loại.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
xử lý tài sản công bị mất, bị hủy hoại không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1
Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm bị mất, bị hủy hoại từ
500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ
chức cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản
công bị mất, bị hủy hoại không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1 Điều này có
nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm bị mất, bị hủy hoại dưới 500 triệu
đồng /01 đơn vị tài sản.
Chương
III
PHÂN CẤP VỀ
QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 11.
Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm tài sản công:
a) Cơ sở hoạt động sự nghiệp và
các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm quyền sử dụng đất được giao
hoặc thuê), xe ô tô và phương tiện vận tải các loại từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước, nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
b) Tài sản khác có giá trị từ
500 triệu đồng trở lên/01 lần mua sắm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị, đối với đơn vị tự đảm bảo chi
thường xuyên, đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị nhà nước đảm
bảo chi thường xuyên cấp tỉnh quản lý.
2. Thủ trưởng sở, ban ngành cấp
tỉnh, quyết định mua sắm tài sản (trừ tài sản quy định tại
Khoản 1 Điều này) có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 lần
mua sắm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp của đơn vị, đối với đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị tự đảm bảo
một phần chi thường xuyên và đơn vị nhà nước đảm bảo chi thường xuyên trực thuộc
sở ban ngành cấp tỉnh quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định mua sắm tài sản khác (trừ tài sản quy định
tại Khoản 1 Điều này) có giá trị dưới 500 triệu đồng/01
lần mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
của đơn vị đối với đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị tự đảm bảo một phần
chi thường xuyên và đơn vị nhà nước đảm bảo chi thường xuyên cấp huyện quản lý.
4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định mua sắm tài sản khác (trừ tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này) từ nguồn
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 lần mua sắm.
Điều 12.
Thẩm quyền thuê tài sản phục vụ hoạt động tại đơn vị sự nghiệp
1. Thuê tài sản là cơ sở hoạt động
sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc thuê cơ sở hoạt động sự nghiệp phục vụ hoạt động của đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân tỉnh và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
các sở, ban ngành cấp tỉnh.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định việc thuê cơ sở hoạt động sự nghiệp phục vụ hoạt động đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc cấp huyện.
2. Thuê tài sản khác (không phải
là cơ sở hoạt động sự nghiệp) từ nguồn ngân sách nhà nước và từ nguồn Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một
phần chi thường xuyên và đơn vị nhà nước đảm bảo chi thường xuyên quyết định
thuê tài sản là máy móc, thiết bị và tài sản khác để phục vụ hoạt động.
Điều 13.
Thẩm quyền thu hồi tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
Thẩm quyền quyết định thu hồi
tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 5
Nghị quyết này.
Điều 14.
Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
Thẩm quyền quyết định điều chuyển
tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 6
Nghị quyết này.
Điều 15.
Thẩm quyền bán tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Thẩm quyền quyết định bán
tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 7
Nghị quyết này.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định bán tài sản được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định (trừ cơ sở hoạt động
sự nghiệp, xe ô tô và phương tiện vận tải các loại).
Điều 16.
Thẩm quyền thanh lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản
công là xe ô tô và phương tiện vận tải các loại.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh lý tài sản công là nhà làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền
với đất và tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01
đơn vị tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định thanh lý đối với các tài sản khác có
nguyên giá dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều 17. Thẩm
quyền tiêu hủy tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
Thẩm quyền quyết định tiêu hủy
tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều
9 Nghị quyết này.
Điều 18.
Thẩm quyền xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
Thẩm quyền quyết định xử lý tài
sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại đơn vị sự nghiệp công lập được
thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị quyết này.
Chương IV
PHÂN CẤP VỀ MUA SẮM VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG
TẠI TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ GHIỆP, TỔ CHỨC
XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI-NGHỀ NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC KHÁC ĐƯỢC THÀNH LẬP THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘI
Điều 19. Quản
lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị - xã hội
Việc mua sắm, xử lý tài sản tại tổ
chức chính trị - xã hội thực hiện theo nội dung phân cấp mua sắm, xử lý tài sản
công tại Chương II Nghị quyết này;
đối với mua sắm, xử lý tài sản đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị
- xã hội thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị quyết này.
Điều 20. Quản
lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội-nghề nghiệp và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội
Tài sản là trụ sở làm việc,
công trình xây dựng gắn liền với đất và tài sản khác do nhà nước giao tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và
các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật
về hội quản lý, sử dụng thực hiện nội dung phân cấp quản
lý, sử dụng tài sản công tại Chương II Nghị quyết này; Việc quản lý, xử lý tài
sản đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội thực hiện theo quy định Chương III Nghị quyết này.
Chương V
PHÂN CẤP VỀ
QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 21. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động
của dự án sử dụng vốn nhà nước
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt phương án điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này đảm bảo đúng quy
định. Trong quá trình thực hiện, khi cần có sự thay đổi về phân cấp thẩm
quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công, Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bổ sung, sửa đổi cho phù hợp sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giao
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 23.
Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa IX, kỳ họp thứ 09 thông qua ngày 13 tháng 7 năm
2018 và có hiệu lực từ ngày 23 tháng 7 năm 2018.
2. Nghị quyết này thay thế Nghị
quyết số 10/2010/NQ-HĐND ngày 23 tháng 3 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Tây Ninh, khóa VII, kỳ họp thứ 19 về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản
nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức
áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Sở Tài chính;
- Sở Tư pháp;
- HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo Tây Ninh;
- Lưu: VT, VP HĐND tỉnh.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Tâm
|