HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2013/NQ-HĐND
|
Quảng Ngãi,
ngày 10 tháng 7 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
NGHỊ QUYẾT SỐ 14/2010/NQ-HĐND NGÀY 27/7/2010 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ VIỆC
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
THUỘC TỈNH QUẢN LÝ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHOÁ XI - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày
19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
245/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày
27/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 2066/TTr-UBND
ngày 10/6/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết sửa
đổi, bổ sung Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 27/7/2010 của Hội đồng nhân dân
tỉnh về việc quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách
Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung quy định tại Mục II Điều 1 Nghị quyết số
14/2010/NQ-HĐND ngày 27/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định phân
cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh
quản lý, như sau:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định:
a) Mua sắm:
- Trụ sở làm việc (bao gồm cả việc mua sắm từ
nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy
định của đơn vị sự nghiệp công lập), tài sản gắn liền với đất, cơ sở hoạt động
sự nghiệp;
- Ô tô (bao gồm cả việc mua sắm từ nguồn Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định của
đơn vị sự nghiệp công lập), tàu thuỷ, xe mô tô đặc chủng;
- Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết
bị chuyên dùng và các động sản khác có giá trị mua mới (100%) từ 500 triệu đồng
trở lên/1 đơn vị tài sản (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại)
của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý.
b) Thuê trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị
chuyên dùng và các động sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc tỉnh quản lý, có giá trị 01 lần thuê (tính cho cả thời gian thuê)
từ 200 triệu đồng trở lên.
c) Điều chuyển tài sản giữa các Sở, Ban ngành tỉnh
và cấp tương đương; giữa Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; giữa các Sở, Ban
ngành tỉnh và cấp tương đương với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
d) Thu hồi tài sản do Sở, Ban ngành tỉnh và cấp
tương đương; Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quản lý, sử dụng.
đ) Bán:
- Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ
sở hoạt động sự nghiệp;
- Ô tô, tàu thuỷ, xe mô tô đặc chủng;
- Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết
bị chuyên dùng và các động sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500
triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản
lý.
e) Thanh lý, tiêu huỷ:
- Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ
sở hoạt động sự nghiệp (không bao gồm quyền sử dụng đất) có nguyên giá trên sổ
sách kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên/1 đơn vị tài sản;
- Ô tô, tàu thuỷ, xe mô tô đặc chủng;
- Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết
bị chuyên dùng và các động sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500
triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của cơ quan tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản
lý.
2. Thủ trưởng Sở, Ban ngành tỉnh và cấp tương
đương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Mua sắm:
- Xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng);
- Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị
chuyên dùng và các động sản khác có giá trị mua mới (100%) từ 100 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng
chủng loại) của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b) Thuê trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị
chuyên dùng và các động sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý, có giá trị 01 lần thuê (tính cho cả thời gian
thuê) dưới 200 triệu đồng sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài
chính.
c) Điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
d) Thu hồi tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý.
đ) Bán:
- Xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng);
- Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết
bị chuyên dùng và các động sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 500
triệu đồng/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
e) Thanh lý, tiêu huỷ:
- Trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với đất, cơ
sở hoạt động sự nghiệp (không bao gồm quyền sử dụng đất) có nguyên giá trên sổ
sách kế toán dưới 01 tỷ đồng/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Tài chính;
- Xe mô tô (trừ xe mô tô đặc chủng);
- Máy móc, trang thiết bị làm việc, trang thiết
bị chuyên dùng và các động sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 500
triệu đồng/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Trường hợp các Sở, Ban ngành tỉnh và cấp tương
đương không có đơn vị trực thuộc thì thẩm quyền quyết định bao gồm cả khoản 3
Điều này.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc Sở,
Ban ngành tỉnh, cấp tương đương; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
Mua sắm máy móc, trang thiết bị làm việc, trang
thiết bị chuyên dùng và các động sản khác có giá trị mua mới (100%) từ 50 triệu
đồng đến dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (kể cả nhóm tài sản có tính đồng
bộ, cùng chủng loại) của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi
có ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (đối với cấp tỉnh)
và Phòng Tài chính – Kế hoạch (đối với cấp huyện, xã).
Trường hợp các cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc Sở,
Ban ngành tỉnh, cấp tương đương; cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc huyện,
thành phố không có đơn vị trực thuộc thì thẩm quyền quyết định bao gồm cả khoản
4 Điều này.
4. Thủ trưởng đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng
ngân sách nhà nước:
Mua sắm máy móc, trang thiết bị làm việc, trang
thiết bị chuyên dùng và các động sản khác có giá trị mua mới (100%) dưới 50 triệu
đồng/1 đơn vị tài sản (kể cả nhóm tài sản có tính đồng bộ, cùng chủng loại) sau
khi có ý kiến thống nhất của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
5. Đối với vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt
động thường xuyên (trừ các vật tư, công cụ, dụng cụ đã có văn bản của Nhà nước
quy định khác hoặc hướng dẫn riêng) của cơ quan, tổ chức, đơn vị do Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc mua sắm theo quy định hiện hành của Nhà
nước; phù hợp với tiêu chuẩn, định mức và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan,
tổ chức, đơn vị.
Điều 2. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện Nghị quyết này; hằng năm, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày thông qua. Các nội dung khác của Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND không
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết này vẫn giữ nguyên hiệu lực thi hành.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá
XI thông qua ngày 04 tháng 7 năm 2013, tại kỳ họp thứ 9./.