NỘI DUNG CHỦ YẾU
QUY HOẠCH SỬ DỤNG CÁC LOẠI KHOÁNG SẢN THUỘC THẨM QUYỀN CẤP
PHÉP CỦA UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2015, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2009/NQ-HĐND ngày 15/7/2009 của HĐND tỉnh
Bình Định)
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU QUY HOẠCH:
1. Quan điểm quy hoạch:
- Quy hoạch khoáng sản phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế- xã
hội của tỉnh đến năm 2020; đồng thời phải phù hợp với các quy hoạch
khoáng sản của Trung ương và các quy hoạch ngành, lĩnh vực khác.
- Quy hoạch thăm dò các mỏ, điểm mỏ thuộc thẩm quyền
của tỉnh phải được tiến hành trước một bước để có đầy đủ cơ sở dữ liệu tài
nguyên tin cậy, phục vụ cho các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản hoạt
động ổn định, lâu dài; tận dụng và tiết kiệm tối đa tài nguyên, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội bền vững của địa phương.
- Phát triển công nghiệp khoáng sản trên địa bàn
tỉnh phải gắn với bảo vệ môi trường, sinh thái tại các địa bàn có khoáng sản
khai thác; đảm bảo hài hòa giữa lợi ích: Nhà nước, doanh nghiệp, nhân dân.
- Thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải kết
hợp chặt chẽ với đảm bảo giữ vững quốc phòng- an ninh, bảo tồn các di tích văn
hóa, lịch sử.
2. Mục tiêu quy hoạch:
- Xác định số lượng và trữ lượng các mỏ, điểm mỏ
khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quản lý; lựa chọn các mỏ, điểm mỏ có
đủ điều kiện huy động vào quy hoạch.
- Phân kỳ công tác thăm dò, khai thác các mỏ, điểm
mỏ theo từng thời kỳ đến năm 2010, 2015 và đến 2020 đáp ứng đủ trữ lượng tin cậy
cho nhu cầu khai thác, chế biến khoáng sản.
- Đảm bảo mục tiêu tăng trưởng ngành công nghiệp
khoáng sản theo từng giai đoạn; tốc độ tăng trưởng bình quân cụ thể như sau:
+ Giai đoạn 2006-2010: 13,3%/năm
+ Giai đoạn 2011-2015: 14%/năm
+ Giai đoạn 2016-2020: 12%/năm.
II- NỘI DUNG QUY HOẠCH:
1. Các mỏ khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh:
Các mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền quản lý của
UBND tỉnh được quy định tại các Điều 15 và 16 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản (sửa đổi, bổ sung);
bao gồm:
a. Nhóm mỏ vật liệu xây dựng:
- Đá xây dựng: Có 59 mỏ phục vụ cho chế biến đá ốp
lát và tận dụng làm đá chẻ, đá xây dựng xuất khẩu... với tổng trữ lượng tài
nguyên dự báo khoảng 2.935,25 triệu m3.
- Đá xay nghiền: Có 25 mỏ, điểm mỏ với tổng trữ
lượng tài nguyên dự báo khoảng 1.207,05 triệu m3.
- Đất san lấp: Có 42 mỏ, điểm mỏ với tổng trữ lượng
tài nguyên dự báo khoảng 164,5 triệu m3.
- Sét gạch ngói: Có 18 mỏ, điểm mỏ với tổng trữ
lượng tài nguyên dự báo khoảng 26,425 triệu m3.
- Cát xây dựng: Có 70 khu vực mỏ cát trên 4 sông
lớn với tổng trữ lượng 12,355 triệu m3 (đã được UBND tỉnh Bình Định
phê duyệt tại Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày 15/10/2007).
b. Nhóm mỏ kim loại (Quặng sắt):
Trên địa bàn tỉnh có 5 điểm mỏ sắt phân bố ở Hoài
Ân (2 điểm), các điểm còn lại thuộc địa bàn huyện Phù Mỹ, Phù Cát và Tây Sơn.
Các tiền đề mỏ chưa rõ cần xúc tiến tìm kiếm đánh giá để định hướng sử dụng.
Theo Quyết định số 124/2006/QĐ-TTg ngày
30/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng quặng sắt đến năm 2010, định hướng đến 2020; các điểm mỏ sắt tại
Bình Định đều không thuộc phạm vi quy hoạch của Quyết định trên.
c. Nhóm mỏ khoáng chất công nghiệp (Than
bùn):
Có 2 mỏ than bùn đã được khảo sát thăm dò gồm 01
mỏ tại khu vực Bàu Bàng, huyện Phù Mỹ và 01 mỏ tại Hội Thành, xã Nhơn Hội,
thành phố Quy Nhơn.
2. Quy hoạch theo nhóm khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh:
Việc huy động các mỏ thuộc thẩm quyền UBND tỉnh
vào Quy hoạch theo cơ chế “động”; theo đó các khu vực, điểm mỏ được đưa vào Quy
hoạch là các tích tụ khoáng sản có triển vọng, trước hết cần được triển khai
công tác điều tra, thăm dò đánh giá các dữ liệu địa chất- khoáng sản liên quan
(chiều dày thân khoáng, trữ lượng- chất lượng khoáng sản, diện tích mỏ
khoáng...); sau đó việc cấp phép khai thác sẽ căn cứ vào kết quả thăm dò của từng
mỏ để xem xét cụ thể. Ngoài ra, nếu nhu cầu phát triển thực tế nhanh hơn và cao
hơn các giai đoạn quy hoạch, cho phép huy động nguồn dự trữ hoặc mở rộng diện
tích mỏ quy hoạch (kể cả chiều sâu khai thác mỏ, nếu có thể). Việc làm trên còn
nhằm chuẩn bị tốt nguồn tài nguyên được điều tra thăm dò phục vụ cho yêu cầu
phát triển kinh tế- xã hội và an ninh quốc phòng khi cần thiết.
Vốn cho thực hiện công tác này chủ yếu do các
doanh nghiệp đảm nhận; bên cạnh đó có sự đầu tư hỗ trợ của tỉnh đối với một số
mỏ trọng điểm, nhằm chia xẻ rủi ro trong đầu tư thăm dò; nguồn vốn này sẽ được
thu hồi sau khi các doanh nghiệp hưởng thụ quyền khai thác mỏ (được quy định
trong Luật Khoáng sản sửa đổi, bổ sung).
a. Nhóm mỏ vật liệu xây dựng:
* Đá xây dựng:
- Số lượng và trữ lượng mỏ huy động: Trong số 59
mỏ đá xây dựng đã được xác định, huy động 23 mỏ vào quy hoạch sử dụng:
Stt
|
Diễn giải
|
Tổng số huy
động
|
2008 - 2020
|
Dự trữ
|
1
|
Số mỏ
|
23
|
23
|
|
2
|
Trữ lượng mỏ (triệu m3)
|
- 31,56 (đá ốp lát)
- 49,45 (đá chẻ, xây dựng
xuất khẩu)
|
- 22,38 (đá ốp lát)
- 36,56 (đá chẻ, xây dựng
xuất khẩu)
|
- 9,18 (đá ốp lát)
- 12,89 (đá chẻ, xây dựng
xuất khẩu)
|
3
|
DT (ha)
|
681,36
|
497,46
|
183,9
|
- Quy hoạch thăm dò:
+ Giai đoạn đến năm 2010: Thăm dò 16 mỏ với diện
tích 211 ha, trữ lượng đá sau khi thăm dò vào khoảng 9,45 triệu m3 (8,4
lần nhu cầu khai thác của giai đoạn: 1,125 triệu m3), như vậy đã có
sẵn một phần trữ lượng đá được thăm dò phục vụ cho khai thác giai đoạn
2011-2015; thứ tự các mỏ trọng tâm cần thăm dò theo quy hoạch đính kèm.
+ Giai đoạn 2011-2015: Tiếp tục thăm dò các mỏ
đá với diện tích 181,5ha, trữ lượng sau khi thăm dò khoảng 8,16 triệu m3.
Như vậy sẽ có một phần trữ lượng đá được thăm dò phục vụ cho khai thác giai đoạn
2016-2020.
+ Giai đoạn 2016-2020: Tiếp tục thăm dò các mỏ với
diện tích 104,96 ha, trữ lượng đá sau khi thăm dò vào khoảng 4,72 triệu m3
(nhu cầu khai thác của giai đoạn khoảng 3,8 triệu m3). Như vậy
sẽ có một phần trữ lượng đá thăm dò phục vụ cho khai thác giai đoạn sau năm
2020.
- Kế hoạch sử dụng đất cho từng giai đoạn của kỳ
quy hoạch:
Giai đoạn
|
2008 - 2010
|
2011 - 2015
|
2016 - 2020
|
Tổng cộng
|
Sản lượng (m3)
|
1.125.150
|
2.765.000
|
3.800.000
|
7.690.150
|
Diện tích (ha)
|
211
|
181,5
|
104,96
|
497,46
|
* Đá xay nghiền:
- Số lượng và trữ lượng mỏ huy động: Trong số 25
mỏ đá xay nghiền đã được xác định, huy động 17 mỏ vào quy hoạch sử dụng.
Stt
|
Diễn giải
|
Tổng số huy
động
|
2008-2020
|
Dự trữ
|
1
|
Số mỏ
|
17
|
17
|
|
2
|
Trữ lượng mỏ (triệu m3)
|
87,5
|
35,16
|
52,34
|
3
|
Diện tích (ha)
|
500,45
|
201
|
299,45
|
- Quy hoạch thăm dò:
+ Giai đoạn đến năm 2010: Thăm dò 7 mỏ với diện tích
30 ha, trữ lượng khoảng 5,25 triệu m3, không tính hiện có khoảng
32ha mỏ đã và đang được thăm dò trên địa bàn tỉnh
+ Giai đoạn 2011 - 2015: Tiếp tục thăm dò các mỏ
với diện tích 87,5 ha, trữ lượng khoảng 15,3 triệu m3.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: Tiếp tục thăm dò các mỏ
với diện tích 83,5 ha, trữ lượng khoảng 14,6 triệu m3 .
- Kế hoạch sử dụng đất cho từng giai đoạn của kỳ
quy hoạch:
Giai đoạn
|
2008-2010
|
2011-2015
|
2016-2020
|
Tổng cộng
|
Sản lượng (m3)
|
5.250.000
(m3/3
năm)
|
15.300.000
(m3/5 năm)
|
14.600.000
(m3/5
năm)
|
35.150.000
(m3/5
năm)
|
Diện tích (ha)
|
30
|
87,5
|
83,5
|
201
|
* Cát xây dựng:
- Số lượng và trữ lượng mỏ huy động: Có 70 khu vực
mỏ đã được phê duyệt tại Quyết định số 688/QĐ-UB ngày 15/10/2007 của UBND tỉnh
với tổng trữ lượng 12,355 triệu m3 được huy động vào quy hoạch.
Stt
|
Diễn giải
|
Tổng số huy
động
|
2008 - 2020
|
Dự trữ
|
1
|
Số mỏ
|
70
|
70
|
|
2
|
Trữ lượng (triệu m3)
|
12,355
|
|
|
3
|
Phương án chọn (triệu m3)
|
12,355
|
6,250
|
6,105
|
- Quy hoạch thăm dò: Tất cả các mỏ cát đều phải
được thăm dò để có các số liệu, dữ liệu phục vụ cho thiết kế khai thác không
làm ảnh hưởng đến dòng chảy và sạt lở bờ sông.
* Sét gạch ngói:
- Số lượng và trữ lượng mỏ huy động: Trong số 18
mỏ sét đã được xác định, huy động 12 mỏ vào quy hoạch sử dụng.
Stt
|
Diễn giải
|
Tổng số huy
động
|
2008 - 2020
|
Dự trữ
|
1
|
Số mỏ
|
18
|
12
|
6
|
2
|
Trữ lượng mỏ (triệu m3)
|
26,425
|
21,435
|
4,99
|
3
|
Diện tích (ha)
|
1.361
|
1.300
|
61
|
- Quy hoạch thăm dò:
+ Giai đoạn đến năm 2010: Thăm dò khoảng 8 mỏ với
diện tích 103ha; thứ tự các mỏ thăm dò như đã nêu trong tài liệu quy hoạch.
+ Giai đoạn 2011 - 2015: Tiếp tục thăm dò mở rộng
diện tích các mỏ trên để chuẩn bị sẵn một phần trữ lượng được thăm dò phục vụ
cho khai thác giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020.
- Kế hoạch sử dụng đất của các giai đoạn quy hoạch:
Giai đoạn
|
2008 - 2010
|
2011 - 2015
|
2016 - 2020
|
Tổng cộng
|
Sản lượng (m3)
|
3.640.000
|
6.370.000
|
6.900.000
|
16.910.000
|
Diện tích (ha)
|
153
|
318
|
375
|
846
|
* Đất san lấp:
- Số lượng và trữ lượng mỏ huy động: Trong số 42
mỏ đã được xác định, huy động 28 mỏ vào quy hoạch sử dụng.
Stt
|
Diễn giải
|
Tổng số huy động
|
2008 - 2020
|
Dự trữ
|
1
|
Số mỏ
|
42
|
28
|
14
|
2
|
Trữ lượng mỏ (triệu m3)
|
164,5
|
113
|
51,5
|
3
|
Diện tích (ha)
|
1.645
|
1.258
|
387
|
- Quy hoạch thăm dò: Đất san lấp không bắt buộc
phải thăm dò (trừ trường hợp đặc biệt), doanh nghiệp khai thác đất san lấp chịu
trách nhiệm đền bù, phục hồi môi trường sau khai thác, ký quỹ môi trường…
- Kế hoạch sử dụng đất của các giai đoạn quy hoạch:
Giai đoạn
|
2008 - 2010
|
2011 - 2015
|
2016 - 2020
|
2008 - 2020
|
Trữ lượng (m3)
|
5.940.000
|
13.700.000
|
13.050.000
|
113.000.000
|
Diện tích (ha)
|
66
|
153
|
145
|
1.258
|
Nhu cầu (m3)
|
3.000.000
(m3/3
năm)
|
8.600.000
(m3/5
năm)
|
11.000.000
(m3/5
năm)
|
22.600.000
|
b. Nhóm mỏ khoáng chất công nghiệp và kim
loại:
* Than bùn:
- Số lượng và trữ lượng mỏ huy động: Trong số 2
mỏ than bùn đã được xác định, huy động mỏ Bàu Bàng vào quy hoạch sử dụng.
Stt
|
Diễn giải
|
Tổng số huy
động
|
2008 - 2020
|
Dự trữ
|
1
|
Số mỏ
|
1
|
1
|
|
2
|
Trữ lượng mỏ (m3)
|
892.000
|
397.000
|
495.000
|
3
|
Diện tích (ha)
|
75
|
35
|
40
|
- Quy hoạch thăm dò: Mỏ Bàu Bàng đã được thăm
dò, đủ cơ sở phục vụ thiết kế mỏ.
* Sắt:
Có 5 điểm mỏ khoáng sản sắt, trong đó điểm mỏ tại
sườn phía Tây núi Chà Răng, huyện Tây Sơn hiện đang được khảo sát, thăm dò trên
diện tích 32 ha; 4 điểm dấu hiệu khoáng sản sắt được phát hiện trong quá trình
lập bản đồ Địa chất (2 điểm ở Hoài Ân, các điểm còn lại ở Phù Mỹ, Phù Cát); các
mỏ này không nằm trong quy hoạch của Trung ương.
Dự kiến giai đoạn 2008 - 2010 sẽ tập trung triển
khai tìm kiếm chi tiết, thăm dò các điểm mỏ sắt trên. Nếu tiền đề mỏ tốt, công
tác khai thác sẽ triển khai vào giai đoạn tiếp theo.
3. Quy hoạch theo nhóm khoáng sản thuộc thẩm quyền của Trung ương, trình
Chính phủ giao cho UBND tỉnh quản lý sử dụng:
a. Nhóm kim loại:
- Bauxit: Trên địa bàn các huyện Vĩnh Thạnh, An
Lão và Hoài Nhơn.
- Chì, kẽm: Trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh.
- Thiếc sa khoáng: Trên địa bàn huyện Phù Cát.
b. Nhóm khoáng chất công nghiệp:
- Felspat: Trên địa bàn các huyện Hoài Nhơn, An
Lão, Hoài Ân và dọc hai bờ Sông Kôn.
- Kaolin: Trên địa bàn các huyện Phù Cát, Phù Mỹ,
Tây Sơn và thành phố Quy Nhơn.
- Cát thủy tinh: Trên địa bàn các huyện Phù Cát
và Hoài Nhơn.
- Graphit: Trên địa bàn huyện Hoài Ân.
- Fluorit: Trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh.
- Puzơlan: Trên địa bàn huyện
Hoài Nhơn.
- Silimanit: Trên địa bàn huyện
Hoài Nhơn.
c. Nhóm nước khoáng, nước nóng:
Trên địa bàn các huyện Phù Cát, Vĩnh Thạnh và thành phố Quy Nhơn.
4. Quy hoạch diện tích sử
dụng đất thăm dò, khai thác mỏ:
Stt
|
Huyện, TP
|
Loại khoáng
sản
|
Diện tích
(ha)
|
2008 -2010
|
2011 -2015
|
2016 - 2020
|
1
|
An Lão
|
|
38,6
|
4
|
18
|
16,6
|
|
1
|
Đá xây dựng
|
26,6
|
3
|
13
|
10,6
|
|
2
|
Đá xay nghiền
|
7
|
0
|
3
|
4
|
|
3
|
Đất san lấp
|
5
|
1
|
2
|
2
|
2
|
Hoài Ân
|
|
117
|
17
|
63
|
37
|
|
1
|
Đá xây dựng
|
21
|
5
|
10
|
6
|
|
2
|
Đá xay nghiền
|
6
|
2
|
3
|
1
|
|
3
|
Đất san lấp
|
60
|
8
|
25
|
27
|
|
4
|
Sét gạch ngói
|
30
|
2
|
25
|
3
|
|
5
|
2 điểm Sắt (huy động đất
sau khi thăm dò)
|
|
|
|
|
3
|
Hoài Nhơn
|
|
30,2
|
9
|
13
|
8,2
|
|
1
|
Đá xây dựng
|
5
|
0
|
3
|
2
|
|
2
|
Đá xay nghiền
|
10,2
|
2
|
4
|
4,2
|
|
3
|
Đất san lấp
|
5
|
2
|
1
|
2
|
|
4
|
Sét gạch ngói
|
10
|
5
|
5
|
Thăm dò mở rộng
|
4
|
Phù Mỹ
|
|
116,5
|
29
|
35,5
|
52
|
|
1
|
Đá xây dựng
|
34,5
|
13
|
14,5
|
7
|
|
2
|
Đá xay nghiền
|
9
|
0
|
4
|
5
|
|
3
|
Đất san lấp
|
13
|
3
|
5
|
5
|
|
4
|
Sét gạch ngói
|
25
|
10
|
5
|
10
|
|
5
|
Than bùn
|
35
|
3
|
7
|
25
|
|
6
|
1 điểm Sắt (huy động đất
sau khi thăm dò)
|
|
|
|
|
5
|
Phù Cát
|
|
723,2
|
141
|
236
|
346,2
|
|
1
|
Đá xây dựng
|
131,7
|
68
|
37
|
26,7
|
|
2
|
Đá xay nghiền
|
16,5
|
3
|
5
|
8,5
|
|
3
|
Đất san lấp
|
10
|
5
|
4
|
1
|
|
4
|
Sét gạch ngói
|
565
|
65
|
190
|
310
|
|
6
|
Kaolin (mỏ đã cấp)
|
|
|
|
|
|
7
|
1 điểm Sắt (huy động
đất sau khi thăm dò)
|
|
|
|
|
6
|
An Nhơn
|
|
298,25
|
83
|
100
|
115,25
|
|
1
|
Đá xây dựng
|
43
|
25
|
11
|
7
|
|
2
|
Đá xay nghiền
|
72,25
|
19
|
35
|
18,25
|
|
3
|
Đất san lấp
|
43
|
9
|
9
|
25
|
|
4
|
Sét gạch ngói
|
140
|
30
|
45
|
65
|
7
|
Tuy Phước
|
|
169
|
52
|
61
|
56
|
|
1
|
Đá xây dựng
|
100
|
45
|
35
|
20
|
|
2
|
Đá xay nghiền
|
69
|
7
|
26
|
36
|
|
3
|
Nước khoáng (mỏ đã cấp)
|
|
|
|
|
8
|
Quy Nhơn
|
|
88
|
44
|
33
|
11
|
|
1
|
Đá xây dựng
|
52
|
32
|
20
|
0
|
|
2
|
Đá xay nghiền
|
8
|
2
|
3
|
3
|
|
3
|
Đất san lấp
|
28
|
10
|
10
|
8
|
9
|
Tây Sơn
|
|
136
|
38
|
75
|
23
|
|
1
|
Đất san lấp
|
28
|
3
|
12
|
13
|
|
2
|
Sét gạch ngói
|
108
|
35
|
63
|
10 – Thăm dò mở rộng
|
10
|
Vân Canh
|
|
129,66
|
10,66
|
66
|
53
|
|
1
|
Đá xây dựng
|
66,66
|
3,66
|
34
|
29
|
|
2
|
Đá xay nghiền
|
4
|
0
|
2
|
2
|
|
3
|
Đất san lấp
|
59
|
7
|
30
|
22
|
11
|
VĩnhThạnh
|
|
26
|
3
|
9
|
14
|
|
1
|
Đá xay nghiền
|
8
|
0
|
2
|
6
|
|
2
|
Đất san lấp
|
18
|
3
|
7
|
8
|
5. Quy hoạch khai thác,
chế biến khoáng sản
a. Khai thác, chế biến đá xay nghiền
- Giai đoạn đến 2010 (1 triệu m3/năm):
Năng lực chế biến đá xay hiện nay đủ đáp ứng yêu cầu phát triển cho giai đoạn
quy hoạch; cần mở rộng thị trường để phát huy hết năng lực sản xuất hiện có.
- Giai đoạn 2011 - 2015 (1,5 triệu m3/năm):
Đầu tư mở rộng hoặc đầu tư mới nâng thêm 500.000m3/năm (đầu tư khoảng
6 trạm nghiền xay đá công suất 50 m3/h/trạm với tổng vốn đầu tư khoảng
27 tỷ đồng); dự kiến các trạm xay nghiền đầu tư trong giai đoạn này xây dựng tại
các huyện An Lão, Phù Cát, Phù Mỹ, Vĩnh Thạnh, An Nhơn, Tuy Phước (khu vực núi
Sơn Triều).
- Giai đoạn 2016 - 2020 (2 triệu m3/năm):
Đầu tư mở rộng hoặc đầu tư mới nâng thêm 500.000 m3/năm (đầu tư khoảng
6 trạm nghiền xay đá công suất 50 m3/h/trạm với tổng vốn đầu tư khoảng
27 tỷ đồng); dự kiến các trạm xay nghiền đầu tư trong giai đoạn này được xây dựng
tại các huyện An Nhơn, Tuy Phước, Phù Mỹ.
b. Khai thác đá, chế biến đá ốp lát:
- Khai thác đá khối phục vụ chế biến ốp lát:
Năng lực khai thác hiện nay của các doanh nghiệp đã đáp ứng đảm bảo nhu cầu đến
năm 2020 (công suất thiết bị khai thác hiện đạt 76.120 m3/năm, tương
đương 2 triệu đến 2,2 triệu m2 đá ốp lát/năm), do vậy cần đầu tư
thăm dò các mỏ đá gốc để sản xuất ổn định, lâu dài, phát huy hết năng lực khai
thác.
- Chế biến đá ốp lát:
+ Giai đoạn đến năm 2015: Năng lực hiện có của
các nhà máy chế biến đá ốp lát tại Bình Định là 1,34 triệu m2/năm nên
đến năm 2015 chưa đầu tư mới cho chế biến ốp lát.
+ Giai đoạn 2016 - 2020 (1,95 triệu m2/năm):
Đầu tư nâng công suất thêm 600.000 m2/năm. Dự kiến tổng vốn đầu tư bổ
sung cho các nhà máy chế biến đá ốp lát khoảng 168 tỷ đồng; địa điểm đầu tư chủ
yếu tại các khu, cụm công nghiệp đã quy hoạch như cụm công nghiệp Bồng Sơn-
Hoài Nhơn, Bình Dương- Phù Mỹ, Phú An- Tây Sơn; KCN Nhơn Hòa…
c. Sản xuất gạch ngói nung: Định
hướng phát triển chung của ngành sản xuất gạch ngói là cải tiến, ứng dụng công
nghệ sản xuất gạch ngói nhằm loại bỏ nhanh số lò nung thủ công.
- Giai đoạn đến năm 2010: Đầu tư mới 4-5 lò gạch
nung liên tục kiểu đứng công suất 5 triệu viên/lò/năm; nâng công suất gạch nhóm
là tuy nen và kiểu đứng lên 70-75 triệu viên/năm; tổng đầu tư khoảng 3,75 tỷ đồng;
địa điểm dự kiến xây dựng tại các cụm công nghiệp các huyện Hoài Ân, An Nhơn,
Tây Sơn.
- Giai đoạn 2011 - 2015: Được dự báo phát triển
rầm rộ mô hình lò gạch nung liên tục kiểu đứng; dự kiến sẽ có khoảng 40 lò gạch
nung liên tục kiểu đứng công suất 5 triệu viên/lò/năm được xây dựng; nâng công
suất gạch nhóm là tuy nen và kiểu đứng lên 270-275 triệu viên/năm; tổng đầu tư
khoảng 30 tỷ đồng; địa điểm dự kiến xây dựng tại các cụm công nghiệp các huyện
Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Tuy Phước, Tây Sơn.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Tiếp tục phát triển mô
hình lò gạch nung liên tục kiểu đứng; dự kiến có khoảng 30 lò gạch nung liên tục
kiển đứng công suất 5 triệu viên/lò/năm tiếp tục được xây dựng; nâng công suất
gạch nhóm là tuy nen và kiểu đứng lên 420-425 triệu viên/năm; tổng đầu tư cho
các lò gạch trên khoảng 22,5 tỷ đồng; địa điểm dự kiến xây dựng tại các cụm
công nghiệp các huyện Phù Cát, Phù Mỹ, Tuy Phước, An Nhơn, Tây Sơn…
d. Khai thác, chế biến than bùn:
- Giai đoạn đến 2015: Chủ yếu để phục vụ nhu cầu
sản xuất các loại phân vi sinh, DAP của Công ty Cổ phần Phân bón Vi sinh Biffa;
sản lượng khai thác vào khoảng 15.500 m3/năm.
- Giai đoạn 2016-2020: Đầu tư nâng công suất chế
biến các loại phân vi sinh, DAP của Công ty Cổ phần Phân bón Vi sinh Biffa; sản
lượng khai thác giai đoạn này khoảng 60.000 m3/năm; xem xét việc
chuyển hướng trong ứng dụng công nghệ Nano sử dụng than bùn Bàu Bàng.
6. Nhu cầu vốn đầu tư:
- Vốn đầu tư cho thăm dò khoáng sản theo các
giai đoạn quy hoạch (đá xây dựng, đá xay, đất san lấp, sét gạch ngói, cát xây dựng,
cát khác):
+ Giai đoạn 2008-2010: 12,8 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2011-2015: 17,9 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2016-2020: 16,5 tỷ đồng
- Đất san lấp: Không bắt buộc phải thăm dò (trừ
trường hợp đặc biệt), doanh nghiệp khai thác tự chi phí đền bù, đóng các khoản
phí phục hồi môi trường, ký quỹ môi trường… theo quy định.
- Sét: Có nhiều mỏ đã được thăm dò, do đó chỉ đầu
tư thăm dò các mỏ mở rộng tại các vùng có thể cho phép.
- Cát sông: Có nhiều mỏ nhỏ, không bắt buộc phải
thăm dò (trừ trường hợp đặc biệt), doanh nghiệp khai thác tự chịu chi phí đền
bù, đóng các khoản phí phục hồi môi trường, ký quỹ môi trường… Riêng các mỏ có
quy mô trung bình từ 300.000m3 trở lên đều bắt buộc phải
thăm dò theo quy định.
- Cát khác: Cát có nguồn gốc biển được rửa ngọt,
cát có nguồn gốc sông biển, loại này có chiều dày lớn, quy mô rộng nên phải
thăm dò./.