Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 12/2009/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước Người ký: Nguyễn Tấn Hưng
Ngày ban hành: 14/12/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2009/NQ-HĐND

Đồng Xoài, ngày 14 tháng 12 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ NĂM 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 17

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2010 với các mục tiêu, giải pháp nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan. Trong đó, nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu như sau:

1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2009

Năm 2009, khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu tác động đến nước ta, trong xu thế hội nhập, kinh tế của tỉnh đã bị tác động nghiêm trọng, nhất là sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu; những yếu kém, khó khăn của nền kinh tế bộc lộ rõ…Tuy vậy, cùng với việc tổ chức thực hiện nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã kịp thời triển khai đầy đủ các chính sách và giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về các giải pháp chủ yếu điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2009; tổ chức các đoàn công tác gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, duy trì sản xuất kinh doanh, đồng thời, chỉ đạo các ngành, địa phương, chủ đầu tư tập trung điều hành, giải ngân nhanh các nguồn vốn đầu tư và các chính sách xã hội…Đến nay, tuy khó khăn còn nhiều nhưng kinh tế, xã hội của tỉnh đã có chuyển biến tích cực, sản xuất công nghiệp, dịch vụ, xuất nhập khẩu…đã hồi phục và duy trì đà tăng trưởng khá từ quý II đến nay; đời sống nhân dân, nhất là người nghèo được quan tâm, chăm lo.

Tuy nhiên, năm 2009 vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém cần khắc phục trong thời gian tới, đó là: tăng trưởng kinh tế chưa đi vào chiều sâu, tốc độ tăng trưởng đạt thấp so với những năm gần đây, nông nghiệp vẫn phát triển theo chiều rộng, công nghiệp chưa có chuyển biến trong mục tiêu khai thác thế mạnh của địa phương, năng suất lao động còn thấp, xuất khẩu giảm mạnh so với cùng kỳ. Hạ tầng kỹ thuật, chất lượng lao động còn thấp gây trở ngại trong thu hút đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Môi trường kinh doanh chưa thực sự thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là tính minh bạch và tiếp cận thông tin cần phải cải tiến; năng lực điều hành, kỷ cương kỷ luật hành chính còn yếu; kết quả cải cách hành chính chưa cao. Một số chính sách an sinh xã hội thực hiện chậm; công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân chưa được cải thiện đáng kể; tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp và những khiếu kiện liên quan đến đất rừng vẫn phức tạp.

Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao sự chỉ đạo, điều hành có hiệu quả của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự đóng góp tích cực của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang; sự giám sát thường xuyên của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; sự cố gắng của nhân dân trong tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh cần tập trung điều hành quyết liệt hơn nữa nhằm từng bước khắc phục những tồn tại, khó khăn nêu trên trong năm 2010.

Riêng phần vượt thu ngân sách tỉnh năm 2009: 101 tỷ đồng (1.550 tỷ đồng thực thu so với 1.449 tỷ đồng theo Báo cáo số 167/BC-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2009 và Công văn số 4118/UBND-KT ngày 04 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh) Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, phân bổ chi trong năm 2009 và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp giữa năm 2010.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2010

a) Mục tiêu tổng quát: Tập trung mọi nỗ lực để thúc đẩy nhanh sự phục hồi của nền kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển; giữ vững ổn định các cân đối lớn; bảo đảm an sinh xã hội, đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân; nâng cao năng lực điều hành bộ máy hành chính nhà nước, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.

b) Nhiệm vụ:

- Tập trung thực hiện các giải pháp để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh. Chú trọng phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân theo Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X);

- Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển, nhất là đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, các công trình trọng điểm về giao thông; phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản, nâng cao giá trị hàng xuất khẩu; tích cực phát triển thị trường tiêu thụ thông qua hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư, thực hiện tốt các chính sách hiện hành để khuyến khích tiêu dùng nội địa;

- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, xã hội. Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội;

- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, trọng tâm là Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước; nâng cao năng lực điều hành, kỷ cương kỷ luật hành chính;

- Bảo vệ vững chắc tuyến biên giới và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, duy trì và phát triển quan hệ quốc tế.

c) Các chỉ tiêu chủ yếu:

Các chỉ tiêu về kinh tế

- Tổng sản phẩm (GDP) tăng 12-13% ;

- Giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm, thủy sản 6 - 7% ;

- Giá trị tăng thêm khu vực công nghiệp - xây dựng 20 - 21% ;

- Giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ 18 - 19% ;

- GDP bình quân đầu người đạt từ 18 - 18,5 triệu đồng;

- Kim ngạch xuất khẩu đạt 400 triệu USD, tăng 13,1%;

- Kim ngạch nhập khẩu đạt 110 triệu USD, tăng 11,4%;

- Tổng thu ngân sách đạt 1.750 - 1.800 tỷ đồng;

- Tổng chi ngân sách 2.649 tỷ đồng, tăng 12%.

Các chỉ tiêu xã hội:

- Tỷ lệ giảm sinh duy trì ở mức 0,7%o;

- Tỷ lệ xã đạt phổ cập THCS đạt 100%;

- Giải quyết việc làm cho 27.000 lao động;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 13,64% (theo chuẩn mới);

- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn 19,1%;

- Tỷ lệ thất nghiệp thành thị còn 3,5%;

- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ đạt 70%;

- Số giường bệnh/vạn dân đạt từ 21 đến 22 giường;

- Số bác sỹ/vạn dân là 5,7 bác sỹ;

- Tỷ lệ lao động được đào tạo đạt 28%.

Các chỉ tiêu môi trường:

- Tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh 84,1%;

- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 87%.

3. Các giải pháp

Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với các giải pháp nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số giải pháp trọng tâm sau đây:

a) Phát triển nông nghiệp, nông thôn:

-Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Trong đó, chú trọng thực hiện tốt các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn;

- Hoàn thành Quy hoạch bảo vệ phát triển rừng và sử dụng đất chi tiết giai đoạn 2010 - 2015; triển khai chính sách giao đất, cho thuê đất đối với đất tách ra khỏi lâm phần cho các tổ chức, cá nhân;

- Tiếp tục phát triển các loài cây công nghiệp có thế mạnh của địa phương, chú trọng thâm canh tăng năng suất, đồng thời với phát triển chăn nuôi. Hợp tác với các doanh nghiệp có nguồn lực để thúc đẩy phát triển lĩnh vực nông nghiệp.

b) Phát triển công nghiệp:

- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, tạo điều kiện phát triển công nghiệp chế biến nông sản, các sản phẩm công nghiệp công nghệ cao;

- Tập trung triển khai xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch. Tăng cường quản lý quỹ đất công đã quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch các khu công nghiệp, dịch vụ còn lại. Tiến hành liên tục công tác xúc tiến, quảng bá thu hút đầu tư có trọng tâm.

c) Phát triển thương mại, dịch vụ, xuất, nhập khẩu:

- Nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, tích cực chủ động mở rộng thị trường; đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường có sức mua lớn nhưng hiện còn chiếm tỷ trọng thấp; tìm kiếm cơ hội xuất khẩu vào các thị trường mới. Phát triển các mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu mới và các mặt hàng có giá trị gia tăng cao, hạn chế xuất thô;

- Tiếp tục đầu tư khu du lịch Bà Rá - Thác Mơ, hoàn thành quy hoạch khu di tích lịch sử và du lịch sinh thái Bộ Chỉ huy Miền… Đôn đốc triển khai đầu tư dự án khu du lịch trảng cỏ Bàu Lạch, làng văn hóa Bom Bo. Xây dựng và phát triển tuyến du lịch quốc tế Bình Phước - Campuchia - Lào - Thái Lan.

d) Phát triển doanh nghiệp:

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); cải tiến thủ tục đầu tư, xây dựng, quy trình giải tỏa, bồi thường;

- Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước còn lại theo lộ trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

e) Đầu tư phát triển:

- Khắc phục những yếu kém trong lựa chọn đơn vị tư vấn, nhà thầu, tháo gỡ vướng mắc về thủ tục, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước;

- Tiếp tục huy động các nguồn vốn khác nhau để đầu tư các công trình trọng điểm về giao thông, thủy lợi, một số bệnh viện tuyến huyện… Triển khai quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng khu Trung tâm hành chính các huyện Hớn Quản, Bù Gia Mập;

- Xác định một số công trình trọng điểm để tập trung điều hành thực hiện hoàn thành chào mừng các ngày lễ lớn trong năm 2010;

- Tăng cường công tác giám sát đánh giá đầu tư, giám sát đầu tư của cộng đồng, thanh kiểm tra trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.

f) Lĩnh vực văn hóa, xã hội:

- Xây dựng các chính sách và có giải pháp cụ thể để thúc đẩy xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, xã hội;

- Duy trì và phát huy kết quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, 100% số xã đạt phổ cập trung học cơ sở. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo;

- Tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh. Hoàn thành Đề án luân chuyển bác sỹ giữa các tuyến nhằm nâng tỷ lệ bác sỹ tại trạm y tế xã;

- Phát triển quy mô đào tạo nghề gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, tăng cường đào tạo thông qua hợp đồng. Tiếp tục triển khai chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thanh niên dân tộc và người tàn tật;

- Tiếp tục triển khai các chính sách an sinh xã hội theo chỉ đạo của Chính phủ; tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ các chương trình 167,33, 134, 135 giai đoạn II, 112, 168, 289; tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án xóa đói giảm nghèo.

g) Khoa học công nghệ, môi trường và phát triển bền vững: Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, đặc biệt chú trọng lĩnh vực nông nghiệp. Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả, hợp lý các nguồn tài nguyên, hạn chế ô nhiễm môi trường.

h) Thực hiện tốt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước (Đề án 30), tập trung rà soát để giảm tối thiểu 30% thủ tục hành chính đã được thống kê; nâng cao năng lực, hiệu quả điều hành và kỷ cương kỷ luật hành chính bộ máy nhà nước ở địa phương.

i) Quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội: Kết hợp chặt chẽ giữa đảm bảo quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội trên từng khu vực, địa bàn. Thực hiện phân giới cắm mốc tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia theo kế hoạch.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ mười bảy thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2009 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Tấn Hưng

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị quyết 12/2009/NQ-HĐND ngày 14/12/2009 về nhiệm vụ năm 2010 do tỉnh Bình Phước ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.279

DMCA.com Protection Status
IP: 18.223.196.59
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!