HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2018/NQ-HĐND
|
Hà Nam, ngày 13
tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC HỖ TRỢ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG THUỘC DIỆN DÔI DƯ
DO THỰC HIỆN SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÓ NGUYỆN VỌNG THÔI VIỆC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Bộ Luật lao động ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội
ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số
loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số 1808/TTr-UBND
ngày 05/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
Nghị quyết về việc hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng
thuộc diện dôi dư do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tự nguyện nghỉ công tác;
Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận,
thống nhất của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định về việc hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị do địa phương quản lý, thuộc diện dôi
dư do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, có nguyện vọng thôi việc, cụ thể như
sau:
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng
a) Cán bộ, công chức trong các cơ
quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ cấp tỉnh đến
cấp xã;
b) Viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ cấp tỉnh đến cấp
huyện;
c) Người làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công
việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
d) Người làm việc trong biên chế
được cơ quan có thẩm quyền giao tại các tổ chức xã hội nghề nghiệp.
Các đối tượng nêu trên thuộc diện
dôi dư ở các cơ quan, đơn vị do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị
quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng và Chương trình hành động số 54-CT/TU ngày 31/01/2018 của Tỉnh
ủy về thực hiện các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, khóa XII.
2. Đối tượng không áp dụng
a) Các đối tượng thuộc diện tinh
giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế;
b) Cán bộ đã hưởng chế độ, chính
sách theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 của Chính phủ quy định chế
độ chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm
giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội;
c) Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động còn dưới 12 tháng đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật;
d) Cán bộ, công chức, viên chức
chưa làm việc đủ thời gian cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc khi được hưởng chính sách ưu đãi, thu
hút của tỉnh;
đ) Các đối tượng đang trong thời
gian luân chuyển, biệt phái;
e) Đang bị xem xét kỷ luật; đang
trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; chưa
hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá
nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Điều kiện áp dụng
Các đối tượng được quy định tại
Khoản 1 Điều này được hưởng chính sách hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng còn thời gian làm việc từ đủ 12 tháng trở lên, tại thời điểm
cơ quan có thẩm quyền nhận được đơn xin thôi việc theo nguyện vọng;
b) Các đối tượng quy định tại
Khoản 1 Điều này có nguyện vọng thôi việc;
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
đang làm việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy (sáp nhập, hợp nhất, giải thể),
số chỉ tiêu biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị sẽ bị cắt giảm tương ứng theo
tỷ lệ 1/2 số người được thôi việc theo Nghị quyết này và trên cơ sở Đề án sắp
xếp vị trí việc làm;
d) Được cơ quan có thẩm quyền theo
phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đồng ý bằng văn
bản.
4. Mức hỗ trợ
Đối tượng thôi việc theo nguyện
vọng quy định tại Khoản 1 Điều này, ngoài được hưởng các chế độ theo quy định
của pháp luật còn được tỉnh hỗ trợ một lần với mức 500.000 đồng/01 tháng làm
việc có đóng bảo hiểm xã hội (kể cả thời gian làm việc ngoài tỉnh). Mức hỗ trợ
tối đa không quá 150 triệu đồng/người.
5. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Nghị quyết này
từ nguồn ngân sách của địa phương. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
toàn bộ kinh phí chi hoạt động thường xuyên, kinh phí lấy từ nguồn tài chính
của đơn vị.
6. Thời gian thực hiện: Từ ngày
01/8/2018 đến hết ngày 30/6/2021.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XVIII, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 13 tháng 7 năm
2018 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2018./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Các Bộ: Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính;
- BTV Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở: Nội vụ; Tài chính; Tư pháp;
- HĐND,UBND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Sỹ Lợi
|