HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2019/NQ-HĐND
|
Đắk Nông, ngày 19
tháng 07 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC CHI CHO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA III, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức.
Xét Tờ trình số 2495/TTr-UBND ngày
30 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk
Nông về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định mức chi cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Báo cáo thẩm
tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh
Đắk Nông; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định về mức chi
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
Trường hợp, các Đề án/Dự án có văn
bản hướng dẫn riêng thì thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn của
Đề án/Dự án đó.
2. Đối tượng áp dụng
Nghị quyết này áp dụng đối với các
đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng, bao gồm:
a) Cán bộ trong các cơ quan nhà nước;
b) Công chức, công chức thực hiện chế
độ tập sự trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở tỉnh; ở huyện, thị xã (sau đây gọi là cấp huyện); công chức xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã); công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, buôn, bản,
làng, tổ dân phố ở phường, thị trấn;
d) Viên chức trong đơn vị sự nghiệp
công lập.
Các đối tượng tại điểm a, b, c khoản
này được gọi chung là cán bộ, công chức (CBCC); các đối tượng tại điểm d khoản
này gọi chung là viên chức.
Điều 2. Mức chi đào tạo, bồi dưỡng
CBCC, viên chức
1. Mức chi đào tạo CBCC trong nước
a) Chi phí dịch vụ đào tạo và các
khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo: Theo hóa đơn của cơ sở
đào tạo nơi CBCC được cử đi đào tạo hoặc theo hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm
quyền ký kết.
b) Chi hỗ trợ kinh phí mua tài liệu
học tập bắt buộc: Theo chứng từ, hóa đơn hợp pháp của cơ sở đào tạo; thủ trưởng
đơn vị xem xét quyết định mức chi hỗ trợ phù hợp với nguồn kinh phí hiện có của
đơn vị.
c) Chi hỗ trợ một phần tiền ăn trong
thời gian đi học tập trung:
- Trong tỉnh: 100.000 đồng/ngày/người
(đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước (gọi tắt là NSNN));
150.000 đồng/ngày/người (đối với các đối tượng không hưởng lương từ NSNN);
- Ngoài tỉnh: 150.000 đồng/ngày/người
(đối với các đối tượng hưởng lương từ NSNN); 200.000 đồng/ngày/người (đối với
các đối tượng không hưởng lương từ NSNN).
d) Chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ
quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết):
Nếu tự túc bằng phương tiện cá nhân:
Tùy vào khả năng nguồn kinh phí, thủ trưởng đơn vị quyết định mức chi không
vượt quá mức chi theo Nghị quyết số 24/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2017
của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành quy định các mức chi về công tác
phí, chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông (Viết tắt là Nghị quyết số 24/2017/NQ-HĐND) hoặc
theo giá vé phương tiện vận chuyển công cộng.
đ) Chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ
cho cán bộ, công chức trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở đào tạo
(trong trường hợp cơ sở đào tạo cách đơn vị công tác từ 10km trở lên và cơ sở
đào tạo, đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ):
- Trong tỉnh: 200.000 đồng/người/ngày;
- Ngoài tỉnh: 250.000 đồng/người/ngày.
e) Cán bộ, công chức là nữ; là người
dân tộc thiểu số được cử đi đào tạo theo các chính sách, chế độ quy định của
pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc được hỗ trợ thêm 10% mức chi hỗ
trợ tiền ăn quy định tại điểm c khoản này (đối với CBCC là
nữ, đồng thời là người dân tộc thiểu số chỉ được hỗ trợ thêm 10% mức chi hỗ trợ
tiền ăn quy định tại điểm c khoản này); kinh phí hỗ trợ trong dự toán chi thường
xuyên của cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức.
2. Mức chi bồi dưỡng CBCC trong nước
a) Chi thù lao giảng viên, báo cáo
viên (bao gồm cả thù lao soạn giáo án, bài giảng) trên cơ sở thỏa thuận theo
hình thức hợp đồng công việc phù hợp với chất lượng, trình độ của giảng viên,
báo cáo viên trong phạm vi dự toán được giao (một buổi
giảng được tính bằng 4 tiết học):
- Giảng viên, báo cáo viên là Ủy viên
Trung ương Đảng; Bộ trưởng, Bí thư Tỉnh ủy và các chức danh tương đương:
2.000.000 đồng/người/buổi;
- Giảng viên, báo cáo viên là Thứ
trưởng, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Bí thư Tỉnh ủy và các chức
danh tương đương; Giáo sư; Giảng viên cao cấp; Chuyên viên cao cấp; Chuyên gia
cao cấp; Tiến sỹ khoa học: 1.800.000 đồng/người/buổi;
- Giảng viên, báo cáo viên là Phó chủ
tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các
chức danh tương đương; Phó Giáo sư; Tiến sỹ; Giảng viên chính: 1.600.000
đồng/người/buổi;
- Giảng viên, báo cáo viên là Vụ
trưởng và Phó Vụ trưởng thuộc Bộ; Viện trưởng và Phó Viện trưởng thuộc Bộ, Cục
trưởng, Phó Cục trưởng; Lãnh đạo cấp Sở; Lãnh đạo cấp huyện và các chức danh
tương đương: 1.400.000 đồng/người/buổi;
- Giảng viên, báo cáo viên là cán bộ,
công chức, viên chức còn lại: 1.000.000 đồng/người/buổi;
Đối với giảng viên, báo cáo viên vừa
có chức danh vừa có học hàm, học vị thì được hưởng mức thù lao cao nhất trong
các chức danh; học hàm, học vị nêu trên.
b) Phụ cấp tiền ăn cho giảng viên:
Tùy theo địa điểm, thời gian tổ chức lớp học, các cơ quan, đơn vị được giao chủ
trì tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng CBCC quyết định chi phụ cấp tiền ăn cho
giảng viên phù hợp với mức chi phụ cấp lưu trú được quy định tại Nghị quyết số
24/2017/NQ-HĐND.
c) Chi phí thanh toán tiền phương
tiện đi lại, tiền thuê phòng nghỉ cho giảng viên: Trường hợp cơ quan, đơn vị
không bố trí được phương tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng
viên mà phải đi thuê thì được chi theo mức chi quy định Nghị quyết số
24/2017/NQ-HĐND.
d) Chi nước uống phục vụ lớp học: Mức
chi tối đa không quá 5.000 đồng/người/buổi.
đ) Chi khen thưởng cho học viên đạt
loại giỏi, loại xuất sắc: Cơ sở đào tạo được quyết định chi khen thưởng cho học
viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc theo mức: 200.000 đồng/học viên.
e) Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho
học viên trong thời gian đi học tập trung; chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan
đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền
thuê chỗ nghỉ cho học viên trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở bồi
dưỡng (trong trường hợp cơ sở bồi dưỡng cách đơn vị công tác từ 10km trở lên và
đơn vị tổ chức bồi dưỡng xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ): Theo điểm c, d,
đ khoản 1 Điều này.
g) Chi phí tổ chức cho học viên đi
khảo sát, thực tế:
- Hỗ trợ phương tiện đưa đón (thanh
toán theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp).
- Hỗ trợ một phần tiền ăn và tiền
nghỉ cho học viên trong những ngày đi thực tế: Theo điểm c và điểm đ khoản 1
Điều này.
h) Chi ra đề thi, coi thi, chấm thi:
Áp dụng mức chi ra đề thi, coi thi,
chấm thi tại Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc quy định về nội dung, các mức chi, công tác quản
lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi
phổ thông và các kỳ thi khác trong phạm vi nhiệm vụ chuyên môn của ngành giáo
dục tại tỉnh Đắk Nông.
Riêng đối với công tác ra đề thi, coi
thi, chấm thi tại các Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện áp dụng theo
Quyết định số 1853-QĐ/BTGTW ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Ban Tuyên giáo Trung
ương về việc ban hành quy chế giảng dạy và học tập của Trung tâm bồi dưỡng
chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Mức chi đào tạo, bồi dưỡng viên
chức
Căn cứ nguồn lực tài chính bố trí cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức tại cơ quan, đơn vị; căn cứ mức chi đào
tạo, bồi dưỡng CBCC quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này: Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp công lập quyết định mức chi đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức phù
hợp với quy định của pháp luật về cơ chế tài chính của đơn vị mình.
4. Các nội dung, mức chi khác
Ngoài các mức chi quy định tại Nghị
quyết này, các nội dung, mức chi khác thực hiện theo Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Đối với các lớp đào tạo, bồi dưỡng
CBCC, viên chức được tổ chức bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham
gia đóng góp, tài trợ, thì khuyến khích vận dụng thực hiện chế độ chi tiêu quy
định tại Nghị quyết này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Trường hợp cần có mức
chi cao hơn thì cơ quan, đơn vị làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng quyết định phù
hợp khả năng nguồn kinh phí của đơn vị.
2. Khi các văn bản quy định về chế
độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Đối với các lớp đào tạo, bồi dưỡng
đang tổ chức, đối tượng đang được cử đào tạo, bồi dưỡng thì căn cứ quy định tại
Nghị quyết này và chứng từ chi tiêu thực tế tại thời điểm Nghị quyết có hiệu
lực để quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông
Hướng dẫn cụ thể các chức danh tương
đương quy định tại điểm a khoản 2 điều 2 của Nghị quyết này; xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh hằng năm, bố trí kinh
phí thực hiện và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
5. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Đắk Nông Khóa III, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2019 và
có hiệu lực từ ngày 29 tháng 7 năm 2019./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính phủ;
- Bộ Tài Chính;
- Ban Công tác đại biểu;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh; Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban đảng Tỉnh ủy; Trường Chính trị tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh,
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- Báo Đắk Nông, Đài PT-TH, Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Trung tâm Lưu trữ Lịch sử thuộc Sở Nội
vụ;
- Lưu: VT, TH, HC-TC-QT, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|