HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2018/NQ-HĐND
|
An Giang, ngày
19 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN
VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH AN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân;
Xét Tờ trình số 401/TTr-UBND ngày 06 tháng 7
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết phân cấp thẩm quyền xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác
lập quyền sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của tỉnh An Giang; Báo cáo thẩm
tra của Ban kinh tế - ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định việc phân cấp
thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phê duyệt phương án xử
lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của tỉnh An
Giang, như sau:
a) Phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn
dân đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; tài sản vô chủ; tài sản
không người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên; tài sản do tổ chức, cá nhân
chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam; tài sản do doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết
sau khi kết thúc thời hạn hoạt động; tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ
thiện bị giải thể; tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự
án đối tác công tư.
b) Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý
tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản là tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính; tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết
án bị tịch thu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; tài sản vô chủ;
tài sản không người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên.
2. Các quy định khác về thẩm quyền, trình
tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và quản lý, xử lý tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VI
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các văn bản pháp
luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ
quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
3. Các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân.
Điều 3. Phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính
và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan đối với:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm;
tài sản vô chủ; tài sản không người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên gồm:
Tài sản là di tích lịch sử - văn hóa, bất động sản, xe ô tô các loại và tài sản
khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền
sở hữu cho Nhà nước Việt Nam (trừ tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng thuộc
lĩnh vực quốc phòng, an ninh) gồm:
Tài sản chuyển giao về địa phương nhưng không
xác định cụ thể cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận, quản lý, sử dụng.
Tài sản chuyển giao đã xác định cụ thể cơ quan,
tổ chức, đơn vị được tiếp nhận, quản lý, sử dụng là bất động sản, xe ô tô các
loại, tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
c) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết
thúc thời hạn hoạt động.
d) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ
thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể.
đ) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam
theo hợp đồng dự án đối tác công tư do cơ quan cấp tỉnh ký hợp đồng dự án.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao
quyền sở hữu cho Nhà nước
Việt Nam chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý được tiếp
nhận, quản lý, sử dụng không thuộc tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản theo đề nghị của Trưởng phòng Tài
chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan đối với:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm;
tài sản vô chủ; tài sản không người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên không
thuộc tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền
sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý được tiếp nhận, quản lý, sử dụng không thuộc tài sản quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này.
c) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ
thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.
d) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam
theo hợp đồng dự án đối tác công tư do cơ quan cấp huyện ký hợp đồng dự án.
Điều 4. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản được
xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê
duyệt phương án xử lý đối với:
Tài sản là bất động sản, xe ô tô các loại và các
tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản do cơ quan,
người có thẩm quyền thuộc tỉnh quyết định tịch thu.
Điều chuyển tài sản giữa các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh với cấp huyện, cấp
xã hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện khác đơn vị hành
chính.
b) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết
định phê duyệt phương án xử lý đối với:
Tài sản khác (trừ bất động sản, xe ô tô các loại
và các loại tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản)
do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh quyết định tịch thu.
Điều chuyển tài sản trong phạm vi nội bộ giữa
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
phê duyệt phương án xử lý đối với:
Tài sản khác (trừ bất động sản, xe ô tô các loại
và các loại tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản)
do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện quyết định tịch thu.
Điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp huyện; giữa cấp cấp huyện và cấp xã.
2. Đối với tài sản là vật chứng vụ án,
tài sản của người bị kết án bị tịch thu:
a) Đối với tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của
người bị kết án bị tịch thu đã có quyết định thi hành án của cơ quan có thẩm
quyền (trừ tài sản là vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, cổ vật,
bảo vật quốc gia):
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương
án xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án cấp tỉnh, cơ quan thi hành án cấp
quân khu chuyển giao; tài sản do cơ quan thi hành án cấp huyện chuyển giao là bất
động sản, xe ô tô các loại và tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các
cơ quan có liên quan.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan thi hành án cấp huyện chuyển giao (trừ
tài sản là bất động sản, xe ô tô các loại và tài sản khác có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản) theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch
và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan.
b) Đối với tài sản là vật chứng vụ án do cơ quan
điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân ra quyết định tịch thu (trừ tài sản là vật có
giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, cổ vật, bảo vật quốc gia):
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
phương án xử lý tài sản do cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ra
quyết định tịch thu.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
phê duyệt phương án xử lý tài sản do cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân cấp
huyện ra quyết định tịch thu.
3. Đối với tài sản bị chôn, giấu, bị
vùi lấp, chìm đắm; tài sản vô chủ; tài sản không người thừa kế; tài sản bị đánh
rơi, bỏ quên (trừ tài sản là di tích lịch sử - văn hóa, cổ vật, bảo vật quốc
gia):
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản là bất động sản, xe ô tô các loại và tài sản
khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án xử lý đối với các tài sản không thuộc quy định tại điểm a khoản
này theo đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan.
Điều 5. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Hội đồng nhân
dân tỉnh giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét Tờ trình của Ủy ban
nhân dân tỉnh để thống nhất hướng giải quyết và báo cáo tại kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh gần nhất.
Điều 6. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa
IX kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ ngày 30
tháng 7 năm 2018./.