HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2016/NQ-HĐND
|
Bình
Phước, ngày 06 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 433/TTr-HĐND ngày 14 tháng 11 năm 2016 của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 35/BC-HĐND-PC ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân
tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Quy chế về quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với
hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 11/2009/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
ban hành Quy chế về quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với
hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm đảm bảo thực hiện Nghị quyết
này.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện; hàng năm, cùng với việc báo cáo kết
quả thực hiện Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh (vào kỳ họp giữa
năm của năm sau), báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bình Phước khóa IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2016
và có hiệu lực, từ ngày 16 tháng 12 năm 2016./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ;
- VPQH, VPCP, Bộ Tư
pháp (Cục KTVB);
- TTTU, TTHĐND, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của
HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- LĐVP, Phòng Tổng hợp;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY CHẾ
VỀ
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi,
đối tượng điều chỉnh
Quy chế này cụ thể hóa các quy định của
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật Hoạt động giám sát của Quốc
hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 và các quy định khác của pháp luật về quyền
và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Quy chế này điều chỉnh hoạt động giám
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức phối hợp, tham gia hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Thẩm
quyền giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp,
pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi
hành án dân sự tỉnh và Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã.
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh bao gồm: giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Thẩm quyền
giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Các hình
thức giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Giám sát trực tiếp tại kỳ họp của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giám sát thường xuyên đối với việc
tuân thủ Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và các văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Thành lập Đoàn giám sát chuyên đề
của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh và Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chương
trình giám sát hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh
Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm
trước, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và cử tri ở
địa phương gửi đề nghị, kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh đến Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Tại kỳ họp giữa năm, Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định chương trình giám sát năm sau của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm
của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quyền giám sát
1. Bảo đảm thực hiện theo các nguyên
tắc:
a) Tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật;
b) Bảo đảm khách quan, công khai,
minh bạch, hiệu quả;
c) Không làm cản trở đến hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
2. Thực hiện chế độ báo cáo:
a) Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo về
hoạt động giám sát của mình trước cử tri địa phương thông qua phương tiện thông
tin đại chúng và hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Hội đồng nhân
dân tỉnh;
c) Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
d) Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động
giám sát của mình, báo cáo về hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong Tổ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
đ) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước
cử tri tại địa phương thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri.
e) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về báo cáo, nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị giám sát của mình.
Điều 6. Quyền và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
Cơ quan tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát có các quyền và trách nhiệm theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015, các quy định khác của pháp luật có liên
quan và quy định của Quy chế này.
Điều 7. Tham gia
giám sát của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan
có trách nhiệm tham gia hoạt động giám sát khi có yêu cầu của Hội đồng nhân dân
tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương II
QUYỀN VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HỮU QUAN VÀ VIỆC BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Mục 1. HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 8. Hội đồng
nhân dân tỉnh thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động
1. Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp giám sát tại kỳ họp thường lệ:
a) Xem xét báo cáo công tác của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án
dân sự tỉnh;
b) Xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kinh tế - xã hội; thực hiện ngân sách
nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước của địa phương; công tác phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm
pháp luật; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri;
c) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chất
vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh. Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, trước phiên họp
chất vấn, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn
vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề
xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn;
d) Xem xét việc trả lời chất vấn của
những người bị chất vấn;
đ) Xem xét quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, thị xã có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh theo đề nghị của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
thường xuyên:
a) Việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật
ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Hoạt động của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành
án dân sự tỉnh;
c) Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã trong tỉnh;
d) Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị của cử tri và việc thực hiện các kiến nghị của các Đoàn giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Giám sát chuyên đề giữa hai kỳ họp
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
Điều 9. Quyền và
trách nhiệm của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng
nhân dân tỉnh có các quyền sau:
a) Yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản để thi hành Hiến pháp, pháp luật và
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trái với Hiến pháp, văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Ra nghị quyết về trả lời chất vấn
và trách nhiệm của người trả lời chất vấn khi xét thấy cần
thiết;
d) Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Giải tán Hội đồng nhân dân huyện,
thị xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích của Nhân dân.
2. Khi thực hiện
giám sát, Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
Xây dựng và tổ chức thực hiện Nghị
quyết về chương trình giám sát hàng năm theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; trình tự, thủ tục theo quy định của
Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân
năm 2015 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 10. Hoạt động
giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã có dấu hiệu trái
với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khi phát hiện văn bản quy phạm
pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp luật văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Theo đề nghị của Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
Khi xét thấy văn bản quy phạm pháp luật
có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ văn bản; trường hợp cơ quan ban hành văn bản không thực hiện yêu cầu thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Giám sát chuyên đề:
a) Căn cứ vào Chương trình giám sát
hàng năm, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định thành lập Đoàn giám sát
chuyên đề:
Quyết định thành lập Đoàn giám sát phải
xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám
sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
Đoàn giám sát do một Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh hoặc Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh làm Trưởng
đoàn, các thành viên khác gồm đại diện của Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh và một số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Đại diện Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ chức thành viên của Mặt trận có thể
được mời tham gia Đoàn giám sát;
b) Đoàn giám sát có những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan,
tổ chức chịu sự giám sát báo cáo;
Thông báo nội dung, kế hoạch, đề
cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15
ngày, kể từ ngày ra quyết định thành lập Đoàn giám sát;
Thông báo chương trình và thành phần
Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày, trước ngày Đoàn làm việc với cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát;
Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch
giám sát;
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan
tâm;
Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư
vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp
luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết
thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
c) Thường trực Hội đồng nhân dân có
trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về hoạt động giám sát của mình giữa
hai kỳ họp;
3. Xem xét báo cáo kết quả giám sát của
Đoàn giám sát:
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh có trách nhiệm xem xét báo cáo theo trình tự được quy định tại khoản 1 Điều
71 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015;
Kết luận của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ
quan, tổ chức có liên quan;
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có
trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát;
Trong trường hợp cần thiết, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát tại kỳ họp gần nhất.
4. Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh. Căn cứ vào chương trình phiên họp,
ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất vấn, thời gian chất
vấn;
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực
tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ
trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có
quyền chất vấn lại để người bị chất vấn
trả lời;
d) Những người khác có thể được mời
tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về vấn
đề thuộc trách nhiệm của mình;
đ) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong trường hợp sau đây: chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp;
vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh; chất vấn thuộc nhóm
vấn đề chất vấn tại phiên họp nhưng chưa được trả lời tại
phiên họp;
e) Người bị chất vấn phải trực tiếp
trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn lược gửi đến
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn;
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không đồng ý với nội dung trả
lời thì có quyền đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đưa ra thảo luận tại
phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm đối với người bị chất
vấn.
5. Tổ chức hoạt động giải trình tại
phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Căn cứ vào Chương trình giám sát,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu thành viên của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh giải trình và cá nhân có liên quan tham gia giải trình vấn đề mà Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm;
Việc tổ chức giải trình, nội dung, kế
hoạch tổ chức giải trình và người được yêu cầu giải trình do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
Người được yêu cầu có trách nhiệm báo
cáo, giải trình theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được
mời tham dự và phát biểu ý kiến tại phiên giải trình. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học có thể được mời tham dự và phát biểu
ý kiến tại phiên giải trình;
b) Nội dung, kế hoạch tổ chức giải
trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được thông báo cho cá
nhân được yêu cầu giải trình chậm nhất là 10 ngày, trước ngày tiến hành phiên
giải trình;
c) Phiên giải trình được tổ chức công
khai, trừ trường hợp do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
d) Trình tự phiên giải trình được thực
hiện theo khoản 4 Điều 72 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân
dân năm 2015;
đ) Cơ quan, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm thực hiện kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
6. Giám sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám sát hoặc
giao cho các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo tại địa phương;
b) Khi phát hiện có hành vi vi phạm
pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để
kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; trường
hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan, tổ chức,
cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem
xét, giải quyết;
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm thực hiện yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải
quyết.
7. Giám sát việc giải quyết kiến nghị
của cử tri:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
có trách nhiệm giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử
tri và chuẩn bị báo cáo giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri. Báo
cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra
theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét báo cáo việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo trình tự được quy định
tại khoản 3 Điều 74 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân
năm 2015;
d) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
chỉ đạo xây dựng báo cáo giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri
và dự thảo nghị quyết về việc giải quyết kiến
nghị của cử tri trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 11. Quyền
và trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Xây dựng dự kiến Chương trình giám
sát hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh:
Trên cơ sở đề nghị của các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và kiến nghị của cử tri ở địa phương, Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp
giữa năm của năm trước;
Căn cứ vào Chương trình giám sát của
Hội đồng nhân dân đã được thông qua, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định Chương trình giám sát hàng năm của mình căn cứ vào Chương trình giám
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các thành viên Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và ý
kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương;
Chậm nhất là 05 ngày, trước ngày khai
mạc kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh gửi đến
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị giám sát đưa vào Chương trình giám
sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Đề nghị giám
sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát;
a) Chương trình giám sát hàng năm được
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chậm nhất là 15 ngày, kể
từ ngày bế mạc kỳ họp cuối năm trước của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét quyết định chương trình giám sát hàng năm theo trình tự được quy định tại
khoản 2 Điều 67 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm
2015;
b) Căn cứ vào Chương trình giám sát
đã được thông qua, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân
công thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung trong
Chương trình; giao các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực
hiện một số nội dung thuộc Chương trình và báo cáo kết quả
với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khi cần thiết;
c) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
báo cáo kết quả thực hiện Chương trình giám sát hàng năm của mình với Hội đồng
nhân dân tỉnh vào kỳ họp giữa năm của năm sau.
3. Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt
động giám sát:
a) Xem xét, cho ý kiến về chương
trình, nội dung giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; xem xét kết quả
giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh khi xét thấy cần thiết và báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất;
b) Yêu cầu Ban của Hội đồng nhân dân
tỉnh điều chỉnh kế hoạch giám sát của mình, bảo đảm hoạt động giám sát không bị
trùng lặp;
c) Phân công Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh thực hiện một số nội dung thuộc Chương trình giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
d) Hàng tháng, tổ chức họp với Trưởng
ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh để phối hợp hoạt động giám sát,
đánh giá về tình hình và kết quả hoạt động giám sát;
đ) Tổng hợp kết
quả giám sát trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh lấy
phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân
dân tỉnh bầu.
5. Quyết định việc đưa ra Hội đồng
nhân dân tỉnh hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; quyết
định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu trong trường
hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bị khởi tố bị can.
6. Đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng ban, Phó
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
7. Cho thôi làm Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh theo đề nghị của Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 12. Các hoạt
động giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thẩm tra các dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án do Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
phân công.
2. Giám sát quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Giám sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị của công dân.
Điều 13. Quyền
và trách nhiệm của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Xây dựng Chương trình giám sát của
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh lập
Chương trình giám sát hàng năm căn cứ vào Chương trình giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến các thành viên của
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Chương trình giám sát hàng năm của
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định vào cuối năm trước. Trưởng ban tổ chức thực hiện
Chương trình giám sát; trường hợp cần thiết, Chương trình giám sát có thể
được điều chỉnh.
2. Khi thực hiện các hoạt động giám
sát, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo các Điều
78, 79, 80, 81 và Điều 82 Luật Hoạt động giám sát của Quốc
hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 và các quy định khác của pháp luật có liên
quan, đồng thời:
a) Mời đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tham gia khi cần thiết;
yêu cầu đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan tham gia
Đoàn giám sát;
b) Yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội ở địa phương cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết
liên quan đến hoạt động giám sát;
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trường hợp
phát hiện văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của
Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền
yêu cầu cơ quan đã ban hành văn bản đó xem xét, sửa đổi bổ sung, đình chỉ việc
thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó;
c) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh
án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực
Ban phụ trách;
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được kiến nghị, cơ quan có trách nhiệm thông báo cho Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh việc giải quyết; quá thời hạn này mà không trả lời hoặc giải quyết không
đáp ứng với yêu cầu thì Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền kiến nghị với Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Để chuẩn bị cho việc thẩm tra, Ban
cử thành viên hoặc thành lập đoàn tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo
cáo, đề án; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu
quan cung cấp tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra, tổ chức họp lấy
ý kiến của những người am hiểu về vấn đề đó, khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung
liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án;
Từ chối thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án nếu cơ quan trình không gửi hồ sơ đầy đủ,
đúng trình tự, thủ tục theo luật định, thời gian quy định và báo cáo lý do với
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kiến nghị của Đoàn giám
sát do mình thành lập và có nhiệm vụ theo dõi kết quả giải quyết của cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan.
5. Báo cáo kết quả giám sát của Ban gửi
đến Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát.
6. Trình bày báo cáo thẩm tra của Ban
tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
7. Báo cáo kết quả giám sát tại kỳ họp
của Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
8. Nếu thấy cần thiết, Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh có thể đề nghị Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh cho thôi làm Ủy viên của Ban Hội đồng nhân dân tỉnh khi Ủy viên của Ban không thực hiện tốt nhiệm vụ.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 14. Quyền
và trách nhiệm của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp tại địa phương hoặc
về các vấn đề do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
phân công; tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thi hành
pháp luật trên địa bàn nơi đại biểu ứng cử.
2. Khi tổ chức giám sát, Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông báo nội dung, kế hoạch giám
sát cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 07 ngày, trước
ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;
b) Mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan tham gia giám sát.
Điều 15. Quyền
và trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát thông qua các hoạt động sau đây:
1. Chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
a) Chất vấn tại kỳ họp của Hội đồng
nhân dân tỉnh;
b) Chất vấn tại
phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời gian giữa hai kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Giám sát quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã:
a) Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét nội dung quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã;
b) Trường hợp phát hiện văn bản quy
phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền
yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc
thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật.
3. Giám sát việc thi hành pháp luật ở
địa phương.
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
thường xuyên theo dõi, xem xét việc thi hành pháp luật tại địa phương;
b) Khi tiến hành giám sát do Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch
giám sát;
Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp
luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân thì đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền
yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời
chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; trường hợp cơ quan, tổ chức
không thực hiện hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không đồng ý với việc giải
quyết thì đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp
trên trực tiếp xem xét giải quyết;
Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày kết
thúc hoạt động giám sát, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo kết quả giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Giám sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị của công dân.
a) Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu và
chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền để xem xét, giải quyết; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, đồng
thời thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết;
b) Trong thời hạn do pháp luật quy định,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, giải
quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biết kết quả giải quyết; trường hợp
không đồng ý với việc giải quyết, đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh có quyền gặp người có thẩm quyền giải quyết hoặc
người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải
quyết để yêu cầu giải quyết hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo thẩm quyền;
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiến
nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân tỉnh bầu.
5. Khi được Hội đồng nhân dân tỉnh,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
làm Thành viên đoàn giám sát, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải có trách nhiệm
tham gia, trong trường hợp không thể tham gia được thì phải báo cáo với Trưởng
đoàn giám sát hoặc người ra quyết định thành lập đoàn giám sát.
6. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh là
Thành viên Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham gia đầy đủ các cuộc
họp, các đợt giám sát, khảo sát của Ban, trong trường hợp không thể tham gia được
thì phải báo cáo với Trưởng đoàn giám sát hoặc người ra quyết định thành lập
đoàn giám sát.
Mục 5. QUYỀN VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỊU SỰ GIÁM SÁT
Điều 16. Quyền
và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
1. Được thông báo trước về kế hoạch, nội dung giám sát, nội dung được
yêu cầu báo cáo, trả lời về vấn đề liên quan đến hoạt động giám sát.
2. Giải trình, bảo vệ tính đúng đắn
trong việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình
liên quan đến nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị của chủ thể giám sát.
3. Đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét lại kết luận, yêu
cầu, kiến nghị giám sát liên quan đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình; trường hợp không tán thành với kết luận, yêu cầu, kiến nghị giám sát thì
tự mình hoặc báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để đề
nghị Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét kết luận, yêu cầu, kiến nghị đó.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát phải thực hiện đầy đủ kế hoạch, nội dung, yêu cầu giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ của mình, trừ thông tin thuộc danh mục
bí mật nhà nước; báo cáo trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu
của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giám sát; nghiêm chỉnh chấp hành nghị quyết
giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; thực hiện kết luận, kiến nghị của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân
tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng
nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm gửi quyết định, nghị quyết mà mình đã
ban hành đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân
tỉnh có liên quan chậm nhất là 03 ngày, kể từ ngày ký văn
bản.
6. Cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức chịu sự giám sát có trách nhiệm trực tiếp báo cáo, trình bày những vấn đề
mà Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu; trường hợp không thể trực tiếp báo
cáo, trình bày được thì ủy quyền cho cấp phó của mình.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát có hành vi cản trở hoặc không thực hiện nghị quyết, kết luận, yêu cầu,
kiến nghị thì Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu, kiến
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm,
Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và
người có liên quan.
8. Chậm nhất là 10 ngày, trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, người đã trả lời
chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại kỳ họp trước đến
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 17. Quyền
và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh
Ngoài các quyền và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát quy định tại Điều 17 Quy chế này, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh còn có các quyền và trách nhiệm sau:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã trong việc thực hiện các ý kiến, kiến nghị giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh có liên quan đến công tác chỉ đạo điều hành của mình.
2. Mời đại diện Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh dự các cuộc họp hàng tháng,
quý và các cuộc họp khác của Ủy ban nhân dân tỉnh khi bàn việc thực hiện nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh, ngân sách địa phương và các cuộc họp khác về những vấn đề có liên quan; các cuộc họp tổng kết công tác của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các báo cáo, đề án, tờ
trình và dự thảo nghị quyết trình tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm: chuẩn bị, trình theo đúng quy trình luật định; chỉ
đạo, đôn đốc cơ quan tham mưu xây dựng dự thảo đúng trình tự thủ tục và gửi đầy
đủ hồ sơ liên quan theo đúng thời gian quy định để các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh tiến hành thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm
tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã về việc cử người tham gia các Đoàn giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; giải quyết,
trả lời các ý kiến, kiến nghị của Đoàn giám sát theo đúng thời gian quy định.
Mục 6. NHỮNG ĐẢM BẢO
CHO HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 18. Bảo đảm
thực hiện hoạt động giám sát
1. Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện
chương trình, kế hoạch giám sát. Đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh có trách nhiệm tham gia đầy đủ Đoàn giám sát mà mình là thành viên.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền tổ chức lấy ý kiến,
trưng cầu giám định khi cần thiết theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan,
chuyên gia có trách nhiệm tham gia hoạt động giám sát theo yêu cầu, kế hoạch
giám sát;
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho Hội đồng nhân dân tỉnh,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu
cung cấp.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát thực hiện quyền, trách nhiệm theo quy định tại Điều 16 của Quy chế
này.
5. Cơ quan thông tin đại chúng có quyền
tiếp cận, đưa tin về hoạt động giám sát theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Bảo đảm
việc thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát
1. Chương trình, kế hoạch giám sát,
báo cáo kết quả giám sát, nghị quyết về giám sát, kết luận, kiến nghị giám sát
và kết quả thực hiện kết luận, kiến
nghị giám sát phải được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan tiến
hành giám sát hoặc đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp
phải bảo đảm bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Nghị quyết về giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh có giá trị pháp lý bắt buộc thực hiện.
3. Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm thường xuyên
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến
nghị giám sát; trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu trong nghị quyết, kết luận, kiến nghị
giám sát thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 20. Bảo đảm
kinh phí và tổ chức phục vụ hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Kinh phí phục vụ hoạt động giám
sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm bảo đảm điều kiện vật
chất, tổ chức phục vụ hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm đáp ứng yêu cầu phục vụ hoạt động giám sát và tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 21. Hội đồng nhân dân tỉnh,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát hoặc phối hợp, tham gia hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.