HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2007/NQ-HĐND
|
Bắc
Giang, ngày 19 tháng 7 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH BẮC GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHOÁ XVI - KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của
Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị
đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Sau khi xem xét Tờ trình số 21/TTr-UBND ngày
11/7/2007 của UBND tỉnh Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc
hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bắc
Giang, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, ý kiến thảo luận của các
đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị
sự nghiệp công lập tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và
thay thế Nghị quyết số 10/2005/HĐND ngày 16/7/2005 của HĐND tỉnh về việc Ban
hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành
chính và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giao cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc
Giang khoá XVI, kỳ họp thứ 10 thông qua./.
QUY ĐỊNH
CHẾ
ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ VÀ CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH BẮC GIANG.
(Kèm theo Nghị quyết số 10/2007/NQ - HĐND ngày 19/7/2007 của HĐND tỉnh Bắc
Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan quản lý Nhà
nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ
chức chính trị- xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (dưới đây gọi tắt là đơn vị) có sử dụng
kinh phí ngân sách Nhà nước cấp, do địa phương quản lý.
Điều 2. Điều kiện chi
Được thủ trưởng đơn vị cử đi công tác; thực hiện đúng
nhiệm vụ được giao trong thời gian đi công tác; có đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ
được thủ trưởng đơn vị chuẩn chi trong dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền
quyết định.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị phải xem xét, cân nhắc trước khi cử
cán bộ đi công tác, tổ chức hội nghị, để đảm bảo thực hành tiết kiệm, hiệu quả,
chống lãng phí.
Điều 4. Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm soát việc chi tiêu công
tác phí, chi hội nghị của các đơn vị, đảm bảo đúng chế độ quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
Điều 5. Công tác phí là một khoản chi trả cho người đi công tác
trong nước, bao gồm: tiền vé máy bay, vé tàu xe (gọi tắt là tiền tàu xe), vé
đò, phà, phí sử dụng đường bộ cho bản thân và cước phí hành lý, tài liệu mang
theo để làm việc (nếu có); phụ cấp cho người đi công tác trong những ngày đi
trên đường và ở nơi đến công tác; tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác.
Điều 6. Nội dung chi công tác phí bao gồm các khoản: tiền tàu, xe đi
và về từ đơn vị đến nơi công tác; tiền phụ cấp lưu trú; tiền thuê phòng nghỉ
nơi đến công tác.
Điều 7. Thanh toán các khoản chi công tác phí
1. Tiền tàu xe:
- Trường hợp đi công tác bằng phương tiện giao thông
công cộng được thanh toán theo giá cước vận tải hành khách thông thường (giá cước
thanh toán không bao gồm các dịch vụ khác như: tham quan du lịch, tiền ăn, các
dịch vụ khác).
- Trường hợp đi công tác bằng máy bay, chỉ thanh toán
tiền vé máy bay cho các đối tượng sau: Cán bộ lãnh đạo Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện, thành phố và tương đương
trở lên; cán bộ, công chức Nhà nước có mức lương hệ số từ 5,76 trở lên; ngoài
ra, trường hợp đặc biệt, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác gấp phải đi bằng
máy bay, thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định thanh toán.
- Trường hợp tự túc phương tiện đi công tác:
+ Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn
được bố trí xe ô tô đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng
đơn vị không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải
tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở đơn vị từ 10 km trở lên (đối với
miền núi cao vµ các xã đặc biệt khó khăn) và từ 15 km trở lên (đối với các vùng
còn lại) thì được đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công
tác. Mức khoán tính theo số (km) thực tế và đơn giá thuê xe phổ biến đối với
phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị, thủ trưởng đơn vị quyết định.
+ Đối với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đi công tác, nhưng nếu cán bộ
đi công tác cách trụ sở cơ quan 15 km trở lên bằng phương tiện cá nhân của mình
được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của
tuyến đường đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị, thủ trưởng đơn vị quyết định.
Không thanh toán tiền tàu xe trong trường hợp đi công
tác bằng xe ô tô cơ quan.
2. Phụ cấp lưu trú: Là khoản tiền do đơn vị trả cho
người đi công tác để hỗ trợ tiền ăn và phụ cấp tiêu vặt cho những ngày cán bộ,
công chức đi công tác cách trụ sở đơn vị trên 10 km, được tính từ ngày người đi
công tác bắt đầu đi công tác đến khi trở về đơn vị mình theo kế hoạch công tác
(bao gồm cả thời gian đi trên đường và thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
Mức phụ cấp như sau:
+ Cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác tại địa điểm
thuộc vùng đồng bằng, trung du, núi thấp, mức phụ cấp 50.000đ/ngày đối với trường
hợp đi công tác trong tỉnh và mức phụ cấp 60.000đ/ngày đối với trường hợp đi
công tác ngoài tỉnh.
+ Cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác tại địa điểm
thuộc vùng núi cao, các xã ĐBKK và huyện Sơn Động mức phụ cấp 60.000đ/ngày đối
với trường hợp đi công tác trong tỉnh và mức phụ cấp 70.000đ/ngày đối với trường
hợp đi công tác ngoài tỉnh.
3. Tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác:
Mức thanh toán theo phương thức khoán, nếu mức khoán
không đủ để thuê phòng nghỉ thì thanh toán theo giá thuê phòng thực tế trên cơ
sở hoá đơn hợp pháp, cụ thể:
3.1. Phương thức thanh toán khoán: Tiền thuê phòng nghỉ
được thanh toán khoán theo các mức sau:
a. Đi công tác ngoài tỉnh:
+ Tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh: Mức tối đa không quá 150.000đ/ngày/người;
+ Tại các quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương:
Mức tối đa không quá 140.000 đ/ngày/ người;
+ Tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc trung ương;
tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá 120.000 đ/ngày/người;
+ Tại các vùng còn lại: Mức tối đa không quá
100.000đ/ngày/ người.
b. Đi công tác trong tỉnh: Mức tối đa không quá 50.000
đ/ngày/ người.
3.2. Thanh toán theo giá thuê phòng thực tế: Mức thanh
toán giá thuê phòng như sau:
+ Đối với các đối tượng là Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ,
Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, mức tối đa là 400.000đ/ngày/phòng;
+ Đối với các đối tượng là Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh và các chức danh tương đương, mức tối đa không quá
350.000đ/ngày/phòng;
+ Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại
thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức tối
đa không vượt quá 300.000đ/ngày/phòng 2 người. Trong trường hợp đi công tác một
mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán
theo mức tối đa không quá 300.000đ/ngày/phòng.
Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ
khi đi công tác là giấy đi đường có ký duyệt, đóng dấu của thủ trưởng, đơn vị cử
cán bộ đi công tác và ký xác nhận, đóng dấu của nơi đến công tác và hoá đơn hợp
pháp trong trường hợp thanh toán giá thuê phòng thực tế.
Điều 8. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng
- Đối với cán bộ xã: áp dụng đối với trường hợp cán bộ
được cử đi công tác thường xuyên trong huyện trên 10 ngày/tháng, mức khoán tối
đa không quá 60.000đ/người/tháng.
- Đối với cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, đơn vị
còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như cán bộ
làm văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm, cán bộ thanh tra, cán bộ chuyên
quản đơn vị,...), căn cứ vào điều kiện thực tế, tính chất công việc và khả năng
kinh phí ở từng đơn vị, thủ trưởng đơn vị có thể thực hiện khoán công tác phí
hàng tháng cho cán bộ, công chức đơn vị đi công tác trong tỉnh, mức khoán không
quá 200.000đ/người/tháng.
Cán bộ, công chức khi đã hưởng công tác phí khoán hàng
tháng thì không thực hiện thanh toán công tác phí theo từng chuyến công tác khi
đi công tác trong tỉnh.
Điều 9. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên
cơ quan
Nếu đi tập trung theo đoàn thì đơn vị chủ trì đoàn
công tác chi những công việc chung của đoàn (như: tiền văn phòng phẩm, xăng xe
hoặc thuê xe ô tô,...). Nếu không đi tập trung thì đơn vị cử người đi công tác
có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí cho người thuộc đơn vị mình theo từng
chuyến công tác (bao gồm tiền tàu xe, phụ cấp, tiền thuê phòng nghỉ) hoặc khoán
hàng tháng theo Điều 8 trên đây.
Điều 10. Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào các mức tối đa quy định trên,
thực tế nhu cầu công tác và nguồn kinh phí của đơn vị để quyết định hình thức
thanh toán công tác phí cho cán bộ, công chức khi đi công tác trong tỉnh (theo
từng chuyến hoặc khoán hàng tháng), mức thanh toán cụ thể cho phù hợp và phải
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, thủ trưởng đơn vị quyết
định.
Mục 2. CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
Điều 11. Đối tượng áp dụng
Các hội nghị sơ kết, tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng
kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị theo nhiệm kỳ
do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ
họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam;
hội nghị thường kỳ của HĐND các cấp; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí NSNN cấp cũng được áp dụng chế độ
chi tiêu hội nghị tại quy định này.
Điều 12. Thẩm quyền duyệt tổ chức hội nghị
Hội nghị sơ kết, tổng kết năm, hội nghị chuyên đề, tập
huấn nghiệp vụ và triển khai nhiệm vụ công tác,...phải được thủ trưởng đơn vị
và cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 13. Thời gian tổ chức hội nghị phải bố trí hợp lý; tổng kết
công tác năm không quá 1 ngày; tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác không quá
3 ngày; các cuộc họp khác từ 1 đến 2 ngày. Không kết hợp các hoạt động tham
quan, nghỉ mát.
Điều 14. Đơn vị tổ chức hội nghị chỉ chi trợ cấp tiền ăn, tàu xe cho
đại biểu không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Không hỗ trợ tiền ăn, nghỉ,
tàu xe đối với đại biểu được mời là cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, đại
biểu từ các doanh nghiệp. Không chi quà tặng, quà lưu niệm.
Điều 15. Đơn vị tổ chức hội nghị được chi các nội dung sau
- Tiền thuê hội trường (trường hợp đơn vị không có địa
điểm, phải thuê);
- Tiền in (hoặc mua) tài liệu phục vụ hội nghị;
- Tiền thuê xe đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ
chức hội nghị;
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe
cho đại biểu không hưởng lương.
- Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc
chữa bệnh thông thường, trang trí hội nghị,... thanh toán theo thực tế, đảm bảo
tiết kiệm.
- Các khoản chi khen thưởng thi đua trong hội nghị tổng
kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính vào kinh phí hội
nghị mà tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của đơn vị (nếu có).
Điều 16. Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng
lương
- Hội nghị cấp tỉnh tổ chức tại thành phố Bắc Giang: Mức
chi không quá 35.000đ/người /ngày; Hội nghị tổng kết năm mức chi 45.000đ/người/ngày.
- Hội nghị cấp tỉnh tổ chức tại huyện và hội nghị cấp
huyện, thành phố tổ chức: Mức chi không quá 30.000đ/người/ngày; Hội nghị tổng kết
năm mức chi 40.000đ/người/ngày.
- Hội nghị cấp xã tổ chức: Mức chi không quá
20.000đ/ngày (thực hiện đối với cả hội nghị tổng kết năm).
Trong trường hợp hội nghị tổ chức 1/2 ngày, mức chi bằng
50% mức quy định của 1 ngày.
Nếu hội nghị tổ chức ăn tập trung, đơn vị thực hiện
thu tiền ăn của đại biểu huởng lương theo mức tiền ăn tại hội nghị.
Điều 17. Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng
lương
Đơn vị thanh toán theo mức khoán hoặc theo hoá đơn thực
tế quy định về chế độ công tác phí nêu trên.
Điều 18. Chi nước uống theo thực tế, nhưng không quá 7.000đ/người/ngày.
Điều 19. Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng
lương theo quy định về chế độ công tác phí.
Điều 20. Đại hội Đảng, đoàn thể, các kỳ họp HĐND các cấp: Mức chi tiền
ăn theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các nội dung khác thực hiện
như các điều 16,17,18 trên đây.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi công
tác phí, chi hội nghị được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước.
Điều 22. Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực hiện đúng các quy định
trên đây và các văn bản hướng dẫn thực hiện khác theo luật pháp quy định. Người
ra lệnh chi sai, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, đồng thời có trách nhiệm thu hồi
nộp ngân sách Nhà nước số tiền đã chi sai.
Điều 23. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi phí hoạt
động, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động theo quy
định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ áp dụng các nội
dung trên và thực hiện các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 24. Các doanh nghiệp Nhà nước vận dụng chế độ quy định này để
thực hiện cho phù hợp với điều kiện đơn vị mình./