HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/NQ-HĐND
|
Vĩnh Phúc, ngày
19 tháng 6 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY
DỰNG, BỐ TRÍ LỰC LƯỢNG, BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG THAM GIA
BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN 2024 -
2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 thủng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm
2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở ngày 28 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với
một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh; Nghị định số 01/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 165/201 6/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 40/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng
4 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
Căn cứ Thông tư số 14/2024/TT-BCA ngày 22 tháng
4 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
Xét Tờ trình số 99/TTr-UBND ngày 03 tháng 6 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị ban hành Nghị quyết phê duyệt Đề án
xây dựng, bố trí lực lượng, bảo đảm điều kiện hoạt động đối với lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2024
- 2030; Báo cáo số 170/BC-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh đối
với 03 dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban
Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng, bố trí lực lượng,
bảo đảm điều kiện hoạt động đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở
cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2024 - 2030 (có Đề án kèm
theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết
này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khoá XVII,
Kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2024 và có hiệu lực từ ngày 01
tháng 7 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Đảng ủy Khối các cơ quan, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thường trực các huyện, thành ủy; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các huyện, thành phố;
- Công an các huyện, thành phố;
- Thường trực Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn;
- Công an các xã, phường, thị trấn;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử
tỉnh;
- Chánh, Phó Văn phòng, Chuyên viên Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh;
- Lưu: VT.CT HĐND (01). Q(100).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hải
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG, BỐ TRÍ LỰC
LƯỢNG, BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH,
TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN 2024-2030
Phần thứ nhất
SỤ CẦN THIẾT XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở chính trị
- Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng xác định: Quan tâm
xây dựng lực lượng bảo đảm trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở đáp ứng đòi hỏi của
nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự ở cơ sở;
- Nghị quyết số 51-NQ/TW ngày 05/9/2019 của Bộ
Chính trị về chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia và Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/3/2022
của Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong
sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
trong tình hình mới đề ra chủ trương, nhiệm vụ xây dựng, củng cố, duy trì lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
- Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí
thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc trong tình hình mới nêu rõ: Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm
vụ, chính sách, chế độ, tạo điều kiện cho lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở
cơ sở, nhất là Công an xã, Bảo vệ dân phố đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao;
- Nghị quyết số 09-NQ/ĐUCA ngày 29/3/2022 của Đảng
ủy Công an Trung ương về tiếp tục hoàn thiện pháp luật về an ninh, trật tự đến
năm 2026, định hướng đến năm 2030 đã đặt ra nhiệm vụ xây dựng Luật Lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở để điều chỉnh, kiện toàn lại các lực
lượng, chức danh đã được thành lập, đang hoạt động hiện nay trong công tác bảo
đảm an ninh, trật tự ở cơ sở thành một lực lượng thống nhất;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ
XVII;
- Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày
18/11/2022 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày
16/3/2022 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật
sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới đề ra nhiệm vụ xây dựng lực lượng tham gia bảo vệ
an ninh, trật tự tại cơ sở bảo đảm hợp lý về tổ chức, các thành viên tham gia
có phẩm chất và năng lực, được trang bị các phương tiện, thiết bị, đủ sức hoàn
thành nhiệm vụ được giao;
- Văn bản số 2627-CV/TU ngày 23/4/2024 của Tỉnh ủy Vĩnh
Phúc về việc lãnh đạo thực hiện Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự
ở cơ sở chỉ đạo Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh lãnh đạo Hội đồng nhân dân tỉnh
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình xem xét quyết định về kế hoạch, dự
án, đề án xây dựng, bố trí lực lượng, bảo đảm điều kiện hoạt động đối với lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. Văn bản số 1334-TB/TU, ngày 15/6/2024
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Thông báo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ngày
13 tháng 6 năm 2024.
2. Cơ sở pháp lý
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng
6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
- Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
- Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
- Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm
2014;
- Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở
cơ sở ngày 28 tháng 11 năm 2023;
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà
nước;
- Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016
của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt
động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh; Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
165/2016/NĐ-CP;
- Nghị định số 40/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 tháng 2024
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
- Thông tư số 14/2024/TT-BCA ngày 22 tháng 4 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
- Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐND , ngày 19 tháng 6
năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quy định tiêu chí thành lập Tổ
bảo vệ an ninh, trật tự và tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh,
trật tự trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Nghị quyết số 02/2024/NQ-HĐND , ngày 19 tháng 6
năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quy định mức hỗ trợ, bồi dưỡng và
một số mức chi cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Cơ sở thực tiễn
Ngày 28/11/2023, Quốc hội đã thông qua Luật Lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và có hiệu lực từ ngày 01/7/2024
tạo cơ sở pháp lý quan trọng, vững chắc toàn diện cho việc xây dựng, duy trì
lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
trong tình hình mới. Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được
kiện toàn từ lực lượng Công an xã bán chuyên trách, Bảo vệ dân phố và Đội
trưởng, Đội phó đội dân phòng thành một lực lượng hoặc được tuyển chọn theo quy
định của Luật; qua đó, góp phần bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được đồng bộ, thống nhất, tinh gọn đầu
mối để có điều kiện tập trung nguồn lực, cơ sở vật chất bảo đảm cho hoạt động
của lực lượng này được tốt hơn và linh hoạt, chủ động hơn trong chỉ đạo, điều
hành, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự ở địa bàn cơ sở; khắc phục
được những chồng chéo, mâu thuẫn trong thực hiện nhiệm vụ giữa các lực lượng và
bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật. Đây là một yêu cầu
chiến lược và sẽ có tác dụng rất lâu dài, giúp lực lượng Công an nhân dân thực
hiện nhiệm vụ, đóng góp rất quan trọng vào thực hiện Nghị quyết 12 của Bộ Chính
trị về xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính
quy, tinh nhuệ, hiện đại. Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ
sở ra đời góp phần hoàn thiện một cách cơ bản, vững chắc bốn cấp Công an trên
địa bàn cả nước.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, việc ban
hành Đề án xây dựng, bố trí lực lượng, đảm bảo điều kiện hoạt động đối với lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,
giai đoạn 2024 - 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án) là cần thiết, đúng quy
định pháp luật và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Phạm vi Đề án: Trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Đối tượng của Đề án: Lực lượng tham gia
bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến xây
dựng lực lượng, bảo đảm điều kiện hoạt động đối với lực lượng tham gia bảo vệ
an ninh, trật tự ở cơ sở.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG LỰC
LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ TỈNH VĨNH PHÚC
I. TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH
1. Tổ chức, biên chế
- Lực lượng Công an xã bán chuyên trách hiện có
1.064 người (nam: 1.056 người; nữ: 08 người). Độ tuổi, dưới 30 tuổi: 30 người;
từ 30 tuổi đến dưới 50 tuổi: 471 người; trên 50 tuổi: 563 người.
- Lực lượng Bảo vệ dân phố hiện có 225 người (nam: 218
người; nữ: 07 người). Độ tuổi, dưới 30 tuổi: 10 người; từ 30 tuổi đến dưới 50
tuổi: 73 người; trên 50 tuổi: 142 người.
- Đội trưởng, Đội phó dân phòng hiện có 2.478 người
(nam: 2.323 người; nữ: 155 người. Độ tuổi, dưới 30 tuổi: 77 người; từ 30 tuổi
đến dưới 50 tuổi: 1.028 người; trên 50 tuổi: 1.373 người.
2. Chế độ, chính sách
- Lực lượng Công an xã bán chuyên trách: Được hưởng
hỗ trợ hằng tháng bằng 0,9 mức lương cơ sở/người/tháng theo Nghị quyết số 20/2023/NQ-HĐND
ngày 15/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chức danh, mức phụ cấp của
từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; mức khoán kinh phí
hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; mức phụ cấp của từng chức
danh người hoạt động không chuyên trách và mức hỗ trợ hằng tháng đối với người
trực tiếp tham gia hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và
người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
Hằng năm, Công an xã bán chuyên trách được Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp kinh phí mua sắm trang phục, phù hiệu theo niên hạn. Công an xã
bán chuyên trách nghỉ việc vì lý do chính đáng được hưởng chế độ trợ cấp nghỉ việc
một lần khi có đủ điều kiện về thời gian công tác theo quy định. Công an xã bán
chuyên trách bị thương, hy sinh trong khi thực hiện nhiệm vụ được hưởng các chế
độ theo quy định của pháp luật. Hiện nay có 24 đồng chí được Nhà nước công nhận
là liệt sỹ, thương binh.
- Lực lượng Bảo vệ dân phố: Trước ngày 01/01/2024
được hưởng hỗ trợ hằng tháng tương ứng với cấp xã loại 1, 2, 3 như sau: (1)
Trưởng Ban bảo vệ dân phố với các mức 1,0, 0,9, 0,8 mức lương cơ
sở/người/tháng; (2) Phó Trưởng Ban bảo vệ dân phố với các mức 0,8, 0,7, 0,6 mức
lương cơ sở/người/tháng; (3) Ủy viên Ban Bảo vệ dân phố hưởng 0,4 mức lương cơ
sở/người/tháng (quy định tại Nghị quyết số 22/2017/NQ-HĐND ngày 17/7/2017
của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp và một số
chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách; mức khoán kinh phí hoạt
động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố). Tuy
nhiên, ngày 15/12/2023, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 20/2023/NQ-
HĐND, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024 và thay thế Nghị quyết số
22/2017/NQ-HĐND ngày 17/7/2017, theo đó không còn quy định hỗ trợ hằng tháng đối
với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và Ủy viên Ban bảo vệ dân phố.
Hằng năm, Bảo vệ dân phố được Ủy ban nhân dân cấp kinh
phí mua sắm trang phục, phù hiệu theo niên hạn. Ngoài ra, được trang bị công cụ
hỗ trợ theo nhiệm kỳ 05 năm: Dùi cui cao su, dùi cui điện, bằng chức danh, còi,
đèn pin, sổ ghi chép, mỗi đồng chí có biển bảo vệ và Giấy chứng nhận Bảo vệ dân
phố theo quy định. Từ khi được thành lập đến nay, không có Bảo vệ dân phố nào
bị thương, hy sinh trong khi thực hiện nhiệm vụ.
- Lực lượng dân phòng: Đội trưởng đội dân phòng
được hưởng hỗ trợ hằng tháng bằng 16% mức lương tối thiểu vùng/người/tháng và
Đội phó đội dân phòng được hưởng hỗ trợ hằng tháng bằng 15% mức lương tối thiểu
vùng/người/tháng theo Nghị quyết số 03/2022/HĐND ngày 20/7/2022 của Hội đồng nhân
dân tỉnh quy định mức hỗ trợ thường xuyên hằng tháng cho các chức danh Đội trưởng,
Đội phó đội dân phòng và số lượng phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ trang bị cho đội dân phòng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Mỗi đội dân phòng được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp
kinh phí mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ: Bình bột,
bình khí, đèn pin, rìu cứu nạn, xà beng, búa tạ, kìm cộng lực, túi sơ cứu, cáng
cứu thương, thang chữa cháy, khẩu trang chữa cháy, mũ cách nhiệt, găng tay, ủng
cách nhiệt, quần áo cách nhiệt, câu liêm chữa cháy.
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
1. Những kết quả đạt được
Lực lượng Công an xã bán chuyên trách, Bảo vệ dân phố
và dân phòng đã phát huy tinh thần trách nhiệm, khắc phục khó khăn, hoàn thành
tốt nhiệm vụ tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. Trong những năm qua, các
lực lượng trên đã chủ động, tích cực hỗ trợ lực lượng Công an cấp xã tham mưu
cấp ủy, chính quyền cơ sở tổ chức hàng chục nghìn buổi tuần tra, phối hợp xử lý
các vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự, vi phạm hành chính; tham gia phối
hợp chữa cháy và cứu nạn cứu hộ các vụ cháy; phối hợp vận động Nhân dân tự giác
giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; cung cấp hàng nghìn tin liên quan
đến an ninh, trật tự, trong đó có nhiều tin có giá trị giúp lực lượng Công an
chính quy xử lý các vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự ngay tại cơ sở; tham
gia hòa giải vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình. Phối
hợp với các ban, ngành, đoàn thể triển khai hiệu quả công tác bảo đảm an ninh,
trật tự tại cơ sở và vận động Nhân dân giám sát, quản lý, giáo dục, giúp đỡ
người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng, người trong diện quản
lý, giáo dục tại xã, phường, thị trấn... Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở đã khẳng định vị trí, tầm quan trọng của mình trong công tác
bảo vệ an ninh, trật tự, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và
thực sự là “cánh tay nối dài” của lực lượng Công an trong công tác phòng ngừa,
đấu tranh với các loại tội phạm, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội tại cơ sở.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế
Công tác xây dựng, bố trí, sử dụng Công an xã bán chuyên
trách, Bảo vệ dân phố, dân phòng mặc dù đã được quy định cụ thể, nhưng thực tế
hăng năm tại nhiều địa phương vẫn thiếu, chưa bố trí đủ số lượng theo quy định;
năng lực, trình độ nghiệp vụ của một số Công an xã bán chuyên trách, Bảo vệ dân
phố, dân phòng còn hạn chế, chất lượng không đồng đều; công tác quy hoạch, tuyển
chọn, bố trí, sử dụng các lực lượng này ở một số địa phương chưa mang tính ổn
định, lâu dài; chế độ, chính sách tuy đã được nâng cao hơn so với trước đây
nhưng nhìn chung vẫn còn thấp so với nhu cầu và mức sống cơ bản hiện nay... do
đó, khó thu hút được những người trẻ, khỏe, có năng lực tham gia công tác, lực
lượng hiện nay phần lớn vẫn là những người đã về hưu, tuổi cao, tham gia với
tinh thần tự nguyện, tự giác cống hiến vì cộng đồng.
2.2. Nguyên nhân
Các quy định hiện hành về tổ chức, hoạt động, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
được đề cập ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau; do nhiều cơ quan có
thẩm quyền khác nhau ban hành, dẫn đến việc thiếu đồng bộ, thống nhất gây ra
khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện. Cụ thể, lực lượng dân phòng thực
hiện theo Luật Phòng cháy và chữa cháy; lực lượng Bảo vệ dân phố thực hiện theo
Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ; lực lượng Công an xã
bán chuyên trách thực hiện theo Pháp lệnh Công an xã năm 2008 và Nghị định số
73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ.
Các quy định về thẩm quyền thực hiện một số nhiệm
vụ bảo vệ an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ bị chồng lấn
giữa các lực lượng. Quy định về chế độ, chính sách; điều kiện bảo đảm về cơ sở
vật chất, trang thiết bị hoạt động của các lực lượng này còn thiếu và còn nhiều
bất cập, khó thực hiện trong thực tiễn.
Phần thứ ba
QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU, NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2030
I. QUAN ĐIỂM
1. Quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của
Bộ Chính trị tại Nghị quyết số 51-NQ/TW ngày 05/9/2019 về chiến lược bảo vệ an
ninh quốc gia và Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16/3/2022 về đẩy mạnh xây dựng lực
lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ,
hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới trong lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức xây dựng, củng cố, duy trì lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở.
2. Việc xây dựng, bố trí lực lượng, đảm bảo
điều kiện hoạt động đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
là quyết tâm chính trị, là trọng tâm đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với lực
lượng nòng cốt tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở để nâng cao trách
nhiệm, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong việc kiện
toàn, xây dựng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, góp phần
hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
3. Xác định cụ thể lực lượng tham gia bảo vệ
an ninh, trật tự ở cơ sở là lực lượng quần chúng tự nguyện, không phải là người
hoạt động bán chuyên trách. Quá trình thực hiện phải đảm bảo khoa học, phù hợp
lý luận và thực tiễn; có sự phân công, phân cấp rõ ràng, phù hợp với tình hình
kinh tế, xã hội và khả năng bảo đảm ngân sách của địa phương; tạo được sự đồng
tình, ủng hộ của cấp ủy, chính quyền và Nhân dân.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự
ở cơ sở theo đúng quy định và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Bố trí đủ số lượng, bảo đảm về chất lượng; thực hiện tốt chế độ,
chính sách nhằm động viên, khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người tham
gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và bảo đảm các điều kiện cần
thiết cho hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên
địa bàn tỉnh góp phần hỗ trợ cho công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở địa bàn cơ
sở. Bố trí nguồn lực để hỗ trợ, bồi dưỡng và duy trì hoạt động lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Kiện toàn 03 lực lượng Công an xã bán chuyên
trách, Bảo vệ dân phố, Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng hoặc tuyển chọn công
dân theo trình tự, thủ tục quy định thành lập để ra quyết định công nhận lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
- Đến ngày 01/7/2024, thành lập 100% Tổ bảo vệ an ninh,
trật tự tại 1.239 thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh, mỗi tổ có từ 3-5 thành
viên, gồm có Tổ trưởng, 10 phó và Tổ viên.
- Bảo đảm đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách,
trang phục, phương tiện, thiết bị; thường xuyên chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định của
pháp luật.
- Tổ chức tập huấn, diễn tập, hội thi cho lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở nhằm nâng cao kiến thức về pháp luật,
nghiệp vụ cho lực lượng nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác bảo đảm an
ninh, trật tự ở cơ sở.
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiện trạng các đơn vị hành chính trên địa bàn
tỉnh
Tỉnh Vĩnh Phúc hiện có 09 huyện, thành phố (07
huyện, 02 thành phố); 136 xã, phường, thị trấn (102 xã, 16 phường, 18 thị
trấn); với 1.239 thôn, tổ dân phố (861 thôn, 378 tổ dân phố), trong đó: 699
thôn có dưới 350 hộ; 116 thôn có từ 350 hộ đến 550 hộ; 46 thôn có trên 450 hộ;
347 tổ dân phố có dưới 500 hộ; 21 tổ dân phố có từ 500 hộ đến 700 hộ; 10 tổ dân
phố có trên 700 hộ.
(Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo)
2. Tổ chức hoạt động của lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
- 1.046 thôn, tổ dân phố (699 thôn, 347 tổ dân phố)
bố trí 03 thành viên (01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó, 01 Tổ viên);
- 137 thôn, tổ dân phố (116 thôn, 21 tổ dân phố) bố
trí 04 thành viên (01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó, 02 Tổ viên);
- 56 thôn, tổ dân phố (46 thôn, 10 tổ dân phố) bố
trí 05 thành viên (01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó, 03 Tổ viên).
Dự kiến tổng số thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật
tự trên toàn tỉnh là 3.996 người được bố trí tại 1.239 thôn, tổ dân phố, trong
đó có: 1.239 Tổ trưởng; 1.239 Tổ phó và 1.488 Tổ viên.
(Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo)
3. Quy trình, thủ tục kiện toàn, công nhận Tổ
bảo vệ an ninh, trật tự
3.1. Kiện toàn Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
Bước 1: Công an cấp xã rà soát, lập
danh sách các trường hợp Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng, Công an xã bán
chuyên trách, Bảo vệ dân phố bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của
Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, đồng thời căn cứ quá
trình công tác thực tế tại địa phương của người đã được bổ nhiệm để đánh giá
năng lực, trình độ chuyên môn tiến hành lấy ý kiến của đại diện thôn, tổ dân
phố, chi bộ, Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, đại diện tổ chức đoàn thể cấp
xã để đưa vào danh sách kiện toàn.
Bước 2: Căn cứ quy định số lượng
thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự, Công an cấp xã lập danh sách đề nghị
kiện toàn Tổ bảo vệ an ninh, trật tự từ 03 lực lượng trên để đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và quyết
định công nhận Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự.
Sau khi kiện toàn thực hiện các bước tiếp
theo như sau:
- Trường hợp có các đồng chí Đội trưởng, Đội phó
đội dân phòng, Công an xã bán chuyên trách, Bảo vệ dân phố dôi dư, Công an cấp
xã đề nghị Ủy ban nhân dân cùng cấp bố trí, sắp xếp công việc khác hoặc giải
quyết chế độ nghỉ việc theo quy định (Công an cấp xã tham mưu Ủy ban nhân
dân cùng cấp giải quyết chế độ trợ cấp một lần cho Công an xã bán chuyên trách
trong diện dôi dư (dự kiến không kiện toàn tham gia Tổ bảo vệ an ninh, trật tự)
và đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp một lần theo quy định tại Công văn số
1126/SNV- XDCQ&CTTN ngày 04/10/2016 của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc về việc
hướng dẫn chi trả trợ cấp một lần cho Công an xã theo Nghị định số
73/2009/NĐ-CP).
- Trường hợp số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh,
trật tự không đủ theo quy định, Công an cấp xã tiếp tục tiến hành trình tự, thủ
tục tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự theo trình tự, thủ tục.
3.2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục tuyển chọn Tổ viên
Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
a) Hồ sơ tuyển chọn gồm
- Đơn đề nghị tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở;
- Bản khai sơ yếu lý lịch;
- Chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành
lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về việc có đủ sức khoẻ;
- Bằng tốt nghiệp hoặc tài liệu phản ánh việc đã
hoàn thành chương trình giáo dục trung học cơ sở trở lên hoặc đã học xong
chương trình giáo dục tiểu học đối với miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Trình tự, thủ tục tuyển chọn
Bước 1: Xây dựng kế hoạch, thông báo
công khai kế hoạch tuyển chọn
Căn cứ yêu cầu thực tiễn, Công an cấp xã xây dựng
kế hoạch tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự đáp ứng yêu cầu bảo vệ
an ninh, trật tự ở cơ sở và báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch.
Ngay sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành kế
hoạch tuyển chọn, Công an cấp xã niêm yết công khai kế hoạch tuyển chọn tại trụ
sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm
sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ, thông báo
công khai danh sách công dân dự tuyển
Công an cấp xã tổ chức tiếp nhận hồ sơ dự tuyển.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ theo quy định thì bộ phận tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo ngay khi tiếp nhận và hướng dẫn để hoàn
thiện hồ sơ theo quy định.
Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ, Công an cấp xã lập
danh sách công dân dự tuyển, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và niêm
yết công khai danh sách công dân dự tuyển tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Công an cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở
thôn, tổ dân phố trong thời hạn 15 ngày làm việc trước ngày tổ chức họp xét
tuyển.
Bước 3: Thành lập Hội đồng xét tuyển
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành
lập Hội đồng xét tuyển. Thành phần Hội đồng xét tuyển gồm Chủ tịch Hội đồng là
đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng Công
an cấp xã hoặc Phó trưởng Công an cấp xã, các thành viên là đại diện: Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam cấp xã,
Hội Nông dân Việt Nam cấp xã, công chức cấp xã và đại diện thôn, tổ dân phố,
Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thành viên Hội
đồng xét tuyển), số lượng thành viên Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định.
Bước 4: Tổ chức họp xét tuyển
- Thời gian tổ chức họp xét tuyển được thực hiện
sau khi kết thúc thời hạn niêm yết công khai danh sách công dân dự tuyển và do
Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định;
- Nội dung xét tuyển căn cứ trên cơ sở tiêu chuẩn,
điều kiện quy định tại Điều 13 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự
ở cơ sở và hồ sơ tuyển chọn theo quy định tại mục 2.1 nêu trên.
- Trình tự thực hiện tại cuộc họp:
+ Chủ tịch Hội đồng xét tuyển hoặc Phó Chủ tịch Hội
đồng xét tuyển được ủy quyền điều hành cuộc họp (Chủ trì cuộc họp) tuyên bố lý
do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc họp và thông báo: danh sách, lý lịch
của công dân dự tuyển; tiêu chuẩn, điều kiện tham gia lực lượng tham gia bảo vệ
an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định; danh sách thành viên Hội đồng xét
tuyển; hình thức xét tuyển; thư ký cuộc họp và các nội dung khác có liên quan.
+ Trường hợp xét tuyển bằng hình thức giơ tay biểu quyết
công khai, thư ký cuộc họp đếm số lượng thành viên Hội đồng xét tuyển có mặt dự
họp biểu quyết và lập Biên bản kết quả xét tuyển có xác nhận của Chủ trì cuộc
họp, Thư ký cuộc họp và thông báo công khai tại cuộc họp.
+ Trường hợp xét tuyển bằng hình thức bỏ phiếu kín thì
mẫu phiếu phải đóng dấu treo của Ủy ban nhân dân cấp xã. Hội đồng xét tuyển giới
thiệu Tổ kiểm phiếu gồm Tổ trưởng, Tổ phó, Ủy viên, Thư ký Tổ kiểm phiếu. Tổ
kiểm phiếu tiến hành kiểm phiếu ngay sau khi kết thúc bỏ phiếu và lập Biên bản
kết quả xét tuyển có xác nhận của Tổ trưởng, Thư ký Tổ kiểm phiếu và thông báo
công khai tại cuộc họp.
Bước 5: Xét tuyển và niêm yết công
khai kết quả xét tuyển
- Công dân được xét tuyển để đề nghị công nhận là
Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự phải được quá nửa tổng số thành viên Hội
đồng xét tuyển có mặt dự họp biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín nhất trí.
- Trường hợp công dân tham gia xét tuyển được quá
nửa tổng số thành viên Hội đồng xét tuyển có mặt dự họp nhất trí nhưng nhiều
hơn số lượng Tổ viên cần tuyển chọn thì căn cứ số lượng thành viên Hội đồng xét
tuyển có mặt dự hợp nhất trí đề nghị công nhận Tổ viên để lấy theo thứ tự từ
cao xuống thấp cho đến khi đủ số lượng Tổ viên cần tuyển chọn.
- Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín
ngang nhau thì Chủ trì cuộc họp quyết định.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập Biên
bản kết quả xét tuyển, Công an cấp xã niêm yết công khai Biên bản kết quả xét tuyển
tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã, tại nhà văn hóa
và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố và thông báo kết quả xét
tuyển đến địa chỉ của công dân dự tuyển, thông báo thời gian đến nhận nhiệm vụ
trong trường hợp được tuyển chọn.
3.3. Trình tự, thủ tục thành lập Tổ bảo vệ an
ninh, trật tự, công nhận thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
Bước 1: Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày lập Biên bản kết quả xét tuyển, Công an cấp xã có văn bản kèm
theo các tài liệu sau đây báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết
định thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự, quyết định công nhận Tổ trưởng, Tổ
phó, Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự: Biên bản kết quả xét tuyển Tổ viên Tổ
bảo vệ an ninh, trật tự; danh sách đề nghị kiện toàn Tổ bảo vệ an ninh, trật
tự; danh sách đề nghị công nhận là Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; danh
sách giới thiệu đề nghị công nhận là Tổ trưởng, Tổ phó Tổ bảo vệ an ninh, trật
tự.
Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Công an cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã xem xét, quyết định thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự, quyết định
công nhận Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và giao Công an
cấp xã niêm yết công khai quyết định tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Công an cấp xã, tại nhà văn hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ
dân phố.
3.4. Nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ
an ninh, trật tự ở cơ sở
Thực hiện theo quy định từ Điều 7 đến Điều 12 Luật
Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
3.5. Quan hệ công tác với lực lượng Công an
cấp xã và chế độ hội họp
- Đối với Công an cấp xã: Có trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân cùng cấp quản lý về tổ chức, hoạt động, chỉ đạo, điều hành lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; hướng dẫn, phân công, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
tổ chức quản lý công cụ hỗ trợ được trang bị theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; xem xét, quyết định,
loại, số lượng công cụ hỗ trợ trang bị cho tùng Thành viên Tổ bảo vệ an ninh,
trật tự, loại công cụ hỗ trợ sử dụng chung của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự khi
thực hiện nhiệm vụ; chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng
này theo quy định của pháp luật.
- Đối với Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở: Hoạt động phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; chịu sự lãnh đạo
toàn diện của cấp ủy Đảng, sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã; sự hướng dẫn,
phân công, kiểm tra của Công an cấp xã trong thực hiện nhiệm vụ theo quy định
của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
- Hằng tuần Tổ bảo vệ an ninh, trật tự họp 01 lần
(trừ đột xuất) để kiểm điểm công tác đã làm, dự kiến chương trình công tác tuân
tới và báo cáo tình hình, kết quả hoạt động với Công an cấp xã. Thành viên Tổ
bảo vệ an ninh, trật tự phải mặc trang phục, đeo biển hiệu theo quy định khi
làm nhiệm vụ.
4. Bảo đảm điều kiện hoạt động
4.1. Địa điểm làm việc
Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí địa điểm, nơi làm
việc cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở tại địa điểm, nơi
sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố hoặc địa điểm, nơi làm việc của Công an
cấp xã hoặc địa điểm, nơi làm việc khác phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và khả năng bảo đảm của địa phương.
4.2. Trang phục, huy hiệu, biển hiệu, giấy
chứng nhận
- Nội dung: Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở được trang bị trang phục, huy hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận theo danh
mục, tiêu chuẩn trang bị lần đầu và niên hạn trang bị những năm tiếp theo quy
định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 40/2024/NĐ-CP ngày 16/4/2024 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở, cụ thể:
+ Danh mục, tiêu chuẩn trang bị lần đầu: Mũ mềm gắn
huy hiệu (01 cái); mũ cứng gắn huy hiệu (01 cái); mũ bông gắn huy hiệu (01 cái);
mũ bảo hiểm (01 cái); quần áo xuân hè (02 bộ); áo xuân hè dài tay (02 cái);
quần áo thu đông (02 bộ); áo ấm (02 cái); áo sơ mi (02 cái); ca ra vát (01
cái); dây lưng (01 cái); giầy da (01 đôi); dép nhựa (01 đôi); bít tất (02 đôi);
quần áo mưa (01 bộ); phù hiệu (01 cái); biển hiệu (01 cái); giấy chứng nhận (01
cái).
+ Danh mục, tiêu chuẩn, niên hạn trang bị những năm
tiếp theo: Mũ mềm gắn huy hiệu (01 cái/03 năm); mũ cứng gắn huy hiệu (01 cái/03
năm); mũ bông gắn huy hiệu (01 cái/03 năm); mũ bảo hiểm (01 cái/05 năm); quần
áo xuân hè (01 bộ/01 năm); áo xuân hè dài tay (01 cái/02 năm); quần áo thu đông
(01 bộ/02 năm); áo ấm (01 cái/03 năm); áo sơ mi (02 cái/02 năm); ca ra vát (01
cái/02 năm); dây lưng (01 cái/03 năm); giầy da (01 đôi/02 năm); dép nhựa (01
đôi/02 năm); bít tất (02 đôi/01 năm); quần áo mưa (01 bộ/03 năm).
- Cơ quan thực hiện: Hằng năm Công an cấp xã lập
danh sách thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự gửi Công an cấp huyện báo cáo
Công an tỉnh tổng hợp, dự trù kinh phí và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh
phí mua sắm trang phục theo quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm kinh phí
thực hiện.
(Chi tiết tại Phụ lục III kèm theo)
4.3. Hỗ trợ, bồi dưỡng
- Nội dung: Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở được hưởng mức tiền hỗ trợ, bồi dưỡng được quy định tại Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quy định mức hỗ trợ, bồi dưỡng và một số
mức chi cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc, như sau:
+ Tiền hỗ trợ thường xuyên hằng tháng;
+ Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo
hiểm y tế;
+ Hỗ trợ, bồi dưỡng khi thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ:
Khi thực hiện nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau,
ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết;
+ Hỗ trợ tiền bồi dưỡng khi thực hiện công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm theo quy định của pháp luật;
+ Hỗ trợ tiền ăn khi được điều động, huy động, cử
đi thực hiện nhiệm vụ ngoài địa bàn phụ trách trong trường hợp không đi, về
hằng ngày;
+ Được hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh và được
hỗ trợ tiền ăn hàng ngày trong thời gian điều trị nội trú đến khi ổn định sức
khỏe ra viện nếu chưa tham gia bảo hiểm y tế mà bị ốm đau, bị tai nạn, bị
thương khi thực hiện nhiệm vụ (hồ sơ, trình tự giải quyết thực hiện theo
Điều 5 Nghị định số 40/2024/NĐ-CP ngày 16/4/2024 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở
cơ sở);
+ Được hỗ trợ nếu bị tai nạn, chết khi thực hiện
nhiệm vụ mà chưa tham gia bảo hiểm xã hội (hồ sơ, trình tự giải quyết thực
hiện theo Điều 6 Nghị định số 40/2024/NĐ-CP ngày 16/4/2024 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở).
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm
kinh phí hỗ trợ thường xuyên hằng tháng; tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện,
bảo hiểm y tế; hỗ trợ khi bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương, chết khi thực hiện
nhiệm vụ mà chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Đối với tiền bồi
dưỡng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của cấp có thẩm quyền hoặc khi được
điều động, huy động, cử đi thực hiện nhiệm vụ thì cấp nào điều động, huy động,
cử đi thực hiện nhiệm vụ thì cấp đó có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện.
(Chi tiết một số nội dung cụ thể tại Phụ lục IV
kèm theo)
4.4. Mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị
- Nội dung: Mua sắm văn phòng phẩm (sổ, giấy, bút,...)
phục vụ công tác; mua sắm các phương tiện, thiết bị cần thiết phục vụ sinh
hoạt, làm việc và sửa chữa các phương tiện, thiết bị được trang bị cho Tổ bảo
vệ an ninh, trật tự.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ tình
hình thực tế tổ chức mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị cần thiết cho các
Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và bảo đảm kinh phí thực hiện. Trường hợp nhu cầu kinh
phí lớn, vượt quá khả năng cân đối ngân sách cấp xã thì kịp thời tổng hợp báo
cáo cấp có thẩm quyền hỗ trợ. Dự kiến kinh phí bảo đảm điều kiện hoạt động khoảng
5.000.000 đồng/tổ/năm.
4.5. Tổ chức tập huấn, diễn tập, hội thi, sơ
kết, tổng kết do địa phương tổ chức
a) Tổ chức tập huấn
- Nội dung:Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức,
tác phong và năng lực thực hiện nhiệm vụ cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở và trang bị những kiến thức cơ bản, thiết thực về pháp luật,
nghiệp vụ liên quan đến công tác bảo vệ an ninh, trật tự; các quy định của pháp
luật về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở. Nội dung tập huấn, bồi dưỡng:
+ Quan điểm chỉ đạo, yêu cầu xây dựng lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
+ Khái quát về pháp luật có liên quan đến tổ chức,
hoạt động, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và bảo đảm điều
kiện hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
- Mức hỗ trợ và kinh phí tổ chức: Lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được hỗ trợ tiền ăn, giải khát giữa giờ
theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quy định mức hỗ trợ, bồi
dưỡng và một số mức chi cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Các khoản kinh phí khác bảo đảm tổ chức tập huấn
(thuê hội trường, trang trí khánh, tài liệu, báo cáo viên, ...) theo hóa đơn,
chứng từ hợp pháp và quy định hiện hành. Kinh phí tổ chức tập huấn dự kiến
khoảng 300.000.000 đồng/năm.
- Cơ quan thực hiện: Hằng năm, Công an tỉnh tổ chức
tập huấn cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trong 02 ngày.
Dự kiến thời gian, địa điểm, số lượng người tham gia tập huấn và phối hợp Sở
Tài chính dự trù kinh phí báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt, Ủy ban nhân dân
tỉnh bảo đảm kinh phí thực hiện.
(Chi tiết tại Phụ lục V kèm theo)
b) Tổ chức diễn tập
- Nội dung: Dự kiến năm 2026 tổ chức diễn tập cho
lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, nội dung diễn tập một số
tình huống:
+ Trực tiếp phát hiện vi phạm pháp luật về an ninh,
trật tự, tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình trên địa bàn phụ trách;
+ Tham gia cùng Công an cấp xã kiểm tra nhân khẩu,
tạm trú, tạm vắng; nắm thông tin nhân khẩu trên địa bàn phụ trách; nắm thông
tin về hoạt động của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện về an ninh, trật tự; phát hiện các trường hợp vi phạm quy định về quản lý,
sử dụng pháo, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
+ Tham gia vận động, giáo dục người đã có hành vi
vi phạm pháp luật đang cư trú tại cơ sở;
+ Hỗ trợ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
+ Bảo vệ hiện trường, bảo vệ an ninh, trật tự, cấp
cứu người bị nạn;
+ Bắt người phạm tội quả tang, người đang bị truy
nã;
+ Giải quyết mâu thuẫn trong nội bộ Nhân dân;
+ Tham gia cùng Công an cấp xã tuần tra bảo đảm an ninh,
trật tự; phân luồng, giải quyết ùn tắc giao thông;
+ Một số tình huống khác phục vụ trực tiếp việc
thực hiện nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
- Mức hỗ trợ và kinh phí tổ chức: Lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được hỗ trợ tiền ăn, giải khát giữa giờ
theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quy định mức hỗ trợ, bồi
dưỡng và một số mức chi cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Các khoản kinh phí khác bảo đảm tổ chức diễn tập
(bồi dưỡng thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức, các tiểu ban chuyên môn, thuê
văn nghệ, diễn viên, dẫn chương trình, ...) theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp và
quy định hiện hành. Kinh phí tổ chức diễn tập ở cấp huyện dự kiến 100.000.000
đồng/huyện. Kinh phí tổ chức diễn tập cấp tỉnh dự kiến 400.000.000 đồng.
- Cơ quan thực hiện:
+ Cấp huyện: Tùy theo nội dung, quy mô, thời gian
diễn tập theo hướng dẫn của Bộ Công an và Công an tỉnh trên phạm vi cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp huyện bảo đảm kinh phí thực hiện cho diễn tập cấp huyện.
+ Cấp tỉnh: Căn cứ chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Công
an, Công an tỉnh chủ trì thực hiện các cuộc diễn tập cho lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên phạm vi toàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh bảo
đảm kinh phí thực hiện cho diễn tập cấp tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ lục V kèm theo)
c) Tổ chức hội thi
- Nội dung: Định kỳ 05 năm một lần hoặc theo chỉ
đạo của Bộ Công an, tổ chức hội thi về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở tại cấp huyện, và cấp tỉnh.
- Mức hỗ trợ và kinh phí tổ chức: Lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được hỗ trợ tiền ăn, giải khát giữa giờ;
được chi giải thưởng tập thể, cá nhân theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh Vĩnh Phúc quy định mức hỗ trợ, bồi dưỡng và một số mức chi cho lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Các khoản
kinh phí khác bảo đảm tổ chức hội thi (thuê hội trường, trang trí khánh tiết,
bồi dưỡng thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức, Ban Giám khảo, các tiểu ban
chuyên môn, thuê văn nghệ, diễn viên, dẫn chương trình, thiết bị phục vụ hội
thi ...) theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp và quy định hiện hành. Kinh phí tổ
chức hội thi ở cấp huyện dự kiến 100.000.000 đồng/huyện. Kinh phí tổ chức hội
thi cấp tỉnh dự kiến 300.000.000 đồng.
- Cơ quan thực hiện:
+ Hội thi cấp huyện: Mỗi xã, phường, thị trấn thành
lập 01 đội thi cấp huyện, nội dung thi gồm: Thi thuyết trình, thi tình huống
giải đáp pháp luật, thi tiểu phẩm. Sau khi thi cấp huyện, mỗi huyện, thành phố
thành lập 01 đội thi cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện bảo đảm kinh phí thực
hiện cho hội thi cấp huyện.
- Hội thi cấp tỉnh: Thi thuyết trình, thi tình
huống giải đáp pháp luật, thi tiểu phẩm cho 09 đội ở 09 huyện, thành phố. Ủy
ban nhân dân tỉnh bảo đảm kinh phí thực hiện cho hội thi cấp tỉnh.
(Chi tiết tại Phụ lục V kèm theo)
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết
- Nội dung: Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết cho
lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở nhằm đánh giá thực trạng,
tình hình, kết quả công tác chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý, xây dựng từ đó đề ra
các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của lực lượng tham gia
bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. Dự kiến tổ chức sơ kết 01 năm vào năm 2025, sơ
kết 03 năm vào năm 2027, tổng kết 05 năm vào năm 2029.
- Kinh phí thực hiện: Theo quy định hiện hành về tổ
chức hội nghị.
- Cơ quan thực hiện:
+ Cấp xã: Tùy tình hình thực tế địa phương, các xã,
phường, thị trấn tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết phù hợp và bảo đảm kinh phí thực
hiện.
+ Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ
chức hội nghị sơ kết, tổng kết trên phạm vi cấp huyện và bảo đảm kinh phí thực
hiện.
+ Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị
sơ kết, tổng kết trên phạm vi toàn tỉnh và bảo đảm kinh phí thực hiện.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
ủy Đảng, chính quyền; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng
thuận của toàn xã hội
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai toàn diện
các nhiệm vụ xây dựng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện việc các chế độ, chính sách, bảo đảm
điều kiện hoạt động cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Phát huy vai trò, nâng cao trách nhiệm của các cấp
ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây
dựng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. Tạo sự đồng thuận của
toàn xã hội trong đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới;
tạo điều kiện đế người dân và cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động giám
sát, phản biện xã hội, góp phần hoàn thiện các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của người dân về vị trí, vai trò của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở
Các cấp ủy Đảng, chính quyền; các cơ quan, tổ chức chính
trị - xã hội, cơ quan thông tin, truyền thông thực hiện tuyên truyền sâu rộng,
với nhiều hình thức phù hợp đến đội ngũ cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân
dân về chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về bảo đảm an ninh, trật tự;
tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở; đẩy mạnh thông tin tuyên truyền những chính sách mới của Luật
Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, những lợi ích cho xã hội và
đặc biệt là ý nghĩa của việc phát huy vai trò của quần chúng Nhân dân trong công
tác bảo vệ an ninh, trật tự; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
tại địa bàn cơ sở; vị trí, vai trò, tầm quan trọng của lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự từ cơ sở.
3. Nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công
tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự tại địa bàn cơ sở
Tình hình khu vực và trên thế giới đang đứng trước nhiều
khó khăn, diễn biến phức tạp đang đặt ra những yêu cầu mới ngày càng cao trong
công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại mồi quốc gia. Chính vì vậy, đặt ra yêu cầu
ngày càng phải tăng cường và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của các lực lượng
chuyên trách cũng như phải huy động được quần chúng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự; xây dựng được nền an ninh nhân dân gắn với thế trận an ninh nhân dân
để giải quyết kịp thời các vụ, việc liên quan đến an ninh, trật tự và giữ vững
an ninh, trật tự ngay từ địa bàn cơ sở; từ đó, nâng cao hơn nữa chất lượng,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự tại địa bàn cơ sở.
4. Xây dựng lực lượng, bảo đảm điều kiện hoạt
động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Xây dựng lực lượng, bảo đảm điều kiện hoạt động của
lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở bảo đảm tính đồng bộ, thống
nhất của hệ thống pháp luật về an ninh, trật tự, cũng như bảo đảm cơ sở pháp lý
tương xứng quy định về các lực lượng trực tiếp hoặc hỗ trợ tham gia thực hiện nhiệm
vụ bảo đảm an ninh, trật tự.
V. KINH PHÍ BẢO ĐẢM
1. Kinh phí thực hiện Đề án
Dự kiến tổng kinh phí thực hiện Đề án:
998.229.642.000 đồng, trong đó:
- Kinh phí bảo đảm trang phục, huy hiệu, biển hiệu,
giấy chứng nhận: 76.028.220.000 đồng.
- Kinh phí hỗ trợ, bồi dưỡng: 917.601.422.000 đồng.
- Kinh phí tổ chức tập huấn, diễn tập, hội thi: 4.600.000.000
đồng.
2. Dự kiến phân kỳ bảo đảm hằng năm
- Năm 2024: 99.162.305.000 đồng.
- Năm 2025: 142.084.180.000 đồng.
- Năm 2026: 150.086.720.000 đồng.
- Năm 2027: 148.211.650.000 đồng.
- Năm 2028: 153.714.760.000 đồng.
- Năm 2029: 145.891.540.000 đồng.
- Năm 2030: 159.078.490.000 đồng.
3. Nguồn kinh phí
Do ngân sách Nhà nước đảm bảo thực hiện Đề án và
được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành.
VI. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
1. Xây dựng lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở sẽ có những tác động tích cực đến bảo đảm an ninh, trật
tự, an toàn xã hội; phát huy được sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, sức
mạnh của toàn dân, của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc; từ đó, tạo môi trường ổn định để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, đầu tư,
sản xuất, mở rộng giao lưu hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế, tiếp tục thu hút
các nguồn vốn đầu tư để đẩy mạnh phát triển nhanh, bền vững nền kinh tế đất
nước. Đối với xã hội, việc quy định cụ thể, toàn diện, thống nhất nhiệm vụ của
các lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở sẽ bảo đảm phát hiện,
giải quyết kịp thời các vụ, việc liên quan tới an ninh, trật tự xảy ra tại địa
bàn cơ sở (kể cả các vi phạm về đất đai, môi trường, trật tự đô thị, trật tự
xây dựng, đơn thư,...), không để phát sinh, tích tụ các điểm nóng, gây mất an ninh,
trật tự từ cơ sở. Mặt khác, việc quy định cụ thể giúp cho các tổ chức, cá nhân
liên quan, đặc biệt là lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở nhận
thức đúng về vị trí, vai trò, trách nhiệm trong công tác bảo đảm an ninh, trật
tự, an toàn xã hội ở cơ sở.
2. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trong việc thực
hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại địa bàn cơ sở góp phần xây dựng cơ
chế hữu hiệu trong việc thực hiện kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ bảo vệ an ninh,
trật tự của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, huy động tốt sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị và của toàn dân tham gia bảo vệ an ninh, trật tự;
từ đó bảo đảm xây dựng, giữ vững môi trường an toàn, ổn định phục vụ phát triển
kinh tế, xã hội của địa phương, đất nước. Đồng thời, nâng cao nhận thức của các
cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, tổ chức có liên quan về vị trí, vai
trò của các lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trong xây dựng, phát
triển kinh tế, xã hội ở địa phương.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ
TỈNH
1. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Công an các huyện, thành phố tham
mưu Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án và bảo đảm chế
độ chính sách cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
- Hằng năm phối hợp Sở Tài chính tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bảo đảm kinh phí trang phục, diễn tập, tập huấn, sơ kết, tổng
kết, hội thi của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy
định.
- Chỉ đạo Công an cấp huyện, cấp xã tham mun Ủy ban
nhân dân cùng cấp quyết định thành lập, kiện toàn lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở.
- Chỉ đạo tổ chức hoạt động của lực lượng bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở đảm bảo hiệu quả, làm nòng cốt trong phối hợp Công an cấp
xã trong bảo đảm an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh
Tổ quốc trên địa bàn.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực
hiện Đề án.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên, các tổ chức chính trị xã hội
Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công chỉ đạo
công tác tuyên truyền, giáo dục, quán triệt, vận động Nhân dân những chủ trương
đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở và chỉ đạo giám sát thực hiện Luật Lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
3. Đề nghị các ban đảng thuộc Tỉnh ủy
Theo chức năng nhiệm vụ, chỉ đạo công tác tuyên
truyền, giáo dục quán triệt chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo quy định.
5. Sở Nội vụ
Thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và công tác tham mưu triển khai thực hiện Luật
Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
6. Sở Tư pháp
Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật triển khai Luật Lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Vĩnh Phúc,
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin điện tử tỉnh Vĩnh
Phúc
Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về
Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và các văn bản hướng
dẫn thi hành; tập trung tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của việc ban hành Luật
Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở đối với người dân và xã hội;
thông tin tuyên truyền những nội dung chính của Luật, sự cần thiết ban hành và
những chính sách mới, những lợi ích cho xã hội và đặc biệt là ý nghĩa của việc
phát huy vai trò của Nhân dân trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự, xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại địa bàn cơ sở; vị trí, vai trò,
tâm quan trọng của lực lượng này đối với công tác hỗ trợ lực lượng Công an cấp
xã trong bảo đảm an ninh, trật tự từ cơ sở.
8. Các sở, ban, ngành khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp Công an tỉnh,
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN,
THÀNH PHỐ
- Trên cơ sở nội dung của Đề án này và thực tiễn
của địa phương, chỉ đạo Công an huyện, thành phố chủ trì phối hợp với các
phòng, ban ngành liên quan triển khai xây dựng kế hoạch (hoặc đề án) để tổ chức
lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và bảo đảm thực hiện chế độ,
chính sách cho Tổ bảo vệ an ninh, trật tự.
- Chỉ đạo Công an cấp huyện tổ chức xây dựng lực
lượng, diễn tập, sơ kết, tổng kết, tổ chức hội thi cho lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, kiện
toàn, thành lập lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở bảo đảm đúng
nguyên tắc, công khai, dân chủ.
- Bố trí địa điểm, nơi làm việc cho lực lượng tham gia
bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở tại địa điểm, nơi sinh hoạt cộng đồng ở thôn,
tổ dân phố hoặc địa điểm, nơi làm việc của Công an cấp xã hoặc địa điểm, nơi
làm việc khác phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của Tổ bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở và khả năng bảo đảm của địa phương.
- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với Công
an cấp huyện lập dự toán kinh phí hoạt động bảo đảm cho lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định; bảo đảm nguồn kinh phí chi cho hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở, hướng dẫn thanh, quyết toán đúng quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo các phòng, ban, ngành đoàn thể làm tốt
công tác tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết
việc xây dựng, bố trí lực lượng, bảo đảm điều kiện hoạt động đối với lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN
- Quyết định thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; công
nhận Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; quản lý về tổ chức,
hoạt động, chỉ đạo, điều hành lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ
sở.
- Bố trí địa điểm làm việc cho các Tổ bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở phù hợp với điều kiện, đặc điểm tình hình của địa phương;
tổ chức quản lý phương tiện, thiết bị được trang bị theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công và quyết định loại phương tiện, thiết bị trang
bị cho từng thành viên sử dụng và cho To bảo vệ an ninh, trật tự sử dụng chung
theo đề nghị của Công an cấp xã. Hằng năm lập dự toán ngân sách, bảo đảm chế
độ, chính sách, điều kiện hoạt động cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định; bảo đảm nguồn kinh phí
chi cho hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, hướng
dẫn thanh, quyết toán đúng quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo các ban, ngành đoàn thể làm tốt công tác tuyên
truyền đường lối, chính sách của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết
việc xây dựng, bổ trí lực lượng, bảo đảm điều kiện hoạt động đối với lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo thẩm quyền.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao,
Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện. Giao Công an
tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an (V01, V05);
- TT Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CPCT;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Các ban đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ CHQS tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin điện
tử tỉnh Vĩnh Phúc;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- VPUB: CVP, PCVP, NCTH;
- Lưu: VT, NC1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
PHỤ LỤC I
THỐNG KÊ PHÂN LOẠI
CÁC THÔN, TỔ DÂN PHỐ THUỘC CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Đề án số 4356/ĐA-UBND ngày 19/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc)
STT
|
Huyện, thành phố
|
Thôn, tổ dân
phố hiện có
|
Thôn
|
Tổ dân phố
|
Tổng
|
Thôn
|
Tổ dân phố
|
Tổng
|
Dưới 350 hộ
|
Từ 350 đến 550 hộ
|
Trên 550 hộ
|
Tổng
|
Dưới 500 hộ
|
Từ 500 đến 700 hộ
|
Trên 700 hộ
|
1
|
Thành phố Vĩnh Yên
|
113
|
7
|
106
|
7
|
3
|
4
|
0
|
106
|
92
|
11
|
3
|
2
|
Thành phố Phúc Yên
|
91
|
19
|
72
|
19
|
13
|
3
|
3
|
72
|
68
|
4
|
0
|
3
|
Huyện Vĩnh Tường
|
178
|
158
|
20
|
158
|
105
|
30
|
23
|
20
|
13
|
1
|
6
|
4
|
Huyện Yên Lạc
|
154
|
125
|
29
|
125
|
94
|
22
|
9
|
29
|
28
|
1
|
0
|
5
|
Huyện Sông Lô
|
146
|
141
|
5
|
141
|
137
|
4
|
0
|
5
|
5
|
0
|
0
|
6
|
Huyện Tam Đảo
|
103
|
72
|
31
|
72
|
56
|
15
|
1
|
31
|
31
|
0
|
0
|
7
|
Huyện Tam Dương
|
130
|
105
|
25
|
105
|
87
|
15
|
3
|
25
|
22
|
3
|
0
|
8
|
Huyện Bình Xuyên
|
135
|
61
|
74
|
61
|
41
|
16
|
4
|
74
|
72
|
1
|
1
|
9
|
Huyện Lập Thạch
|
189
|
173
|
16
|
173
|
163
|
7
|
3
|
16
|
16
|
0
|
0
|
|
Tổng cộng
|
1.239
|
861
|
378
|
861
|
699
|
116
|
46
|
378
|
347
|
21
|
10
|
PHỤ LỤC II
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG
CÁC CHỨC DANH TỔ BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ TẠI CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Đề án số 4356/ĐA-UBND ngày 19/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc)
STT
|
Huyện, thành phố
|
Tổng số Tổ bảo
vệ an ninh, trật tự
|
Tổ trưởng
|
Tổ phó
|
Tổ viên
|
1
|
Thành phố Vĩnh Yên
|
360
|
113
|
113
|
134
|
2
|
Thành phố Phúc Yên
|
286
|
91
|
91
|
104
|
3
|
Huyện Vĩnh Tường
|
623
|
178
|
178
|
267
|
4
|
Huyện Yên Lạc
|
503
|
154
|
154
|
195
|
5
|
Huyện Sông Lô
|
442
|
146
|
146
|
150
|
6
|
Huyện Tam Đảo
|
326
|
103
|
103
|
120
|
7
|
Huyện Tam Dương
|
414
|
130
|
130
|
154
|
8
|
Huyện Bình Xuyên
|
432
|
135
|
135
|
162
|
9
|
Huyện Lập Thạch
|
580
|
189
|
189
|
202
|
|
Tổng cộng
|
3.966
|
1.239
|
1.239
|
1.488
|
DỰ KIẾN KINH PHÍ BẢO
ĐẢM TRANG PHỤC, HUY HIỆU, BIỂN HIỆU, GIẤY CHỨNG NHẬN CHO LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO
VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ
(Kèm theo Đề án số 4356/ĐA-UBND ngày 19/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc)
DỰ KIẾN KINH PHÍ HỖ
TRỢ, BỒI DƯỠNG CHO LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ
(Kèm theo Đề án số 4356/ĐA-UBND ngày 19/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc)
- Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng
thấp nhất hiện nay là 330.000 đồng/người/tháng (22% của 1.500.000 đồng). Ngân
sách trung ương hỗ trợ 10% theo Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của
Chính phủ; ngân sách tỉnh hỗ trợ 10% theo Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND ngày
17/7/2020 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc. Chưa tính các khoản ngân sách trung ương và
ngân sách tỉnh hỗ trợ khác theo quy định. Mức đóng dự kiến theo Đề án sẽ là
264.000 đồng/người/tháng.
- Mức đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình hiện nay
cho người thứ nhất chưa tính hỗ trợ là 81.000 đồng/người/tháng (4,5% của
1.800.000 đồng); người thứ hai, thứ ba, thứ tư lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức
đóng của người thứ nhất. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 20% kinh phí mua 01 thẻ bảo hiểm
y tế theo Nghị quyết số 17/2020/ND-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc.
Chưa tính các khoản ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh hỗ trợ khác theo quy
định. Mức đóng dự kiến theo Đề án sẽ là 64.800 đồng/người/tháng.
DỰ KIẾN KINH PHÍ TỔ
CHỨC TẬP HUẤN, DIỄN TẬP, HỘI THI CHO LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ
Ở CƠ SỞ
(Kèm theo Đề án số 4356/ĐA-UBND ngày 19/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc)