NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 14 HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE, KHOÁ VIII
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Trên cơ sở kết quả
chất vấn tại Kỳ họp thứ 14, Hội đồng nhân dân tỉnh, khoá VIII,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao tinh thần trách nhiệm
của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc phản ánh những vấn đề quan
trọng, bức xúc của địa phương, được cử tri quan tâm. Đồng thời đánh giá cao
tinh thần nghiêm túc, cầu thị và trách nhiệm của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh,
lãnh đạo các sở, ngành trong việc trả lời và tiếp thu các ý kiến chất vấn của
đại biểu.
Ðiều 2. Về từng nội dung cụ thể, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện các công việc sau đây:
1. Về việc phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2014-2016:
Trong khi chờ ý kiến
kết luận chính thức của Trung ương về các kiến nghị của tỉnh trong việc phân bổ
vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2014-2016, Uỷ ban nhân dân tỉnh có kế hoạch cân đối cho các xã
còn lại vào năm 2016 theo các quy định hiện hành. Khi có văn bản trả lời của Trung
ương về các kiến nghị thì báo cáo cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biết.
2. Việc triển khai thực hiện dự án khu công nghiệp
Phú Thuận, huyện Bình Đại:
Giao Uỷ ban
nhân dân tỉnh sớm hoàn thành các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ để tiến hành
lập dự án khả thi. Trong quá trình này, người dân không bị hạn chế các quyền sử
dụng đất theo quy định pháp luật hiện hành.
Đề nghị
trước khi triển khai thực hiện dự án phải đầu tư xây dựng khu tái định cư để
đảm bảo cuộc sống cho người dân bị thu hồi đất, đồng thời dự án chỉ nên thu hút
các doanh nghiệp có công nghệ hiện đại để tránh tình trạng ô nhiễm môi trường.
3. Việc sử
dụng đất đối với các dự án đã được cấp phép tại Khu công nghiệp Giao Long (giai
đoạn 1):
Khu công
nghiệp Giao Long (giai đoạn 1) có 20 dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư còn
hiệu lực, tỷ lệ lấp đầy là 64,19/70,11 ha, đạt 91,56% diện tích có khả năng cho
thuê.
Đề nghị Uỷ
ban nhân dân tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, theo dõi tiến độ triển
khai dự án của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Nếu quá thời gian đã cam
kết mà doanh nghiệp không triển khai dự án và không có phương án khả thi thì
kiên quyết thu hồi giấy chứng nhận đầu tư hoặc thu hồi phần đất không tiếp tục
triển khai dự án.
4. Về tiến
độ xây dựng nhà máy xử lý rác Hữu Định:
Cuối năm
2015, hoàn thành các thủ tục phê duyệt dự án, cuối năm 2016 nhà máy đi vào hoạt
động.
5. Về tình
hình an ninh trật tự ở nông thôn:
Thống nhất
với các nội dung đề xuất tại Báo cáo số 236/BC-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2015
của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc trả lời ý kiến chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh khoá VIII, tại kỳ họp thứ 14. Đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh có kế
hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung đã đề ra và báo
cáo cụ thể với Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp cuối năm.
Trước mắt,
đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo cụ thể về tình hình và giải pháp thực hiện
trong thời gian tới cho đại biểu ngay sau khi kết thúc kỳ họp này để đại biểu
có cơ sở báo cáo với cử tri.
6. Về hiệu
quả hoạt động của Ban Quản lý cảng cá và công tác giải quyết các khiếu nại liên
quan đến Ban Quản lý cảng cá:
Đề nghị Uỷ
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan có liên quan xây
dựng kế hoạch tổ chức, sắp xếp lại bộ máy của Ban Quản lý cảng cá để nâng cao
hiệu quả hoạt động; đồng thời giải quyết dứt điểm các khiếu nại liên quan đến
Ban Quản lý cảng cá, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp cuối năm.
7. Về công tác quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính:
Đề nghị Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xây dựng hoặc cấp đất, kinh phí bảo
đảm cho công tác quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu tại địa
phương. Đồng thời chỉ đạo các cơ quan hữu quan ở địa phương phối hợp bảo đảm an
ninh trật tự, an toàn tại nơi tạm giữ theo quy định tại Nghị định số
115/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo
quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục
hành chính.
8. Về kết
quả thực hiện Nghị quyết số 21/2013/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2014-2016:
Cơ bản
thống nhất với kết quả công tác phòng, chống tham nhũng theo Báo cáo số
236/BC-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc trả lời ý
kiến chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, tại kỳ họp thứ 14.
Đề nghị Uỷ
ban nhân dân tỉnh nghiêm túc rút kinh nghiệm về công tác phòng, chống tham
nhũng trong thời gian qua và có giải pháp cụ thể để thực hiện trong thời gian
tới, nhất là tích cực thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng,
lãng phí.
9. Đối với
các nội dung chất vấn chưa được trả lời tại Hội trường:
Giao Uỷ ban
nhân dân tỉnh có văn bản trả lời cụ thể cho đại biểu chất vấn. Đề nghị đại biểu
chất vấn tiếp tục theo dõi kết quả giải quyết của Uỷ ban nhân dân tỉnh về các
nội dung đã chất vấn.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Uỷ ban nhân
dân tỉnh và các cơ quan có liên quan tại Điều 2 có trách nhiệm tổ chức thực
hiện nghiêm túc các quy định được nêu tại Nghị quyết này; báo cáo kết quả thực
hiện cho Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp cuối năm 2015.
2. Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 08 tháng
7 năm 2015 và có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua./.