HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2010/NQ-HĐND
|
Thành phố Cao
Lãnh, ngày 02 tháng 7 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC PHÂN CẤP THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ
CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHOÁ VII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định
52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 15/TTr-UBND ngày 19
tháng 5 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc thông qua Quy định
về phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế & Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đồng
Tháp.
1. Thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản nhà nước.
a. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản nhà nước:
- Xe ô tô các loại,
sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND tỉnh, trừ xe chuyên
dùng.
- Trụ sở làm việc và các công trình
xây dựng gắn liền với đất.
b. Thủ
trưởng các Sở, ban ngành cấp Tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở, ngành cấp
Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; các Phòng, ban thuộc
huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ
vào dự toán được Ngân sách nhà nước giao hàng năm, quyết định mua sắm tài sản
theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định và tự chịu trách nhiệm về hồ sơ, trình
tự, thủ tục mua sắm theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản khác có liên
quan.
c. Các
trường hợp thật sự cần thiết và cấp bách, căn cứ theo Luật Ngân sách nhà nước,
Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định bổ sung Ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước
ngoài dự toán Ngân sách được giao hàng năm của các cơ quan hành chính thuộc địa
phương quản lý và đơn vị sử dụng tài sản tiến hành mua sắm theo đúng quy định của
pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết
định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập
a. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thuê:
- Trụ sở làm việc đối với cơ quan,
tổ chức, đơn vị do cấp tỉnh quản lý.
- Tài sản khác đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị do cấp tỉnh quản lý.
b. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thuê:
- Trụ sở làm việc đối với cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc cấp huyện, thị xã, thành phố quản lý.
- Tài sản khác đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp huyện, thị xã, thành phố quản lý.
c. Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thuê tài sản khác phục vụ hoạt động
chuyên môn của đơn vị trong nguồn kinh phí được Ngân sách nhà nước giao hàng
năm.
Nội dung, trình tự, thủ tục thuê trụ
sở làm việc thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6, Thông tư 245/2009/TT-BTC ngày
31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính.
3. Thẩm quyền quyết
định thu hồi tài sản nhà nước
a. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý, bao gồm:
- Trụ sở làm việc của cơ quan hành
chính, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng gắn liền với đất.
- Xe ô tô các loại.
b. Giám đốc
Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc cấp tỉnh quản lý (trừ tài sản thuộc thẩm quyền thu hồi của Uỷ ban nhân
dân tỉnh).
c.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thu hồi tài sản
nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện,
thị xã, thành phố quản lý (trừ tài sản thuộc thẩm quyền thu hồi của Uỷ
ban nhân dân Tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính).
4. Thẩm quyền quyết
định điều chuyển tài sản nhà nước
a. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước của các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý, bao gồm:
- Trụ sở làm việc cơ quan hành chính,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng gắn liền với đất.
- Xe ô tô các loại.
b. Giám đốc
Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản nhà nước các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc Tỉnh quản lý (trừ tài sản thuộc thẩm quyền điều chuyển của Uỷ ban nhân
dân tỉnh).
c. Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố quyết định điều chuyển tài sản nhà nước trong nội bộ ngành hoặc thuộc huyện,
thị xã, thành phố quản lý; tài sản thuộc thẩm quyền điều chuyển là tài sản nhà
nước khác (trừ tài sản thuộc thẩm quyền điều chuyển của Uỷ ban nhân dân tỉnh và
Giám đốc Sở Tài chính).
5. Thẩm quyền quyết
định thanh lý tài sản nhà nước
a. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý, bao gồm:
- Trụ sở làm việc, các công trình xây
dựng gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất.
- Xe ô tô các loại.
b. Giám đốc
Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc cấp tỉnh quản lý, bao gồm:
- Trụ sở làm việc, các công trình xây
dựng gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và
các trường hợp khác theo quy định của pháp luật đối với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức thuộc Tỉnh quản lý.
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài sản với
số lượng lớn có tổng giá trị từ 300 triệu đồng trở lên.
c. Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản
nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
d. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thanh lý tài sản nhà nước của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý, bao gồm:
Trụ sở làm việc, các công trình
xây dựng gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và
các trường hợp khác theo quy định của pháp luật đối với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý; tài sản khác (trừ tài sản nhà nước
thuộc thẩm quyền thanh lý của Uỷ ban nhân dân Tỉnh).
Nội dung, trình tự, thủ tục thanh lý
tài sản nhà nước thực hiện theo Điều 28 Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6
năm 2009 của Chính phủ.
6. Thẩm quyền quyết
định bán tài sản nhà nước
a. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý, bao gồm:
- Trụ sở làm việc, các công trình xây
dựng gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất.
- Xe ô tô các loại.
b. Giám đốc
Sở Tài chính quyết định bán tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc cấp Tỉnh quản lý, bao gồm:
- Trụ sở làm việc, các công trình xây
dựng gắn liền với đất đã có quyết định thanh lý phải phá dỡ theo quyết định của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng
theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật đối với các
cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Tỉnh quản lý.
- Tài sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 300 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc cùng một loại tài
sản với số lượng lớn có tổng giá trị từ 300 triệu đồng trở lên.
c. Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quyết định bán tài sản nhà
nước (trừ trụ sở làm việc, các công trình xây dựng gắn liền với đất; xe ô tô
các loại) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng /01 đơn vị tài
sản.
d. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định bán tài sản nhà nước của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý, bao gồm:
Trụ sở làm việc, các công trình xây dựng
gắn liền với đất đã có quyết định thanh lý, phải phá dỡ theo quyết định của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng
theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật đối với các
cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc huyện, thị xã, thành phố quản lý; tài sản khác
(trừ tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền bán của Uỷ ban nhân dân tỉnh).
Nội dung, trình tự, thủ tục bán tài sản
nhà nước thực hiện theo Điều 21 Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm
2009 của Chính phủ.
7. Thẩm quyền quyết
định tiêu hủy tài sản nhà nước
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn
thể Tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện, thị, thành phố quyết định tiêu hủy tài sản
(xóa bỏ sự tồn tại của tài sản) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc được
giao quản lý, sử dụng; đảm bảo các điều kiện về tiêu hủy tài sản và các quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 2. Những nội dung còn lại khác thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ.
Điều 3.
Giao Uỷ
ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định Quy định về phân cấp thẩm quyền, trách
nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chính chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Đồng Tháp nêu tại Điều 1 và 2 Nghị quyết này.
Điều 4. Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các vị Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Đồng Tháp khoá VII, kỳ họp thứ 14 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2010; thay thế Nghị quyết số
94/2007/NQ-HĐND.K7 , ngày 13 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước./.
Nơi nhận:
- VPQH, VPCP (I,II);
- Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- Bộ Tài chính;
- TT/TU, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Sở Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;
- TT/HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Đoàn
|