NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH NỘI QUY KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA XIV, NHIỆM KỲ 2021
- 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 629/2019/UBTVQH14 ngày 30
tháng 01 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa XIV hướng dẫn một số hoạt
động của Hội đồng nhân dân;
Xét Tờ trình số 113/TTr-KTNS ngày 26 tháng 7 năm
2021 của Ban Kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông
qua Nghị quyết ban hành Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên Khóa
XIV, nhiệm kỳ 2021 - 2026; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân
tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên Khóa XIV, nhiệm
kỳ 2021 - 2016.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái
Nguyên Khóa XIV, Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 11 tháng 8 năm 2021 và có hiệu lực
từ ngày 22 tháng 8 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Báo cáo);
- Chính phủ (Báo cáo);
- Văn phòng Quốc hội (Báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (Báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp (Kiểm tra);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh Khóa XIV;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Kiểm toán nhà nước Khu vực X;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Thái Nguyên, Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Sơn
|
NỘI QUY
KỲ
HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA XIV, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Kèm theo Nghị quyết số 08/2021/NQ-HĐND ngày 11 tháng 8 năm 2021 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Nội quy được áp dụng trong các kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh Thái Nguyên Khóa XIV, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
2. Nội quy này áp dụng đối với:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
d) Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
đ) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh.
e) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Kỳ họp Hội đồng nhân
dân tỉnh
1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh là hình thức hoạt
động chủ yếu của Hội đồng nhân dân tỉnh. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh gồm nhiều
phiên họp. Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động giám sát,
thảo luận và ban hành Nghị quyết về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh họp thường lệ mỗi năm ít
nhất hai kỳ họp. Họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột
xuất khi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh họp công khai. Trong trường
hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh họp kín theo đề nghị của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc yêu cầu của ít nhất một
phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tham gia.
Điều 3. Chủ tọa kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chủ tọa phiên họp
Hội đồng nhân dân tỉnh. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh.
2. Chủ tọa phiên họp có trách nhiệm điều hành kỳ họp
theo đúng chương trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, bảo đảm để Hội
đồng nhân dân tỉnh thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
3. Chủ tọa phiên họp có quyền yêu cầu dừng việc
trình bày các báo cáo, tờ trình; ý kiến phát biểu, chất vấn hoặc trả lời chất vấn
khi người trình bày, phát biểu không đúng trọng tâm hoặc quá thời gian quy định.
4. Chủ tọa phiên họp có thể mời Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan để thảo luận, thống nhất về những vấn
đề có nhiều ý kiến khác nhau hoặc những nội dung quan trọng, cần thiết trước
khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Khai mạc, bế mạc kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh khai mạc và bế mạc
kỳ họp. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh vắng mặt thì ủy quyền cho
Phó Chủ tịch khai mạc và bế mạc kỳ họp.
Trước khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh khai mạc
và sau khi Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh bế mạc kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh
làm lễ chào cờ (Cử quốc ca).
Điều 5. Trách nhiệm của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm
tham gia đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu để tham gia ý
kiến thảo luận, biểu quyết các vấn đề, nội dung tại kỳ họp thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tham gia vào các báo cáo, đề án, tờ trình, dự
thảo nghị quyết, văn bản xin ý kiến đại biểu (nếu có).
3. Đại biểu đến dự họp phải đúng thời gian quy định,
chấp hành nội quy kỳ họp và tuân thủ sự điều hành của chủ tọa phiên họp, ngồi
theo vị trí đã được sắp xếp trong hội trường. Trong giờ họp, đại biểu không
trao đổi công việc riêng, không tự ý đi lại, cài đặt điện thoại ở chế độ im lặng
và hạn chế sử dụng điện thoại, không đọc sách, báo, tài liệu không liên quan đến
nội dung kỳ họp. Đại biểu chỉ được phát biểu khi được chủ tọa kỳ họp cho phép.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không tham dự kỳ
họp, phiên họp thì phải có lý do, báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh. Danh sách đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không tham dự kỳ họp Hội
đồng nhân dân tỉnh được ghi vào biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Danh
sách đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh vắng mặt tại phiên họp được ghi vào biên bản
phiên họp. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không tham dự các kỳ họp
liên tục trong 01 năm mà không có lý do thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
phải báo cáo Hội đồng nhân dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh dự kỳ họp sử dụng
trang phục lịch sự, đi giầy hoặc dép có quai hậu. Trong phiên khai mạc, bế mạc,
đại biểu là nam giới thắt cà vạt, đại biểu là nữ giới mặc áo dài truyền thống;
đại biểu trong các cơ quan, đơn vị có trang phục ngành thì có thể mặc trang phục
của ngành; đại biểu là người dân tộc thiểu số, đại biểu tôn giáo có thể mặc
trang phục của dân tộc, tôn giáo...
6. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đeo phù hiệu
theo mẫu quy định và đeo ở phía bên trên ngực trái, khi bị mất phù hiệu phải
báo cáo với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để cấp lại.
7. Quản lý, sử dụng tài liệu kỳ họp và thiết bị phục
vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định; không được tiết lộ nội
dung, thông tin tài liệu mật, nội dung các phiên họp kín khi chưa được người có
trách nhiệm hoặc cấp có thẩm quyền công bố công khai.
Điều 6. Trách nhiệm của Tổ trưởng,
Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có
trách nhiệm: Quản lý, đôn đốc, hướng dẫn đại biểu trong Tổ thực hiện chương
trình, nội quy của kỳ họp; thực hiện một số nhiệm vụ khác do chủ tọa phân công.
2. Khi Tổ trưởng vắng mặt thì Tổ phó thực hiện nhiệm
vụ của Tổ trưởng.
Điều 7. Trách nhiệm của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, đơn vị được mời dự kỳ họp
1. Tham gia đầy đủ các phiên họp, đúng thời gian,
ngồi đúng vị trí quy định, sử dụng trang phục lịch sự, đi giầy hoặc dép có quai
hậu. Trong phiên khai mạc, bế mạc, đại biểu là nam giới thắt cà vạt, đại biểu
là nữ giới mặc áo dài truyền thống; đại biểu trong các cơ quan, đơn vị có trang
phục ngành thì có thể mặc trang phục của ngành; khi không dự họp được phải cử
người thay thế và phải báo cáo với Lãnh đạo Hội đồng nhân dân tỉnh. Nếu vắng mặt
phải có báo cáo bằng văn bản được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đồng ý.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh không phải là đại
biểu Hội đồng nhân dân được mời tham dự các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tham dự các phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh khi thảo luận về
những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. Người được mời
tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc
ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được chủ tọa phiên hợp đồng ý hoặc có
trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc chủ tọa
phiên họp.
Điều 8. Trách nhiệm của Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Chuẩn bị nội dung, tài liệu và các điều kiện đảm
bảo kỳ họp, phiên họp.
2. Sắp xếp, bố trí vị trí ngồi cho đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh, khách mời dự kỳ họp.
3. Tổ chức, phân công phục vụ các phiên họp, kỳ họp
đảm bảo kịp thời, đúng quy định.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh giao.
Điều 9. Trách nhiệm của Tổ thư
ký kỳ họp
1. Lập danh sách đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có
mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp.
2. Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp.
3. Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến
phát biểu của đại biểu tại cuộc họp Tổ đại biểu và phiên họp toàn thể.
4. Tham mưu cho chủ tọa kỳ họp trong việc thực hiện
các quy trình, thủ tục tại kỳ họp.
5. Trình bày dự thảo Nghị quyết trước khi Hội đồng
nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nếu được chủ tọa kỳ họp phân công.
6. Giúp chủ tọa kỳ họp cung cấp thông tin, tài liệu
tuyên truyền về kỳ họp.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi chủ tọa kỳ họp
phân công.
Điều 10. Quy định đối với
phóng viên
Phóng viên các cơ quan thông tấn, báo chí trong quá
trình tác nghiệp tại các kỳ họp và các phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh có
trách nhiệm:
1. Đưa tin đầy đủ, kịp thời, chính xác, khách quan
về các nội dung của kỳ họp theo quy định của pháp luật về báo chí.
2. Không phỏng vấn đại biểu trong giờ họp.
3. Giữ trật tự chung, trong quá trình tác nghiệp
không làm ảnh hưởng đến kỳ họp.
Chương II
CHUẨN BỊ KỲ HỌP HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH
Điều 11. Khách mời tham dự kỳ
họp của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và
một số cơ quan Trung ương có liên quan; Tư lệnh Quân khu I; các đại biểu Quốc hội
thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Thái Nguyên.
2. Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội đã nghỉ hưu trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên dự khai mạc kỳ họp.
3. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án
nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành
án dân sự tỉnh không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Đại diện cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, Thường trực huyện ủy,
thành ủy, thị ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các
huyện thành phố, thị xã được mời tham dự các phiên họp công khai của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
5. Đại diện đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội,
tổ chức kinh tế, khách quốc tế, cơ quan báo chí và công dân có thể được tham dự
các phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Danh sách khách mời, chế độ sử dụng tài liệu và
vị trí chỗ ngồi của người được mời tham dự kỳ họp do Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định trên cơ sở xem xét đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 12. Tài liệu phục vụ kỳ họp
của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Tài liệu kỳ họp gồm hồ sơ của các dự thảo nghị
quyết, đề án của các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật và báo cáo
khác thuộc nội dung của kỳ họp.
2. Hình thức lưu hành tài liệu phục vụ tại kỳ họp của
Hội đồng nhân dân tỉnh là bản điện tử hoặc bản giấy theo quy định tại Điều 124,
Điều 125 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; khoản 38 Điều 1 Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2020.
3. Tài liệu chính thức (Bản điện tử, bản giấy và
các tài liệu khác như video, hình ảnh minh họa...) của kỳ họp được gửi thông
qua hệ thống quản lý điều hành nội bộ, phần mềm phòng họp không giấy tờ
(Ecabinet) và gửi trực tiếp cho đại biểu (Bằng bản giấy đối với văn bản quy phạm
pháp luật), đồng thời đăng tải trên Trang thông tin điện tử hdnd.thainguyen.gov.vn.
Thời gian gửi tài liệu chậm nhất là 07 (Bảy) ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Chương III
PHIÊN HỌP TẠI KỲ HỌP HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 13. Các hình thức làm việc
tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Các phiên họp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
được ghi trong chương trình kỳ họp bao gồm:
a) Phiên họp trù bị.
b) Phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Phiên họp thảo luận Tổ.
d) Phiên họp do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
tổ chức để thảo luận, xem xét các nội dung thuộc chương trình trình kỳ họp.
đ) Thảo luận tại phiên họp toàn thể.
e) Phiên chất vấn tại phiên họp toàn thể.
2. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể tổ chức họp thảo luận về những nội dung cần
xem xét trong chương trình kỳ họp.
Điều 14. Phiên họp trù bị
1. Tại phiên họp trù bị, đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh nhận tài liệu kỳ họp; chủ tọa kỳ họp báo cáo về dự kiến nội dung, chương
trình kỳ họp, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia ý kiến và biểu quyết
thông qua.
Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh nếu không có phiên họp
trù bị thì các nội dung của phiên họp trù bị sẽ được Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh tổ chức triển khai trước giờ khai mạc kỳ họp.
2. Chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua tại kỳ họp theo trình tự sau:
a) Chủ tọa kỳ họp báo cáo về dự kiến chương trình kỳ
họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận
chương trình.
c) Chủ tọa kỳ họp tiếp thu, giải trình, chỉnh lý nội
dung chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
d) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất thông
qua chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và tiến hành biểu quyết công
khai.
3. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Chánh án Tòa
án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung chương
trình kỳ họp đã được thông qua theo trình tự tương tự như thông qua dự kiến
chương trình kỳ họp.
Việc điều chỉnh, bổ sung chương trình kỳ họp của Hội
đồng nhân dân tỉnh phải được quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu
quyết tán thành mới có giá trị thực hiện.
4. Trường hợp cần thiết, điều chỉnh thời gian thực
hiện nội dung trong chương trình kỳ họp đã được thông qua thì Chủ tọa kỳ họp
quyết định và báo cáo kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 15. Phiên họp toàn thể của
Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân tỉnh nghe Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các cơ quan có thẩm quyền, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày
báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo nghị quyết.
Những văn bản không trình bày tại kỳ họp đã gửi đại
biểu tự nghiên cứu có giá trị pháp lý như văn bản trình bày tại kỳ họp.
2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chủ tọa các
phiên họp toàn thể. Các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Điều 16. Phiên họp thảo luận Tổ
1. Thành phần, số lượng đại biểu tại mỗi Tổ thảo luận
do chủ tọa kỳ họp quyết định. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công Tổ
trưởng, Tổ phó, Thư ký của phiên thảo luận Tổ.
2. Đại biểu mời dự kỳ họp tham dự phiên thảo luận Tổ
do chủ tọa kỳ họp phân công. Trong quá trình thảo luận đại biểu được phát biểu
trao đổi, giải trình hoặc đề xuất ý kiến với Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 17. Phiên họp do Thường
trực Hội đồng nhân dân tổ chức để thảo luận xem xét các nội dung thuộc chương
trình trình kỳ họp
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh mời Thường trực
Tỉnh ủy, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan dự họp. Phiên họp sẽ xem xét nội dung tổng hợp ý kiến thảo luận của các Tổ
và nội dung phiếu chất vấn của các đại biểu; thống nhất với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh nội dung cần giải trình, làm rõ tại phiên họp toàn thể của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 18. Thảo luận tại phiên họp
toàn thể
Đại biểu nghe báo cáo kết quả tổng hợp ý kiến phiên
họp thảo luận tại Tổ. Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh báo cáo, giải trình, làm rõ một số nội
dung theo yêu cầu của chủ tọa kỳ họp.
Chủ tọa nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Các nội dung thảo luận tại phiên họp được ghi vào
biên bản phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 19. Chất vấn tại phiên họp
toàn thể
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền chất vấn
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án
Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Nội dung chất vấn phải cụ thể, rõ ràng, có căn cứ
và phải liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn.
3. Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh việc chất vấn
và trả lời chất vấn được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thể lựa chọn
hình thức chất vấn trực tiếp tại kỳ họp hoặc gửi phiếu chất vấn (Theo mẫu do
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cung cấp). Phiếu chất vấn phải ghi rõ nội
dung chất vấn, người bị chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Căn cứ vào thời gian, chương trình của kỳ họp và
số lượng, nội dung đăng ký chất vấn, chủ tọa kỳ họp có thể quyết định số lượng,
nội dung yêu cầu trả lời chất vấn trực tiếp tại phiên họp hoặc trả lời bằng văn
bản.
c) Người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời trực tiếp,
đầy đủ tại phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề mà đại
biểu đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ
trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có).
Nội dung trả lời chất vấn phải được lập thành văn bản,
gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
đã chất vấn ngay tại phiên họp chất vấn hoặc chậm nhất 10 (mười) ngày, kể từ
ngày bế mạc kỳ họp.
Trường hợp đại biểu chất vấn không đồng ý với nội
dung trả lời chất vấn thì có quyền tiếp tục chất vấn.
d) Hội đồng nhân dân tỉnh cho trả lời chất vấn bằng
văn bản trong các trường hợp sau đây: Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn
tại kỳ họp; vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh; chất vấn thuộc nhóm vấn
đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản.
Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày
chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại
biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền
đề nghị Hội đồng nhân dân đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân hoặc kiến
nghị Hội đồng nhân dân xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
đ) Thời gian chất vấn và trả lời chất vấn: Mỗi lần
chất vấn, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu chất vấn không quá 03 (ba) phút.
Người bị chất vấn trả lời chất vấn của một đại biểu không quá 07 (bảy) phút.
Trường hợp cần thiết, chủ tọa kỳ họp quyết định việc kéo dài thời gian trả lời
chất vấn cho phù hợp.
e) Trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng
nhân dân tỉnh có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau hoặc cho trả lời bằng
văn bản gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn thời gian chậm nhất
là 10 ngày (Mười) ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp.
g) Người đã trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh hoặc đã gửi văn bản trả lời chất vấn cho đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh bằng văn bản về việc
thực hiện những vấn đề đã hứa, tiếp thu, ghi nhận tại kỳ họp trước. Báo cáo được
gửi tới Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để chuyển đến các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh chậm nhất là 10 (mười) ngày trước ngày khai mạc kỳ họp tiếp theo
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Kết thúc phiên chất vấn, chủ tọa kỳ họp mời Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát biểu tiếp thu ý kiến thảo luận, ý kiến chất vấn
tại kỳ họp và thực hiện một số nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Phiên họp chất vấn tại Hội đồng nhân dân tỉnh được
phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định.
Điều 20. Trình tự thông qua dự
thảo Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết,
đề án, có trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh trình bày báo cáo thẩm tra.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh tiến hành thảo luận. Trước
khi thảo luận, Hội đồng nhân dân tỉnh có thể tổ chức thảo luận tại các phiên họp
thảo luận Tổ.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp cơ
quan, tổ chức trình, Sở Tư pháp và Thư ký kỳ họp giải trình, tiếp thu, chỉnh lý
dự thảo nghị quyết.
5. Trong quá trình thảo luận tại phiên họp toàn thể,
chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan trình dự thảo nghị quyết và các cơ quan
hữu quan khác báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh quan tâm.
6. Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết
tiếp thu, chỉnh sửa dự thảo nghị quyết.
7. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua dự
thảo nghị quyết, đề án, báo cáo bằng cách biểu quyết từng vấn đề, sau đó biểu
quyết toàn bộ hoặc biểu quyết toàn bộ một lần.
Điều 21. Biểu quyết tại phiên
họp toàn thể
1. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề tại
phiên họp toàn thể bằng hình thức biểu quyết. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết. Đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh không được biểu quyết thay cho đại biểu Hội đồng nhân
dân khác.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định áp dụng một
trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết công khai.
b) Bỏ phiếu kín.
c) Trong trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức
kỳ họp bằng hình thức trực tuyến tại các điểm cầu trên địa bàn tỉnh, việc thực
hiện biểu quyết sẽ có hướng dẫn cụ thể.
3. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh được thông
qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết tán
thành; riêng nghị quyết về bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được thông
qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết.
Điều 22. Biên bản kỳ họp của Hội
đồng nhân dân tỉnh
1. Nội dung các phiên họp tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân tỉnh phải được ghi biên bản.
2. Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh gồm biên
bản các phiên họp tại kỳ họp và biên bản bầu cử các chức danh thuộc thẩm quyền
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Biên bản phải ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu, kết
quả biểu quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh tại phiên họp.
4. Biên bản kỳ họp do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
hoặc chủ tọa phiên họp ký tên.
Chương IV
QUYẾT ĐỊNH CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ NHÂN SỰ
Điều 23. Bầu ban Kiểm phiếu
1. Hội đồng nhân dân tỉnh bầu Ban kiểm phiếu để
giúp Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, lấy phiếu
tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm; Ban kiểm phiếu có ít nhất là 07 thành viên gồm
Trưởng ban, Thư ký và các Ủy viên là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nhiệm kỳ
2021 - 2026 không có tên trong danh sách để Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm. Trường hợp có thành
viên Ban kiểm phiếu thuộc diện cần thay thế thì Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
việc thay thế, bổ sung thành viên Ban kiểm phiếu theo đề nghị của chủ tọa kỳ họp.
Hội đồng nhân dân tỉnh bầu Ban kiểm phiếu bằng hình thức biểu quyết công khai
theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp.
2. Ban kiểm phiếu có nhiệm vụ phổ biến, hướng dẫn
thủ tục, trình tự bỏ phiếu, kiểm phiếu và công bố kết quả kiểm phiếu đối với
các nội dung mà Hội đồng nhân dân bỏ phiếu kín. Ban kiểm phiếu kết thúc nhiệm vụ
sau khi đã hoàn thành các công tác kiểm phiếu tại kỳ họp.
Điều 24. Hồ sơ trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định về nhân sự
1. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân tỉnh về người được
giới thiệu để bầu vào các chức danh bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan, người có thẩm quyền trình.
b) Sơ yếu lý lịch (trích ngang) người được giới thiệu
vào các chức danh để Hội đồng nhân dân tỉnh bầu.
2. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân tỉnh miễn nhiệm,
bãi nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh gồm tờ trình
và hồ sơ có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 25. Miễn nhiệm, bãi nhiệm
người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu
1. Hội đồng nhân dân tỉnh miễn nhiệm các trường hợp
sau: Người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu từ chức; được cơ quan có
thẩm quyền bố trí công việc khác mà không thuộc diện điều động theo quy định tại
khoản 1 Điều 124 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; người được
đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bỏ
phiếu không tín nhiệm có thể xin từ chức. Trường hợp không từ chức thì cơ quan
hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Hội đồng nhân dân tỉnh bầu chức vụ đó có
trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc miễn nhiệm
người không được Hội đồng nhân dân tỉnh tín nhiệm tại khoản 3 Điều 89 của Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm người giữ chức vụ
do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu trong các trường hợp: Bị kết tội bằng bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không
đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, không còn xứng
đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì bị Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cử tri
bãi nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015.
3. Không miễn nhiệm đối với các trường hợp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã có quyết định điều động
hoặc cách chức của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 26. Trình tự Hội đồng
nhân dân tỉnh miễn nhiệm, bãi nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh
bầu
1. Hội đồng nhân dân tỉnh miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng ban,
Phó Trưởng ban Hội đồng nhân dân tỉnh theo trình tự sau:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh lập tờ trình
đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng ban, Phó Trưởng ban Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp (Kèm theo dự thảo nghị quyết).
b) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét tờ trình đề nghị
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng
ban, Phó Trưởng ban Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng ban, Phó Trưởng ban Hội đồng nhân dân tỉnh bằng
hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định. Trường hợp thực hiện việc miễn nhiệm, bãi nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu
kín thì bầu Ban kiểm phiếu theo Điều 23 của Nội quy này.
d) Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết và thông qua
nghị quyết về miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh,
Trưởng ban, Phó Trưởng ban Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo
trình tự sau:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh tại kỳ họp (kèm theo dự thảo nghị quyết).
b) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét tờ trình đề nghị
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh.
c) Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện bằng hình
thức biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Trường hợp bãi nhiệm, miễn nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu kín thì bầu Ban kiểm
phiếu theo Điều 23 của Nội quy này.
d) Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết và thông qua
nghị quyết về miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội
thẩm nhân dân của Tòa án nhân dân theo quy định tại Điều 90 Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân năm 2014: Hội thẩm nhân dân có thể được miễn nhiệm vì lý do sức khỏe
hoặc lý do chính đáng khác. Hội thẩm nhân dân bị bãi nhiệm khi có vi phạm về phẩm
chất đạo đức hoặc có hành vi vi phạm pháp luật không còn xứng đáng làm Hội thẩm
nhân dân.
Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân của
Tòa án nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật
Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 như sau:
a) Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh sau khi thống nhất
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh miễn nhiệm,
bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân.
b) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân
tại kỳ họp (Kèm theo dự thảo nghị quyết).
c) Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét tờ trình đề nghị
miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân.
d) Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân bằng
hình thức biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định. Trường hợp thực hiện việc miễn nhiệm, bãi nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu
kín thì thành lập Ban kiểm phiếu theo Điều 23 của Nội quy này.
đ) Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết và thông qua
nghị quyết về miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân.
Điều 27. Cho thôi làm nhiệm vụ
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Việc cho thôi làm nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự sau:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh gửi đơn xin thôi
làm nhiệm vụ đại biểu đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai.
Trường hợp thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín thì bầu Ban kiểm phiếu theo Điều
23 của Nội quy này.
c) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, biểu quyết
thông qua nghị quyết về việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Trước khi biểu quyết thông qua nghị quyết, đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu có thể phát biểu ý kiến.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông báo cho
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, cử tri ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu và
người được cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu biết về việc cho thôi làm nhiệm vụ của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thôi làm nhiệm vụ
đại biểu kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nghị quyết.
Điều 28. Bãi nhiệm đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh
1. Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh theo trình tự sau:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hội đồng nhân dân tỉnh bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai. Trường hợp
thực hiện việc bãi nhiệm bằng hình thức bỏ phiếu kín thì bầu Ban kiểm phiếu
theo Điều 23 của Nội quy này.
b) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận, biểu quyết
thông qua nghị quyết về việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông báo cho
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, cử tri ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu và
người bị bãi nhiệm biết về việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương V
THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN KỲ
HỌP
Điều 29. Thông tin tuyên truyền
về kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo cung cấp thông tin về chương trình, nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân
dân tỉnh, hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp; tổ chức họp báo để
cung cấp thông tin về nội dung, chương trình và thời gian, địa điểm tổ chức kỳ
họp.
2. Các phiên họp toàn thể và phiên chất vấn của kỳ
họp được phát thanh, truyền hình trực tiếp. Các phiên họp khác được ghi âm, ghi
hình để phản ánh hoặc phát thanh, truyền hình trực tiếp do Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định và được ghi trong chương trình kỳ họp.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trả lời phỏng vấn
và cung cấp thông tin về kỳ họp phải bảo đảm chính xác, khách quan; không tiết
lộ thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật Nhà nước, nội dung các phiên họp
kín của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Đại diện cơ quan thông tin, tuyên truyền tham dự,
khai thác tài liệu, đưa tin về các phiên họp của kỳ họp phải thông qua Chánh
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, bảo đảm việc đưa
tin chính xác, đầy đủ và khách quan theo quy định của pháp luật về báo chí.
Chương VI
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHO KỲ
HỌP CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 30. Quy định tiếp công
dân, xử lý đơn thư
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giúp Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân và tiếp nhận đơn của công dân tại Trụ
sở Tiếp công dân tỉnh; tổng hợp phân loại đơn báo cáo chủ tọa kỳ họp quyết định.
Điều 31. Các điều kiện khác đảm
bảo tổ chức kỳ họp
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan liên quan đảm
bảo an ninh, trật tự và các điều kiện khác cần thiết đảm bảo cho việc tổ chức kỳ
họp dưới sự chỉ đạo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh./.