HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/NQ-HĐND
|
Ninh Bình, ngày
16 tháng 07 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN THÀNH LẬP PHƯỜNG YÊN BÌNH TRỰC THUỘC THỊ XÃ TAM
ĐIỆP VÀ THÀNH LẬP THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP TRỰC THUỘC TỈNH NINH BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP
ngày 07/05/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị; Thông tư số
34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số
nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 62/2011/NĐ-CP ngày
26/7/2011 của Chính phủ về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,
thị trấn; Thông tư số 02/2012/TT-BNV ngày 15/6/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 62/2011/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số
65/TTr-UBND ngày 04/7/2014 về việc thành lập phường Yên Bình thuộc thị xã Tam
Điệp và thành lập thành phố Tam Điệp trực thuộc tỉnh Ninh Bình, Báo cáo thẩm
tra của Ban Pháp chế và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án số 10/ĐA-UBND ngày 04/7/2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc
thành lập phường Yên Bình trực thuộc thị xã Tam Điệp và thành lập thành phố Tam
Điệp trực thuộc tỉnh Ninh Bình (có Đề án
kèm theo).
Điều 2. Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh
Bình khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 16/7/2014, có hiệu lực kể từ ngày
được thông qua.
Điều 3. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Nơi nhận:
- Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính
phủ;
- Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khóa XIII;
- VP Tỉnh ủy, VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Ban Thường vụ các huyện, thành, thị ủy;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố, thị xã;
- Website Chính phủ, Công báo tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, phòng CTHĐ.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Thành
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/ĐA-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 04 tháng 07 năm 2014
|
ĐỀ ÁN
VỀ VIỆC THÀNH LẬP PHƯỜNG YÊN BÌNH THUỘC THỊ XÃ
TAM ĐIỆP VÀ THÀNH LẬP THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP TRỰC THUỘC TỈNH NINH BÌNH
Tỉnh Ninh Bình nằm ở cực Nam đồng bằng Bắc bộ, có tọa
độ địa lý từ 19°50' đến 20°27' vĩ độ Bắc, từ 105°32' đến 106°27' kinh độ Đông,
cách thủ đô Hà Nội hơn 90 km về phía Nam, nằm trên tuyến giao thông huyết mạch
với đường Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt bắc nam. Dãy núi Tam Điệp chạy theo hướng
Tây bắc - Đông nam, là ranh giới tự nhiên giữa hai tỉnh Ninh Bình và Thanh Hóa;
phía Đông và Đông bắc có sông Đáy bao quanh, là ranh giới tự nhiên với hai tỉnh Hà Nam và Nam Định; phía Bắc là tỉnh Hòa
Bình, phía Nam là biển Đông. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Ninh Bình là 1.390,3km2, với 18 km đường bờ
biển, với tổng dân số là 900.620 người. Toàn tỉnh có 08 đơn vị hành chính cấp
huyện gồm 06 huyện là: Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Yên Khánh, Yên Mô, Kim Sơn;
01 thị xã là thị xã Tam Điệp và 01 thành phố trực thuộc tỉnh là thành phố Ninh
Bình. Tổng số đơn vị hành chính cấp xã là 145 xã, phường, thị trấn gồm 122 xã,
16 phường và 07 thị trấn.
Thị xã Tam Điệp là
đơn vị hành chính cấp huyện miền núi, nằm ở phía Tây nam của tỉnh, có diện tích
tự nhiên là 104,979 km2 và dân số là 56.900 người. Thị xã có 09 đơn
vị hành chính cấp xã gồm 05 phường nội thị: Bắc Sơn, Trung Sơn, Nam Sơn, Tân
Bình, Tây Sơn và 04 xã ngoại thị: Quang Sơn, Yên Sơn, Đông Sơn, Yên Bình. Trong
đó, xã Yên Bình là đơn vị hành chính cấp xã được chia tách địa giới hành chính
để thành lập phường Tân Bình theo Nghị định số 62/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của
Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính phường Bắc Sơn, phường Nam
Sơn, xã Quang Sơn, xã Yên Bình để thành lập phường Tân Bình và phường Tây Sơn
thuộc thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
Thực hiện Nghị quyết
số 04-NQ/TU ngày 10/4/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình về xây dựng và
phát triển thị xã Tam Điệp trở thành đô thị loại III trong năm 2012 và trở
thành đô thị loại II vào năm 2020, Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình đã chỉ đạo các
ngành, các cấp tổ chức triển khai thực hiện
tốt Nghị quyết nêu trên của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy. Để đánh giá và ghi nhận kết quả đầu
tư, xây dựng, phát triển thị xã Tam Điệp và đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, căn cứ các tiêu chí đã đạt được, ngày
31/07/2012 Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định số 708/QĐ-BXD về việc
công nhận thị xã Tam Điệp là đô thị loại III trực thuộc tỉnh Ninh Bình.
Qua 02 năm thị xã Tam
Điệp được công nhận là đô thị loại III, thị xã tiếp tục nhận được sự quan tâm đầu
tư, xây dựng của Trung ương và của tỉnh, với nhiều cơ chế chính sách đặc thù;
cùng với sự nỗ lực vượt bậc của nội lực bản thân thị xã, với quyết tâm
chính trị cao nhất của Đảng bộ, chính quyền, các tổ
chức chính trị xã với quyết tâm chính trị cao nhất của Đảng bộ, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội, các doanh nghiệp
Trung ương và địa phương trên địa bàn và toàn thể nhân dân trong việc chung tay
xây dựng và phát triển thị xã. Đến nay,
xã Yên Bình và thị xã Tam Điệp đã cơ bản đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn thành lập
phường và thành lập thành phố trực thuộc tỉnh theo quy định tại Nghị định số
62/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ về thành lập thành phố thuộc tỉnh,
thị xã, quận, phường, thị trấn;
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng Đề án tóm tắt
về việc thành lập phường Yên Bình thuộc thị xã Tam Điệp và thành lập thành phố
Tam Điệp trực thuộc tỉnh Ninh Bình, với những nội dung chủ yếu sau đây:
I.
Căn cứ pháp lý
1. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
2. Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của UBTVQH về thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn;
3. Nghị định số
62/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ
về thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn; Thông tư số
02/2012/TT-BNV ngày 15/6/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 62/2011/NĐ-CP;
4. Nghị định số
42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị; Thông tư số
34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung
của Nghị định 42/2009/NĐ-CP;
5. Quyết định số
445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh định hướng
quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm
nhìn đến 2050;
6. Quyết định số
1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020;
7. Quyết định số
708/QĐ-BXD ngày 31/07/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công nhận thị xã
Tam Điệp là đô thị loại III trực thuộc tỉnh Ninh Bình;
8. Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 10/4/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển thị xã Tam Điệp trở thành đô thị loại
III trong năm 2012 và trở thành đô thị loại II vào năm 2020;
9. Nghị quyết số
21/NQ-HĐND ngày 20/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XIII, kỳ họp thứ 9 về việc thông qua đồ án quy hoạch chung đô thị tỉnh Ninh Bình đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
10. Quyết định số
411/QĐ-UB ngày 10/6/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt đề
án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình đến năm
2030;
II.
Lý do, sự cần thiết thành lập phường Yên Bình thuộc thị xã Tam Điệp và thành lập
thành phố Tam Điệp trực thuộc tỉnh Ninh Bình
1. Sự cần thiết
thành lập phường Yên Bình thuộc thị xã
Tam Điệp
Thực hiện Nghị định số
62/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành
chính phường Bắc Sơn, phường Nam Sơn, xã Quang Sơn, xã Yên Bình để thành lập
phường Tân Bình và phường Tây Sơn thuộc thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình; xã Yên
Bình đã được chia tách để thành lập phường Tân Bình với địa giới hành chính
theo đường Quốc lộ 1A về phía Tây bắc. Hiện tại, xã Yên Bình là một trong 9 đơn
vị hành chính cấp xã thuộc thị xã Tam Điệp,
với địa giới hành chính theo đường Quốc lộ 1A về phía Đông nam, xã có diện tích
tự nhiên là 4,598 km2, dân số là 4.213 người, gồm 1.063 hộ.
Với vị trí địa lý nằm
ở phía Đông bắc của thị xã, trên tuyến đường Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt bắc
nam đi qua; xã Yên Bình là cửa ngõ phía Đông bắc của thị xã Tam Điệp, theo trục
đường đường Quốc lộ 1A qua địa giới hành chính huyện Hoa Lư, nối liền thành phố
Ninh Bình ở phía Đông bắc và theo trục đường tỉnh lộ 12B nối liền các huyện Yên
Mô, Kim Sơn ở phía Tây nam; đây là điều kiện
hết sức thuận lợi để Yên Bình phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thay đổi
căn bản bộ mặt nông thôn khu vực ngoại thị. Cùng với quá trình đô thị hóa mạnh
mẽ trên địa bàn thị xã Tam Điệp, những năm gần đây kinh tế - xã hội của xã Yên Bình đã có những chuyển biến căn bản:
cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ (chiếm tỷ trọng 87,67% giá trị sản lượng), tỷ trọng
ngành nông nghiệp giảm mạnh, kéo theo sự chuyển dịch mạnh về cơ cấu
lao động.
Hiện tại, tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp trên địa bàn xã chiếm 75,69% tổng số lực lượng lao động, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã ngày càng được nâng cao. Hạ tầng kỹ
thuật như: giao thông, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, cấp thoát nước, trường học, trạm y tế... được đầu
tư xây dựng đồng bộ, theo hướng đô thị hiện đại. Công tác quản lý xã hội, vệ
sinh môi trường, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn đặt ra những
vấn đề mới phức tạp hơn, cần thiết yêu cầu phải đổi mới căn bản mô hình quản lý
nhà nước từ chính quyền nông thôn sang chính quyền đô thị. Vì vậy, việc thành lập
phường Yên Bình trên cơ sở nâng cấp
nguyên trạng địa giới hành chính xã Yên Bình thuộc thị xã Tam Điệp là hết sức cần
thiết và khách quan, nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước của chính
quyền cơ sở.
Thành lập phường Yên
Bình thuộc thị xã Tam Điệp trên cơ sở
nguyên trạng địa giới hành chính của xã Yên Bình là phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của thị xã Tam Điệp và nội dung đồ án quy hoạch chung đô
thị tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Ninh Bình khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua tại Nghị quyết số
21/NQ-HĐND ngày 20/12/2013; phù hợp với định hướng về xây dựng và phát triển thị xã Tam Điệp trở thành đô thị loại
III trong năm 2012 và trở thành đô thị loại II vào năm 2020 theo tinh thần Nghị
quyết số 04-NQ/TU ngày 10/4/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình.
Việc thành lập phường
Yên Bình thuộc thị xã Tam Điệp có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc mở rộng
không gian đô thị của thị xã Tam Điệp, đánh dấu bước trưởng thành, phát triển của
xã Yên Bình, phù hợp với nguyện vọng của Đảng bộ, nhân dân xã Yên Bình nói
riêng và Đảng bộ, nhân dân thị xã Tam Điệp nói chung trong tiến trình phát triển
và hội nhập.
2. Sự cần thiết
thành lập thành phố Tam Điệp trực thuộc tỉnh Ninh Bình
Thị xã Tam Điệp nằm ở
phía Tây nam của tỉnh Ninh Bình, là đơn vị hành chính cấp huyện miền núi, được
thành lập theo Quyết định số 200/HĐBT ngày 17/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ). Sau 30 năm xây dựng và phát triển, Đảng bộ, chính quyền
và nhân dân thị xã Tam Điệp luôn đoàn kết, phấn đấu khắc phục mọi khó khăn, tập
trung trí tuệ, tìm hướng đi nhằm khai thác mọi tiềm năng thế mạnh; tập trung sức
phát triển kinh tế, thu hút các nguồn lực đầu tư, đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ,
tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
đô thị, tổ chức thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ chính trị đặt ra trong từng thời kỳ để xây dựng thị xã ngày càng giàu
đẹp. Ngày 31/07/2012, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định số 708/QĐ-BXD về
việc công nhận thị xã là đô thị loại III trực thuộc tỉnh Ninh Bình.
Sau khi được công nhận
là đô thị loại III trực thuộc tỉnh, cùng với sự nỗ lực vượt bậc của nội lực bản thân thị xã, sự quan tâm đầu
tư, xây dựng của Trung ương và của tỉnh với nhiều cơ chế chính sách đặc thù; thị
xã Tam Điệp đã có những bước phát triển vượt bậc, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm hơn 10%, cơ cấu kinh tế
năm 2013 của thị xã là: Công nghiệp - xây dựng: 70,9%; Dịch vụ: 26%; Nông, lâm
nghiệp - thủy sản: 3,1%. Thu ngân sách đạt 112,87 tỷ đồng, đảm bảo cân đối thu
chi ngân sách; nhiều cơ sở công nghiệp trọng
điểm được đầu tư và đang phát huy hiệu quả như: sản xuất vật liệu xây dựng (xi
măng, gạch, đá xây dựng, cán thép), chế biến rau quả xuất khẩu, sản xuất giày, bao bì, thiết bị y tế... Hạ tầng kỹ
thuật của thị xã đã và đang được đầu tư đồng bộ như: đường giao thông, điện chiếu
sáng, nhà văn hóa, khu liên hợp thể thao, hệ thống cấp, thoát nước, trường học,
bệnh viện, công viên, cây xanh đô thị, nghĩa trang... phản ánh sự chuyển biến
căn bản về việc hình thành một đô thị văn minh, hiện đại và phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, nhiều vấn
đề xã hội cũng có bước tiến bộ rõ rệt như: chất lượng giáo dục - đào tạo, công
tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác giảm nghèo, xây dựng nếp sống
văn minh đô thị, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quốc
phòng được tăng cường, công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch được quan tâm
đúng mức, hệ thống chính trị luôn được xây dựng và củng cố vững mạnh.
Từ thực trạng đó, để
tạo điều kiện cho các xã, phường nói riêng và thị xã nói chung khai thác có hiệu
quả nguồn nhân lực và tài nguyên thiên nhiên để phát
triển kinh tế - xã hội theo hướng phát triển đô thị hiện đại và bền vững,
đồng thời nhằm mở rộng không gian đô thị của thị xã Tam Điệp nói riêng và của tỉnh Ninh Bình nói chung; việc thành lập thành phố Tam Điệp trực thuộc tỉnh Ninh Bình là
yêu cầu cần thiết, khách quan, phù hợp với quy hoạch chung của thị xã và quy hoạch
tổng thể hệ thống đô thị tỉnh Ninh Bình đến năm 2020. Việc thành lập thành phố
Tam Điệp trên cơ sở giữ nguyên hiện trạng về địa giới hành chính của thị xã Tam
Điệp là phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình đến năm
2020; phù hợp với định hướng về xây dựng
và phát triển thị xã Tam Điệp trở thành đô thị loại III trong năm 2012 và trở
thành đô thị loại II vào năm 2020 theo
tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 10/4/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh
Bình.
Thành lập thành phố
Tam Điệp sẽ phát huy mạnh mẽ cả về chức năng đô thị trung tâm công nghiệp -
thương mại - dịch vụ, du lịch của tỉnh tạo động lực mới góp phần đẩy nhanh tốc
độ phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch
cơ cấu kinh
tế của tỉnh, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài. Thành phố Tam Điệp được thành lập có ý nghĩa rất
quan trọng, đánh dấu bước trưởng thành phát triển
mới của thị xã Tam Điệp, đáp ứng yêu cầu
quản lý nhà nước ở địa phương, phù hợp với nguyện vọng của Đảng bộ, nhân dân thị
xã Tam Điệp nói riêng, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Ninh Bình nói chung trong tiến
trình hội nhập và phát triển.
III.
Hiện trạng diện tích, dân số và đánh giá đô thị
1. Xã Yên Bình
1.1. Vị trí địa
lý, điều kiện tự nhiên
Xã Yên Bình nằm ở
phía Đông bắc của thị xã, cách trung tâm
thị xã khoảng 3 km, cách trung tâm thành phố Ninh Bình khoảng 11 km về phía Tây
Nam.
- Phía Bắc và Đông Bắc
giáp xã Ninh Vân, huyện Hoa Lư và xã Mai Sơn, huyện Yên Mô;
- Phía Đông giáp xã
Yên Thắng, huyện Yên Mô;
- Phía Nam giáp phường
Trung Sơn, thị xã Tam Điệp;
- Phía Tây và Tây Nam
giáp phường Tân Bình, thị xã Tam Điệp.
Tổng diện tích tự
nhiên của xã là 4,598 km2 với
dân số là 4213 người, gồm 1063 hộ. Có địa hình tương đối bằng phẳng, nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc điểm khí hậu của vùng núi phía Bắc, một
năm chia thành bốn mùa rõ rệt.
1.2. Đánh giá hiện
trạng đô thị theo các tiêu chuẩn thành lập phường
a) Tiêu chuẩn về mật
độ dân số:
Mật độ dân số khu vực
nội thị trên diện tích đất xây dựng đô thị là 4.352 người/km2 (chỉ
tiêu quy định từ 2.800 người/km2 trở lên).
b) Tiêu chuẩn về tỷ
lệ lao động phi nông nghiệp:
Tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp đạt 75,96% (chỉ tiêu từ 52,5% trở lên).
c) Hệ thống các
công trình hạ tầng đô thị:
+ Diện tích sàn nhà ở
bình quân cho khu vực là 18,3 m2 sàn/người (chỉ tiêu quy định 12 - ≥
15 m2 sàn/người);
+ Tỷ lệ nhà ở kiên cố,
khá kiên cố, bán kiên cố cho khu vực là 80,53% (chỉ tiêu quy định 60 - ≥ 70%);
+ Đất xây dựng công trình công cộng cấp khu ở: 2,62 m2/người
(chỉ tiêu quy định 1 - ≥ 1,5 m²/người);
+ Diện tích đất giao
thông/dân số: 14,9 m²/người (chỉ tiêu quy định 9 - ≥ 11 m2/người);
+ Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt: 133 lít/người/ngày đêm (chỉ
tiêu quy định 100 - ≥ 110 lít/người/ngày đêm);
+ Tỷ lệ dân số được cấp
nước sạch: 100% (chỉ tiêu quy định 65 - ≥ 75%);
+ Mật độ đường cống thoát nước chính khu vực: 3,52 km/ km2
(chỉ tiêu quy định 3,5 - ≥ 4 km/km2);
+ Tỷ lệ nước thải
sinh hoạt được xử lý: 95% (chỉ tiêu quy định 35 - ≥ 50%);
+ Tỷ lệ các cơ sở sản
xuất mới xây dựng có trạm xử lý nước thải: 95% (chỉ tiêu quy định 80 - ≥ 100%);
+ Tỷ lệ đường phố
chính được chiếu sáng: 95% (chỉ tiêu quy định 95 - ≥ 100%);
+ Tỷ lệ ngõ hẻm được
chiếu sáng: 75% (chỉ tiêu quy định 55 - ≥
80%);
+ Số thuê bao điện
thoại bình quân/số dân: 70 máy/100 dân (chỉ tiêu quy định 14 - ≥ 20 máy/100
dân);
+ Đất cây xanh đô thị:
8,2 m2/người (chỉ tiêu quy định 7 - ≥ 10 m2/người);
+ Đất cây xanh công cộng
khu vực: 4,6 m²/người (chỉ tiêu quy định 4 - ≥ 5 m2/người);
+ Tỷ lệ chất thải rắn
khu vực nội thị được thu gom: 100 % (chỉ tiêu quy định 80 - ≥ 90%).
d) Có quy hoạch
chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
Hiện tại, xã Yên Bình
đã tiến hành lập quy hoạch chi tiết đô thị theo quy hoạch chung đô thị thị xã
Tam Điệp được điều chỉnh bổ sung, dự kiến
quy hoạch chi tiết đô thị của xã sẽ được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong
tháng 6/2014.
2. Thị xã Tam Điệp
2.1. Vị trí địa
lý, điều kiện tự nhiên
Thị xã Tam Điệp nằm ở
phía Tây Nam của tỉnh Ninh Bình, là cửa ngõ kết nối đồng bằng Bắc Bộ với dải
lãnh thổ ven biển miền Trung, trên trục đường giao thông huyết mạch nối liền
Nam - Bắc.
- Phía Bắc và Đông bắc
giáp huyện Nho Quan và huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình;
- Phía Đông và Đông
nam giáp huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình;
- Phía Nam và Tây nam
giáp thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa;
- Phía Tây và Tây bắc
giáp huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
Thị xã Tam Điệp có diện
tích tự nhiên là 104,979 km2 và dân số là 56.900 người. Thị xã có 09
đơn vị hành chính cấp xã gồm 05 phường nội
thị: Bắc Sơn, Trung Sơn, Nam Sơn, Tân Bình, Tây Sơn và 04 xã ngoại thị: Quang
Sơn, Yên Sơn, Đông Sơn, Yên Bình. Thị xã là địa bàn trung chuyển và giữ vai trò
cửa ngõ bốn phương: ra đồng bằng Bắc Bộ, vào lãnh thổ miền Trung, lên Tây Bắc
hay xuống biển Đông với vị trí giao thông Bắc Nam rất thuận lợi, có Quốc lộ 1A
và tuyến đường sắt Bắc - Nam đi qua với ga Ghềnh và ga Đồng Giao; Quốc lộ 12B
đi Nho Quan, lên Hòa Bình, theo Quốc lộ 6 lên các tỉnh Tây Bắc của Tổ quốc.
Thị xã Tam Điệp thuộc
vùng sơn địa và bán sơn địa, có địa hình phức tạp vùng núi đá vôi tập trung chủ
yếu ở phía Tây Bắc và Tây Nam, đồi dốc, ruộng trũng; nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa, có đặc điểm khí hậu của vùng
núi phía Bắc, nhưng chịu ảnh hưởng của
khí hậu vùng đồng bằng Bắc Bộ, chia thành bốn mùa rõ rệt. Thị xã có sông Bến Đang,
có dòng suối Rồng và 03 hồ khá lớn (hồ Yên Thắng, hồ Mùa Thu, hồ Đoòng Đèn).
Ngoài ra, còn một số hồ diện tích không lớn nhưng rất quan trọng bởi vai trò
ngăn lũ, tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp
và điều hòa môi trường khí hậu như hồ Núi Vá (xã Quang Sơn), hồ Lì, hồ Bống, hồ
Sòng Cầu (xã Yên Sơn).
Tài nguyên than bùn với
trữ lượng khoảng 1 triệu tấn ở xã Quang
Sơn; tài nguyên nước ngầm của cả tỉnh Ninh Bình tập trung ở thị xã Tam Điệp với
trữ lượng rất lớn, tổng lượng nước ngầm lên tới 112.183m3/ngày. Tài
nguyên rừng ở thị xã Tam Điệp chủ yếu là rừng tái sinh và núi đá có cây. Tài
nguyên đất đai, thổ nhưỡng: đất sét được
phân bố rải rác ở các vùng đồi núi thấp và đồng bằng thuộc xã Yên Sơn, Đông Sơn
và phường Tân Bình dùng để sản xuất gạch ngói. Diện tích đất nông nghiệp có độ phì nhiêu khá, thuận lợi
cho thâm canh cây lúa và phát triển cây
công nghiệp như: dứa, chè, cà phê, nhãn, vải, lạc tiên... phục vụ công nghiệp
chế biến rau quả? thực phẩm.
Thị xã Tam Điệp cũng
là trung tâm du lịch vùng Tây Nam tỉnh Ninh Bình, có vị trí địa lý gần các di
tích, danh thắng như cố đô Hoa Lư, rừng Quốc
gia Cúc Phương, suối Kênh Gà, nhà thờ đá Phát Diệm, khu du lịch tâm linh Bái
Đính, khu du lịch sinh thái Tràng An... Trên địa bàn thị xã có 07 công trình di
tích văn hóa lịch sử, di tích khảo cổ được công nhận cấp quốc gia, cấp tỉnh.
2.2. Đánh giá hiện
trạng đô thị theo các tiêu chuẩn thành lập thành phố
a) Chức năng
đô thị:
- Tam Điệp nằm ở vị
trí cửa ngõ phía Tây Nam của tỉnh, có vị trí chiến lược quan trọng cả về kinh tế - xã hội và quốc phòng của đất nước nói
chung và của tỉnh Ninh Bình nói riêng; là một trong ba vùng kinh tế trọng điểm
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thị xã có nhiều tiềm
năng lợi thế, đặc biệt là lợi thế trong phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch,
phát triển đô thị.
- Thị xã là đầu mối
giao thông cửa ngõ của vùng Bắc Trung Bộ và vùng đồng bằng Sông Hồng, có hệ thống
giao thông đối ngoại thuận lợi: Quốc lộ 1A chạy qua trung tâm thị xã với tổng chiều dài khoảng 11 km; Quốc lộ 12B dài
7,1 km đi Nho Quan - Hòa Bình; tuyến đường sắt Bắc - Nam với tổng chiều dài khoảng
11 km và có 2 nhà ga để vận chuyển hành khách - hàng hóa là ga Gềnh và ga Đồng
Giao.
- Thị xã đã được Bộ
Xây dựng công nhận là đô thị loại III vào năm 2012.
- Là trung tâm công
nghiệp và dịch vụ của tỉnh Ninh Bình.
b) Tiêu chuẩn cấp
đô thị:
Thị xã Tam Điệp đã được
công nhận là đô thị loại III tại Quyết định số 708/QĐ-BXD ngày 31/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
c) Tiêu chuẩn quy
mô dân số đô thị:
Theo số liệu thống kê
đến 31/12/2013, tổng dân số toàn thị xã
bao gồm cả dân số quy đổi là 104.175 người (chỉ tiêu đạt từ 75.000 người).
d) Tiêu chuẩn mật
độ dân số đô thị:
Mật độ dân số khu vực
nội thị trên diện tích đất xây dựng đô thị là: 5.394 người/km2 (chỉ
tiêu từ 3.000 người/km2 trở lên).
đ) Tiêu chuẩn tỷ lệ
lao động phi nông nghiệp:
Tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp trên địa bàn thị xã đạt 80,25% (chỉ tiêu từ 80% trở lên).
e) Tiêu chuẩn tỷ
trọng công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ - du lịch trong cơ cấu kinh tế:
Tỷ trọng công nghiệp
- xây dựng và thương mại - dịch vụ - du lịch chiếm 96,90% (chỉ tiêu đạt trên
80%).
g) Tiêu chuẩn hệ
thống công trình hạ tầng đô thị:
- Về nhà ở:
+ Diện tích sàn nhà ở
bình quân cho khu vực nội thị là 23,5 m2sàn/người (chỉ tiêu quy định
12 - ≥ 15 m2sàn/người);
+ Tỷ lệ nhà kiên cố,
khá kiên cố, bán kiên cố cho khu vực nội thị là 93,1% (chỉ tiêu quy định 60 - ≥
70%);
- Về công trình công
cộng:
+ Đất xây dựng công trình công cộng cấp khu ở: 2,68 m2/người
(chỉ tiêu quy định 1 - ≥ 1,5 m2/người);
+ Đất dân dụng: 63,5
m2/người (chỉ tiêu quy định 61 - ≥ 78 m2/người);
+ Đất xây dựng các
công trình dịch vụ công cộng đô thị: 4,86
m2/người (chỉ tiêu quy định 3
- ≥ 4 m2/người);
+ Cơ sở y tế (Trung tâm y tế chuyên sâu, bệnh viện
đa khoa - chuyên khoa các cấp): 5,43 giường/100 dân (chỉ tiêu quy định 1,5 - ≥
2 giường/100 dân);
+ Cơ sở giáo dục, đào tạo (đại học, cao đẳng, trung
học, dạy nghề): 09 cơ sở (chỉ tiêu quy định 4 - ≥ 10);
+ Trung tâm văn hóa
(nhà hát, rạp chiếu phim, bảo tàng, nhà văn hóa) 07 công trình (chỉ tiêu quy định 4 - ≥ 6 công trình);
+ Trung tâm TDTT (sân
vận động, nhà thi đấu, câu lạc bộ): 08 công trình (chỉ tiêu quy định 03 - ≥ 5
công trình);
+ Trung tâm thương mại
- dịch vụ (chợ, siêu thị, cửa hàng bách hóa): 11 công trình (chỉ tiêu quy định 4 - ≥ 7 công trình).
- Về giao thông:
+ Đầu mối giao thông:
cấp vùng (chỉ tiêu quy định cấp tỉnh, cấp
vùng);
+ Tỷ lệ đất giao
thông đô thị so với đất xây dựng đô thị: 18,81% (chỉ tiêu quy định 13 - ≥
19,5%);
+ Mật độ đường chính
khu vực nội thị: 10,17 km/km2 (chỉ tiêu quy định 7 - ≥ 10 km/km2);
+ Tỷ lệ phục vụ vận tải
hành khách công cộng: 7,5% (chỉ tiêu quy định 6 - ≥ 10%);
+ Diện tích đất giao
thông/dân số nội thị: 13,12 m2/người (chỉ tiêu quy định 9 - ≥ 11
m²/người).
- Về cấp nước:
+ Tiêu chuẩn cấp nước
sinh hoạt: 133 lít/người/ngày đêm (chỉ tiêu quy định 100 - ≥ 110 lít/người/ngày
đêm);
+ Tỷ lệ dân số được cấp
nước sạch: 98,5% (chỉ tiêu quy định 65 - ≥ 75%);
+ Tỷ lệ nước thất thoát: 28% (chỉ tiêu quy định 30 ≤ 25%).
- Về thoát nước:
+ Mật độ đường ống thoát nước chính: 2,69 km/km2 (chỉ
tiêu quy định 2,45 - ≥ 2,48 km/km2);
+ Tỷ lệ nước thải
sinh hoạt được xử lý: 27% (chỉ tiêu tối thiểu của đô thị miền núi là
35*70%=24,5%);
+ Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xây dựng có trạm xử lý nước thải:
95% (chỉ tiêu quy định 80 - ≥ 100%).
- Về cấp điện và chiếu
sáng công cộng:
+ Chỉ tiêu cấp điện
sinh hoạt: 1.600 kwh/người/năm (chỉ tiêu quy định 500 - ≥ 700 kwh/người/năm);
+ Tỷ lệ đường phố
chính được chiếu sáng: 98% (chỉ tiêu quy định 95 - ≥ 100%);
+ Tỷ lệ ngõ hẻm được
chiếu sáng: 75% (chỉ tiêu quy định 55 - ≥ 80%);
- Về thông tin bưu điện:
+ Số máy điện thoại
trên số dân: 24,43 máy/100 dân (chỉ tiêu quy định 14 - ≥ 20 máy/100 dân).
- Cây xanh, thu gom xử
lý chất thải rắn và nhà tang lễ:
+ Đất cây xanh toàn
đô thị: 10,14 m2/người (chỉ tiêu quy định 7- ≥ 10 m2/người);
+ Đất cây xanh công cộng:
6,3 m2/người (chỉ tiêu quy định 4 - ≥ 5 m2/người);
+ Tỷ lệ chất thải rắn
khu vực nội thị được thu gom: 91% (chỉ tiêu quy định 70 - ≥ 80%);
+ Số nhà tang lễ khu
vực nội thị: 02 nhà (chỉ tiêu quy định đối với đô thị miền núi 1 - ≥ 2 nhà).
h) Tiêu chuẩn quy
hoạch đô thị:
Điều chỉnh Đồ án quy
hoạch chung xây dựng thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 đã được UBND
tỉnh Ninh Bình phê duyệt tại Quyết định số 442/QĐ-UB ngày 19/03/2003. Thị xã
đang tiến hành lập quy hoạch chi tiết đô thị 5 phường và xã Yên Bình, dự kiến
quy hoạch sẽ được phê duyệt trong tháng 6/2014.
i) Tiêu chuẩn tỷ lệ
số phường:
Thị xã Tam Điệp có 9
đơn vị hành chính gồm 5 phường: Bắc Sơn, Nam Sơn, Trung Sơn, Tây Sơn, Tân Bình
và 4 xã là Yên Bình, Yên Sơn, Quang Sơn, Đông Sơn. Đề nghị thành lập phường Yên
Bình trên cơ sở nguyên trạng địa giới hành chính xã Yên Bình, thuộc thị xã Tam
Điệp. Khi đó thị xã sẽ gồm 6 phường nội thị và 3 xã ngoại thị;
f) Tiêu chuẩn thời
gian xây dựng đồng bộ sau 1 năm:
Ngày 31/7/2012 thị xã
Tam Điệp đã được công nhận là đô thị loại III tại Quyết định số 708/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Tính đến nay đã gần
2 năm đầu tư xây dựng đô thị, tất cả chỉ
tiêu đánh giá đô thị theo tiêu chuẩn của đô thị loại III đã đạt và đạt vượt
tiêu chuẩn quy định theo quy định của Thông tư số 34/2009/TT-BXD.
3. Đánh giá chung:
So sánh các chỉ tiêu
về hiện trạng đô thị của xã Yên Bình và thị xã Tam Điệp với các tiêu chuẩn được
quy định tại Nghị định số 62/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ về thành lập
thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường,
thị trấn; Thông tư số 02/2012/TT-BNV ngày 15/6/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định
62/2011/NĐ-CP. Xã Yên Bình và thị xã Tam Điệp đã cơ bản đảm bảo đầy đủ 04 tiêu
chuẩn thành lập phường và 10 tiêu chuẩn thành lập thành phố trực thuộc tỉnh.
IV.
Phương án thành lập phường và thành lập thành phố
1. Nội dung phương
án thành lập phường Yên Bình
Thành lập phường Yên
Bình thuộc thị xã Tam Điệp trên cơ sở nguyên trạng địa giới hành chính xã Yên
Bình với tổng diện tích tự nhiên là 4,598 km2 với dân số là 4213 người,
gồm 1063 hộ.
Địa giới hành chính
tiếp giáp:
- Phía Bắc và Đông Bắc
giáp xã Ninh Vân, huyện Hoa Lư và xã Mai Sơn, huyện Yên Mô;
- Phía Đông giáp xã
Yên Thắng, huyện Yên Mô;
- Phía Nam giáp phường
Trung Sơn, thị xã Tam Điệp;
- Phía Tây và Tây Nam
giáp phường Tân Bình, thị xã Tam Điệp.
Trụ sở làm việc của
Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân phường: sử dụng trụ sở của Đảng ủy, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã Yên
Bình hiện nay.
2. Nội dung phương án thành lập thành phố Tam Điệp
Thành phố Tam Điệp trực
thuộc tỉnh Ninh Bình trên cơ sở nguyên trạng
địa giới hành chính của thị xã Tam Điệp với
tổng diện tích tự nhiên là 104,979 km và dân số là 56.900 người (dân số quy đổi
là 104.175 người).
Thành phố Tam Điệp
sau khi thành lập: có 09 đơn vị hành chính cấp xã gồm 06 phường nội thành là: Bắc
Sơn, Trung Sơn, Nam Sơn, Tây Sơn, Tân Bình, Yên Bình và 03 xã ngoại thành là:
Yên Sơn, Đông Sơn, Quang Sơn.
Địa giới hành chính
thành phố Tam Điệp:
- Phía Bắc và Đông bắc
giáp huyện Nho Quan và huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình;
- Phía Đông và Đông
nam giáp huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình;
- Phía Nam và Tây nam
giáp thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa;
- Phía Tây và Tây bắc
giáp huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
Tên gọi của thành phố:
THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP
Trụ sở làm việc của Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân thành phố: sử dụng trụ sở của Thị ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thị xã Tam Điệp hiện nay.
V.
Lộ trình và phương hướng xây dựng, phát triển thành phố
1. Định hướng phát
triển các ngành kinh tế
a) Công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp
Tập trung đầu tư xây
dựng tại các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch, hoàn chỉnh hạ tầng khu
công nghiệp Tam Điệp giai đoạn II để có điều kiện thu hút các dự án đầu tư
trong nước và nước ngoài. Đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp, khuyến khích
và ưu tiên đầu tư vào các ngành công nghệ
tiên tiến, các dự án xây dựng công nghệ chế biến sạch, ít gây ô nhiễm môi trường;
phát triển đa dạng các ngành công nghiệp có lợi thế về lao động và có truyền thống, các ngành công nghiệp công nghệ
cao. Kết hợp giữa đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ các cơ sở hiện có và xây dựng mới các cơ sở; đẩy mạnh và phát huy hiệu quả của những
ngành nghề đã được khẳng định trên thị trường như: đồ mộc mỹ nghệ, cơ khí...
b) Thương mại - dịch
vụ - du lịch
Hoàn thiện và phát
triển các loại hình dịch vụ chất lượng cao, cải tạo và nâng cấp một số chợ: chợ
Đồng Giao, chợ Dâu...; nâng cấp các khách
sạn, nhà hàng đạt tiêu chuẩn. Thực hiện các chương trình, dự án bảo tồn di sản văn hóa,
lịch sử; phục dựng các lễ hội gắn với bản sắc văn hóa của thị xã.
c) Nông - lâm nghiệp
- thủy sản
Đẩy nhanh chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo ra sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao. Từng bước
công nghiệp hóa nông thôn theo hướng sản xuất
hàng hóa đáp ứng với nhu cầu thị trường.
2. Định hướng phát
triển văn
hóa - xã hội
a) Về giáo
dục - đào tạo
Củng cố, xây dựng và
phát triển hệ thống trường học để đảm bảo đủ trường lớp cho học sinh đi học.
Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật trang
thiết bị dạy và học. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý, dạy
và học để đáp ứng nhu cầu học tập của cán bộ và nhân dân. Đẩy mạnh công tác xã
hội hóa giáo dục, đa dạng các loại hình đào tạo đảm bảo đáp ứng nhu cầu của người
học để đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa
bàn thị xã.
Nâng cao công tác quản lý giáo dục, tăng cường chấn chỉnh nề nếp,
kỷ cương, thực hiện thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về giáo dục, xây dựng đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục ổn định và đảm bảo chuẩn hóa, đảm đương tốt nhiệm vụ được
giao.
b) Về y tế
Đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị khám chữa bệnh và nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ y tế,
nâng cấp bệnh viện đa khoa, khuyến khích, thu hút đầu tư bệnh viện, phòng khám
tư nhân đảm bảo nhu cầu khám chữa bệnh người dân đô thị.
c) Về văn hóa thông tin - thể dục thể thao
- Bảo vệ và tôn tạo
di tích lịch sử, phòng tuyến Tam Điệp - Biện Sơn; Tiếp tục triển khai các nhiệm
vụ trong kế hoạch phát triển du lịch của thị xã đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030; tiếp tục đề nghị Bộ Văn hóa -
Thể thao và Du lịch công nhận đền Dâu và đền Quán Cháo là di tích lịch sử văn
hóa cấp Quốc gia.
- Giữ gìn và phát huy
các giá trị tinh hoa văn hóa dân tộc, đẩy mạnh các phong trào văn hóa, văn nghệ
quần chúng để nâng cao đời sống văn hóa tinh thần trong nhân dân. Phấn đấu 50%
tổ, xóm có đội văn nghệ và duy trì hoạt động thường xuyên, đẩy mạnh xã hội hóa
các hoạt động văn hóa, văn nghệ trên địa bàn.
- Đầu tư xây dựng hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động thể dục, thể thao.
d) Về chính sách
xã hội
Đảm bảo an sinh xã hội,
thực hiện kịp thời các chính sách đối với người
có công và các đối tượng bảo trợ xã hội; phát huy mọi nguồn lực xã hội, giải
quyết việc làm cho người lao động. Đề xuất
với tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách thu
hút lao động kỹ thuật, ưu tiên đào tạo, sắp xếp lao động chuyển đổi nghề nghiệp
cho nông dân mất đất trong quá trình đô thị hóa, để số nông dân mất đất có việc
làm, có thu nhập ổn định. Phát triển thị trường lao động để nắm bắt nhu cầu lao
động theo ngành nghề và nhu cầu của các
doanh nghiệp để phục vụ cho công tác đào tạo nghề đạt hiệu quả cao và công tác
giới thiệu việc làm cho người lao động.
đ) Định hướng bảo
vệ môi trường
- Đầu tư trang thiết
bị phục vụ phân loại rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp. Mở rộng, nâng
cao năng lực hoạt động của Công ty cổ phần
môi trường đô thị thành phố Tam Điệp (từ
công ty của thị xã hiện nay), đảm bảo làm tốt việc thu gom và xử lý rác kịp thời,
chống tồn đọng. Tại các cơ sở công nghiệp
cần đầu tư thiết bị xử lý khí thải, bụi trước khi thải ra môi trường không khí.
Đầu tư trồng cây xanh dọc tuyến đường theo tầng, lớp, khoảng cách, loại cây đáp
ứng yêu cầu cách ly chống ồn, chống bụi.
- Để đảm bảo cân bằng
sinh thái, tạo cảnh quan đô thị cần thiết lập quỹ đất
trồng cây xanh, trong các khu đất xây dựng đô thị, đẩy mạnh công tác trồng rừng
ở các khu đồi núi thuộc nội thành tạo cảnh quan đẹp, phục hồi môi trường sinh
thái tự nhiên.
- Tăng cường công tác
trồng và làm giàu vốn rừng, đảm bảo tỷ lệ che phủ thảm thực vật rừng đạt mức
cân bằng sinh thái ở vùng đồi núi (khoảng 50 - 55%).
- Tại khu dân cư nông
thôn ở ngoại thành xây dựng hệ thống thoát
nước, chuồng trại chăn nuôi xa nhà, công
trình vệ sinh phù hợp, đảm bảo vệ sinh để hạn chế và giảm ảnh hưởng xấu đến môi
trường trong khu dân cư. Xây dựng các công trình cấp
nước sạch cho dân cư nông thôn, đảm bảo đến năm 2020 có 100% số hộ được sử dụng
nước sạch.
3. Các biện pháp
thực hiện xây dựng và phát triển đô thị của thành phố Tam Điệp và phường Yên
Bình
a) Về quy hoạch
xây dựng, quản lý và phát triển đô thị
- Thực hiện tốt công
tác lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch, kế hoạch, đề án cơ chế đặc
thù để xây dựng thị xã trở thành thành phố
đảm bảo hiệu quả, có tính khả thi cao. Triển khai thực hiện đồ án điều chỉnh
quy hoạch chung thị xã và lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị
xã Tam Điệp đến năm 2030, đồng thời phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh thực
hiện xây dựng chương trình phát triển đô
thị để huy động các nguồn lực, tiếp tục chỉnh trang, nâng cấp, phát triển đô thị;
tăng cường xây dựng các khu đô thị mới, khu du lịch sinh thái, cải tạo và chỉnh
trang các tuyến phố, đầu tư xây dựng cơ sở
kết cấu hạ tầng đô thị. Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự
án trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền về trật tự đô thị và vệ sinh môi trường, tạo ý thức văn minh đô thị
cho nhân dân địa phương, nhằm bảo vệ môi trường phát triển bền vững.
- Xây dựng quy chế quản lý kiến trúc đô thị và các chương trình, kế
hoạch quản lý giữ gìn trật tự cảnh quan môi trường đô thị, tuyến phố văn minh
đô thị. Tăng cường kiểm tra xử lý kiên
quyết việc xây dựng trái phép trên địa bàn thị xã; đôn đốc các đơn vị thực hiện
công tác vệ sinh, thu gom rác thải, nạo vét khơi thông cống rãnh, trồng thêm
cây xanh đường phố, cây xanh công viên, cây xanh các khu ở và khu công cộng, thảm
cỏ, hệ thống chiếu sáng công cộng ...
- Cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và đất ở, cấp giấy
phép xây dựng cho nhân dân đúng thời gian quy định.
b) Một số dự án ưu
tiên triển khai thực hiện trong thời gian
tới
- Quy hoạch và xây dựng
công viên và Quảng trường trung tâm (giai đoạn I);
- Xây dựng trung tâm thể thao thị xã giai đoạn II
(sân vận động trung tâm);
- Nâng cấp, chỉnh
trang 7 tuyến phố văn minh (gồm có: Đồng Giao, Trương Hán Siêu, Kim Đồng, Thanh
Niên, Quyết Thắng, Núi Vàng, Lê Hồng Phong);
- Cải tạo, nâng cấp
khuôn viên trụ sở Thị ủy-HĐND-UBND thị
xã;
- Xây dựng nghĩa
trang Sơn Lạc Viên, quy mô 67.14 ha;
- Cải tạo, nâng cấp công viên thị xã tại phường Bắc Sơn và phường
Trung Sơn;
- Xây dựng cổng chào
điện tử tại hai đầu thị xã;
- Xây dựng nhà tang lễ,
nghĩa trang, cải tạo nâng cấp bệnh viện đa khoa khu vực thị xã.
- Xây dựng cải tạo hệ
thống thoát nước phía Đông và phía Tây thị
xã;
- Xây dựng nhà máy xử
lý nước thải tập trung, khu xử lý rác thải đô thị;
- Xây dựng hệ thống
trung tâm thương mại, chợ, siêu thị trên địa bàn thị xã;
- Cải tạo, nâng cấp hệ
thống điện chiếu sáng, trang trí trên toàn địa bàn thị xã;
- Quy hoạch hệ thống
bến xe khách, điểm đỗ và quy hoạch hệ thống đường giao thông nội thị.
- Lập chương trình mục
tiêu thực hiện trong thời gian tới như:
+ Lập các quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch chuyên ngành; cải tạo, nâng cấp chỉnh trang khu đô thị cũ trong khu vực nội
thành, xây dựng mới các khu chức năng đô thị khu vực ngoại thành.
+ Lập các dự án đầu
tư nhằm tập trung các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
thuật. Hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng trọng điểm trên địa bàn.
c) Huy động các nguồn
lực để phát triển đô thị
* Phát triển nguồn nhân lực: Tiếp tục đẩy mạnh đào
tạo nguồn nhân lực; thực hiện tốt chính sách thu hút các chuyên gia giỏi, lao động
có trình độ tay nghề cao từ các tỉnh và các khu vực lân cận cho thị xã.
- Sắp xếp lại và nâng
cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý Nhà
nước.
- Tăng cường công tác
bồi dưỡng cán bộ quản lý các doanh nghiệp, chú trọng xây dựng nhân lực có kỹ
thuật, có trình độ cho sản xuất kinh doanh ở đô thị.
- Tạo điều kiện cho
các tổ chức xã hội, doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế mở rộng, các
phương thức đào tạo ngắn hạn không tập trung để nâng cao trình độ tay nghề của
người lao động.
- Xã hội hóa công tác giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về xây dựng đô thị bền vững, bảo
tồn và phát huy bản sắc văn hóa của địa phương.
* Huy động các nguồn
vốn đầu tư phát triển đô thị:
- Đẩy mạnh việc cải
thiện môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh cho phát triển sản xuất, kinh
doanh; giải quyết đồng bộ từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ một số sản phẩm chủ
yếu đang có sức cạnh tranh hoặc có điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh; chủ
động và có lộ trình hợp lý hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
- Tiếp tục thực hiện
đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Tạo môi trường
phát triển sản xuất kinh doanh thuận lợi hơn cho các loại hình doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh nhằm ổn định phát triển sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đang hoạt động và khuyến khích sự đầu tư của các
thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế tín dụng đầu tư.
- Đẩy mạnh xã hội hóa một số ngành, lĩnh vực xã hội (giáo dục-đào
tạo, y tế, văn hóa-thông tin và thể dục
thể thao) để huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh cho phát triển những
ngành, lĩnh vực kể trên.
- Đối với đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn vốn ODA: cải thiện môi trường đầu tư để thu hút
các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời tạo điều
kiện thuận lợi cho các dự án được cấp giấy phép đầu tư tiếp tục triển
khai và phát triển, mang lại hiệu quả thiết thực về kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cải tiến, hài hòa
các thủ tục hành chính, tăng cường vận động để thu hút các nguồn vốn ODA cho
phát triển kinh tế, xã hội, trong đó ưu tiên các lĩnh vực năng lượng, cấp thoát nước, giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường, xóa đói-giảm nghèo và an sinh xã hội.
Công khai các thông tin về cơ hội đầu tư, đảm bảo cơ hội công bằng giữa các nhà
đầu tư.
- Tham gia chương trình nâng cấp đô thị Quốc gia giai đoạn
2009-2020.
- Tạo môi trường mở
và thân thiện với các hoạt động sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc bảo vệ môi
trường. Tập trung nguồn lực, đặc biệt là nguồn vốn ngân sách đầu tư các cơ sở hạ
tầng thiết yếu phục vụ cho phát triển kinh tế. Tập trung nguồn lực phát triển
đào tạo nhân lực, chuẩn bị đáp ứng cho nhu cầu của các dự án phát triển kinh tế
trong thời gian tới. Có các chính sách thu hút nhân tài về/đến làm việc tại Tam
Điệp. Sử dụng nguồn vốn ngân sách vào các
dự án có khả năng kích thích các nguồn tài chính khác như: lập quy hoạch, xây dựng
kết cấu hạ tầng diện rộng bảo vệ môi trường
và các công trình không có khả năng thu hồi vốn.
- Tăng nguồn thu tự
huy động bằng cách nâng mức phí sử dụng để
có thể trang trải đầy đủ chi phí cung cấp dịch vụ hạ tầng, trong đó bao gồm một
số hoặc tất cả các chi phí vốn (qua chiết khấu trong đó có cả các khoản trả nợ).
- Giá (quyền sử dụng)
đất và các bất động sản tại Tam Điệp là một nguồn thu tiềm năng mà một vài đô
thị của Việt Nam và rất nhiều nước khác trên thế giới đã khai thác để tạo vốn
xây dựng đô thị, cần huy động nguồn lực này thông qua những chế tài kiểm soát
nghiêm ngặt.
- Đối với các tuyến
đường xây dựng mới hoặc mở rộng cần đi kèm dự án phát triển dọc hai bên đường,
dùng nguồn kinh phí thu được từ bán đấu giá các quỹ đất hai bên đường này để đầu
tư xây dựng đường, hạ tầng kỹ thuật đi kèm, kinh phí để đầu tư xây dựng hệ thống
các công trình phúc lợi công cộng. Cần quy hoạch những khu tái định cư tại những
vị trí hợp lý, tạo điều kiện cải thiện nhà ở cho các đối tượng bị giải tỏa.
- Khuyến khích người
dân tham gia vào các hoạt động tự cải thiện môi trường sống trong khu dân cư
theo mô hình “nhà nước và nhân dân cùng làm". Người dân tự nguyện giải
phóng quỹ đất để xây dựng đường xá, hạ tầng, có thể tự đầu tư kinh phí xây dựng đường. Nhà nước đầu tư kinh phí đền bù
cho các hộ bị ảnh hưởng của quá trình xây dựng.
- Tăng cường công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các nội dung đề án, đáp ứng
yêu cầu tiến độ, đúng theo các tiêu chí; đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền
vận động xã hội sâu rộng, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia
xây dựng thị xã trở thành thành phố.
4. Dự kiến sắp xếp
tổ chức bộ máy của phường mới và của
thành phố
Tổ chức bộ máy, đội
ngũ cán bộ công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và
ở thôn tổ dân phố được tổ chức thực hiện theo quy định của nhà nước. Hiện tại,
đội ngũ cán bộ, công chức thuộc thị xã Tam Điệp và các xã, phường đã đạt chuẩn
quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/1/2004 và Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ.
Sắp xếp và thành lập
mới các tổ dân phố thuộc phường Yên Bình theo đúng quy định tại Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động
của thôn, tổ dân phố.
VI.
Kết luận, kiến nghị
Việc thành lập phường
Yên Bình thuộc thị xã Tam Điệp và thành lập thành phố Tam Điệp trực thuộc tỉnh
Ninh Bình là phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; đồng thời cùng tạo điều kiện thuận lợi cho thị xã Tam Điệp và các
phường, xã liên quan có cơ hội tăng cường thu hút đầu tư, tiếp tục cải tạo và
nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nâng cao
hơn nữa đời sống nhân dân. Sau khi thực hiện phương án thành lập phường và
thành lập thành phố, thành phố Tam Điệp giữ nguyên 09 đơn vị hành
chính cấp xã (gồm 06 phường nội thành: Bắc
Sơn, Trung Sơn, Nam Sơn, Tây Sơn, Tân Bình, Yên Bình và 03 xã ngoại thành:
Quang Sơn, Yên Sơn, Đông Sơn).
Tuy nhiên, trong quá
trình tiếp tục đầu tư xây dựng và phát triển thành phố, đề nghị được ưu tiên
các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, các dự án phát triển kinh tế - xã hội, dự án phúc lợi công cộng trên
địa bàn... với phương châm đầu tư dứt điểm, có hiệu quả, phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị, bền vững. Trước hết là việc chỉ đạo các ngành, các cấp tổ chức thực hiện tốt
Nghị quyết của Chính phủ về việc thành lập phường Yên Bình thuộc thị xã Tam Điệp
và
thành lập thành phố Tam Điệp trực thuộc tỉnh Ninh Bình.
Từ tình hình thực trạng
phát triển kinh tế - xã hội của xã Yên Bình nói riêng và của thị xã Tam Điệp
nói chung, theo các số liệu đã điều tra khảo sát, đối chiếu với tiêu chuẩn quy
định của nhà nước thì việc đề nghị thành lập phường Yên Bình thuộc thị xã Tam
Điệp và thành lập thành phố Tam Điệp trực thuộc tỉnh Ninh Bình là có đầy đủ cơ
sở khoa học, cần thiết và khách quan, phù hợp với yêu cầu và tiềm năng phát triển
toàn diện của các đơn vị hành chính phường, xã và của cả thị xã;
Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình xây dựng đề án thành lập phường Yên Bình thuộc thị xã Tam Điệp và
thành lập thành phố Tam Điệp trực thuộc tỉnh
Ninh Bình, kính trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội XI
- Chính phủ;
- VP Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ CQĐP, Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh khóa XIII;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, PVP UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ (07 bản);
- Lưu: VT, VP7.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Điến
|
PHỤ LỤC 1
DIỆN TÍCH, DÂN SỐ THỊ XÃ TAM ĐIỆP GIAI ĐOẠN
2011 - 2013
(Ban hành kèm theo Đề án số 10/ĐA-UBND ngày 04/7/2014 của UBND tỉnh Ninh Bình)
TT
|
Các
khu dân cư
|
Diện
tích (km2)
|
Dân
số trung bình (Người)
|
Năm
2011
|
Năm
2012
|
Năm
2013
|
I
|
Khu vực nội thị
|
35,589
|
38.879
|
39.201
|
39.661
|
1
|
Phường Bắc Sơn
|
3,249
|
8.310
|
8.403
|
8.502
|
2
|
Phường Trung Sơn
|
4,069
|
9.889
|
9.731
|
9.845
|
3
|
Phường Nam Sơn
|
13,392
|
8.183
|
8.230
|
8.326
|
4
|
Phường Tây Sơn
|
2,773
|
3.074
|
3.241
|
3.279
|
5
|
Phường Tân Bình
|
7,508
|
5.327
|
5.432
|
5.496
|
6
|
Xã Yên Bình
|
4,598
|
4.096
|
4.164
|
4.213
|
II
|
Khu vực ngoại thị
|
69,390
|
16.713
|
17.041
|
17.239
|
1
|
Xã Yên Sơn
|
13,521
|
5.376
|
5.414
|
5.477
|
2
|
Xã Đông Sơn
|
20,665
|
6.514
|
6.601
|
6.678
|
3
|
Xã Quang Sơn
|
35,204
|
4.823
|
5.026
|
5.084
|
|
Tổng cộng:
|
104,979
|
55.592
|
56.242
|
56.900
|
PHỤ LỤC 2
BẢNG THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
XÃ ĐẾN 31/12/2013
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Lao
động
|
1
|
Lực lượng lao động
|
Người
|
36.667
|
1.1
|
Khu vực nhà nước
|
Người
|
6.923
|
-
|
Khu vực doanh nghiệp
|
Người
|
1.252
|
-
|
Hành chính sự nghiệp
|
Người
|
5.671
|
1.2
|
Ngoài khu vực nhà nước
|
Người
|
29.744
|
-
|
Kinh tế tập thể
|
Người
|
7.675
|
-
|
Kinh tế cá thể
|
Người
|
14.948
|
-
|
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
|
Người
|
7.121
|
2
|
Toàn khu vực ngành kinh tế
|
Người
|
36.667
|
-
|
Công nghiệp, xây dựng
|
Người
|
13.703
|
-
|
Dịch vụ - thương mại
|
Người
|
15.723
|
-
|
Nông, ngư nghiệp
|
Người
|
7.241
|
4
|
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
|
%
|
80,25
|
5
|
Lao động qua đào tạo
|
%
|
60,25
|
-
|
Công nhân kỹ thuật
|
%
|
29,50
|
-
|
Trung cấp chuyên nghiệp
|
%
|
19,50
|
-
|
Đại học cao đẳng
|
%
|
11,25
|
6
|
Lao động chưa qua đào tạo
|
%
|
39,75
|
7
|
Tỷ lệ thất nghiệp
|
%
|
3,54
|
PHỤ LỤC 3
TỔNG BIÊN CHẾ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC,
NHÂN VIÊN THUỘC CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, ĐOÀN THỂ, HĐND-UBND THỊ XÃ TAM ĐIỆP
TT
|
Nội
dung
|
Số
lượng hiện có
|
A
|
Tổ Chức Đảng
|
38
|
1
|
Bí thư, Phó bí thư
|
3
|
2
|
Văn phòng Thị ủy
|
9
|
3
|
Ban Tổ
chức
|
8
|
4
|
Ban Tuyên giáo
|
3
|
5
|
Ban Dân vận
|
5
|
6
|
Ủy ban kiểm tra
|
5
|
7
|
Trung tâm bồi dưỡng chính trị
|
5
|
B
|
Mặt trận và các Đoàn thể
|
25
|
1
|
Ủy ban mặt trận tổ quốc
|
4
|
2
|
Hội Nông dân
|
3
|
3
|
Hội cựu chiến binh
|
3
|
4
|
Hội Liên hiệp phụ nữ
|
4
|
5
|
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh
|
11
|
C
|
Thường trực Hội đồng nhân dân
thị xã
|
3
|
1
|
Chủ tịch, Phó Chủ tịch
|
2
|
2
|
Ủy viên Thường trực HĐND
|
1
|
D
|
Ủy ban nhân dân thị xã
|
134
|
1
|
Lãnh đạo UBND thị xã
|
3
|
2
|
Các phòng chuyên môn:
|
99
|
2.1
|
Văn phòng HĐND-UBND
|
13
|
2.2
|
Phòng Nội vụ
|
8
|
2.3
|
Phòng Tài chính - Kế hoạch
|
8
|
2.4
|
Phòng Tài nguyên và Môi trường
|
8
|
2.5
|
Phòng Kinh tế
|
14
|
2.6
|
Phòng Lao động Thương binh và Xã
hội
|
5
|
2.7
|
Phòng Tư pháp
|
4
|
2.8
|
Phòng Văn hóa và Thông tin
|
4
|
2.9
|
Phòng Quản lý đô thị
|
11
|
2.10
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo
|
14
|
2.11
|
Phòng Y tế
|
3
|
2.12
|
Thanh tra thị xã
|
4
|
3
|
Các đơn vị trực thuộc UBND thị xã
|
35
|
3.1
|
Văn phòng đăng ký cấp quyền sử dụng
đất
|
6
|
3.2
|
Trung tâm Dạy nghề
|
5
|
3.3
|
Trung tâm Văn hóa Thông tin Thể
thao
|
8
|
3.4
|
Đội kiểm tra trật tự đô thị
|
4
|
3.5
|
Đài truyền thanh
|
8
|
3.6
|
Ban Quản lý chất thải rắn tỉnh Ninh Bình
|
3
|
3.7
|
Hội Chữ thập đỏ
|
1
|
|
Tổng
cộng:
|
200
|
PHỤ LỤC 4
BIÊN CHẾ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG
STT
|
Nội
dung
|
Số
lượng cán bộ công chức hiện có
|
Thành
viên UBND
|
Đại
biểu Hội đồng nhân dân
|
I
|
Các phường nội thị
|
|
|
|
1
|
Phường Bắc Sơn
|
22
|
5
|
24
|
2
|
Phường Trung Sơn
|
22
|
5
|
25
|
3
|
Phường Nam Sơn
|
22
|
5
|
25
|
4
|
Phường Tây Sơn
|
21
|
5
|
24
|
5
|
Phường Tân Bình
|
22
|
5
|
25
|
I
|
Các xã ngoại thị
|
|
|
|
1
|
Xã Đông Sơn
|
22
|
5
|
27
|
2
|
Xã Yên Sơn
|
22
|
5
|
26
|
3
|
Xã Yên Bình
|
22
|
5
|
25
|
4
|
Xã Quang Sơn
|
22
|
3
|
26
|
|
Tổng
cộng:
|
197
|
43
|
227
|
PHỤ LỤC 5
BẢNG TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ TIÊU CHUẨN HỆ THỐNG CÁC CÔNG
TRÌNH HẠ TẦNG ĐÔ THỊ PHƯỜNG YÊN BÌNH QUÝ II/2014
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đô
thị loại III
|
Năm
2013
|
Đánh
giá
|
Tối
thiểu
|
Tối
đa
|
1
|
Diện tích sàn nhà ở bình quân cho
khu vực (m2sàn/người)
|
12
|
15
|
18,3
|
Đạt
|
2
|
Tỷ lệ nhà kiên cố, khá kiên cố,
bán kiên cố cho khu vực (%)
|
60
|
70
|
80,53
|
Đạt
|
3
|
Đất xây dựng công trình công cộng
cấp khu ở tính (m2/người)
|
1
|
1,5
|
2,62
|
Đạt
|
4
|
Diện tích đất giao thông/dân số
(m2/người)
|
9
|
11
|
14,9
|
Đạt
|
5
|
Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt
(lít/người/ngày đêm)
|
100
|
110
|
133
|
Đạt
|
6
|
Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch
(%)
|
65
|
75
|
100
|
Đạt
|
7
|
Mật độ đường cống thoát nước chính khu vực (km/km2)
|
3,5
|
4
|
2,69
|
Đạt
|
8
|
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử
lý (%)
|
35
|
50
|
95
|
Đạt
|
9
|
Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xây
dựng có trạm xử lý nước thải (%)
|
80
|
100
|
95
|
Đạt
|
10
|
Tỷ lệ đường phố chính được chiếu
sáng (%)
|
95
|
100
|
95
|
Đạt
|
11
|
Tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng (%)
|
55
|
80
|
75
|
Đạt
|
12
|
Số thuê bao điện thoại bình
quân/số dân (máy/100 dân)
|
14
|
20
|
70
|
Đạt
|
13
|
Đất cây xanh đô thị (m2/người)
|
7
|
10
|
8,2
|
Đạt
|
14
|
Đất cây xanh công cộng khu vực (m2/người)
|
4
|
5
|
4,6
|
Đạt
|
15
|
Tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội
thị được thu gom (%)
|
80
|
90
|
100
|
Đạt
|
PHỤ LỤC 6
TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ CÁC TIÊU CHUẨN THÀNH LẬP PHƯỜNG YÊN
BÌNH
TT
|
TIÊU
CHUẨN
|
QUY
ĐỊNH
|
NĂM
2013
|
ĐÁNH
GIÁ
|
1
|
Mật độ dân số
|
Phải đạt từ 2.800 người/km2
trở lên đối với phường thuộc thị xã (Do phường Yên Bình được thành lập để mở
rộng khu vực nội thành)
|
4.352 người/ km2
|
Đạt
|
2
|
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
|
Phải đạt từ 49% (Quy định tại điều
7 Nghị định số 62)
|
75,96%
|
Đạt
|
3
|
Hệ thống các công trình hạ tầng
đô thị
|
Đạt các tiêu chuẩn quy định: từng
mặt được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ; hạn chế việc phát triển các dự án
gây ô nhiễm môi trường...
|
Hệ thống hạ tầng xây dựng từng mặt
tiến tới đồng bộ
|
Đạt
|
4
|
Quy hoạch đô thị
|
có quy hoạch chi tiết đô thị
|
Quy hoạch chi tiết phường Yên
Bình đang được cấp có thẩm quyền xem
xét phê duyệt
|
Đạt
|
- Dân số thường
trú là: 4.213 người
- Dân số tạm trú
trên 6 tháng là: 3.273 người
- Dân số quy đổi
là 4.213 + 3.273 = 7.486 người
- Diện tích đất
xây dựng đô thị là 1,72km2
* Mật độ dân số đô
thị là 7.486/1,72 = 4.525 người/km2
PHỤ LỤC 7
TỔNG HỢP CÁC CHỈ
TIÊU VỀ NHÀ Ở VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG THỊ XÃ TAM ĐIỆP
Các
chỉ tiêu
|
Đơn
vị
|
Chỉ
tiêu
|
Năm
2013
|
Nhà ở
|
|
Diện tích sàn nhà ở bình quân cho
khu vực nội thị
|
m2
sàn/người
|
≥12
- 15
|
23,2
|
Tỷ lệ nhà kiên cố, khá kiên cố,
bán kiên cố cho khu vực nội thị
|
%
|
>60
- 70
|
93,1
|
Công trình công cộng
|
|
|
|
Đất xây
dựng công trình công cộng cấp khu ở
|
m²/người
|
≥1,0
- 1,5
|
2,68
|
Chỉ tiêu đất dân dụng
|
m²/người
|
≥61
- 78
|
63,50
|
Đất xây
dựng các công trình dịch vụ công cộng đô thị
|
m²/người
|
≥3
- 4
|
4,86
|
Cơ sở
y tế (TT y tế chuyên sâu; bệnh viện đa khoa-chuyên
khoa các cấp)
|
giường/1.000
dân
|
≥1,5
- 2
|
5,43
|
Cơ sở giáo dục, đào tạo (đại học,
cao đẳng, trung học, dạy nghề)
|
Cơ
sở
|
≥4
- 10
|
9
|
Trung tâm văn hóa (nhà hát, rạp
chiếu phim, bảo tàng, nhà văn hóa)
|
Công
trình
|
≥4
- 6
|
7
|
Trung tâm TDTT (sân vận động, nhà
thi đấu, câu lạc bộ)
|
Công
trình
|
≥3
- 5
|
8
|
Trung tâm thương mại - dịch vụ
(chợ, siêu thị, cửa hàng bách hóa)
|
Công
trình
|
≥4
- 7
|
11
|
PHỤ LỤC 8
TỔNG HỢP CÁC CHỈ
TIÊU HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ THỊ XÃ TAM ĐIỆP
Các
chỉ tiêu
|
Đơn
vị
|
Chỉ
tiêu
|
Năm
2013
|
Giao thông
|
|
Đầu mối giao thông
|
Cấp
|
Tỉnh,
Vùng
|
Vùng
|
Tỷ lệ đất giao thông đô thị so với
đất xây dựng đô thị
|
%
|
≥
13 - 19
|
18,81
|
Mật độ đường chính khu vực nội thị
|
km/km2
|
≥
7 - 10
|
10,17
|
Tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách
công cộng
|
%
|
≥
6 - 10
|
7,5
|
Diện tích đất giao thông/dân số nội
thị
|
m2/người
|
≥
9 - 11
|
13,12
|
Cấp nước
|
|
Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt
|
lít/ng/ngđ
|
≥
100 - 110
|
133
|
Tỷ lệ dân số được cấp nước sạch
|
%
|
≥
65 - 75
|
98,5
|
Tỷ lệ nước thất thoát
|
%
|
≤
30 - 25
|
28
|
Thoát
nước
|
|
Mật độ đường ống thoát nước chính
|
km/km2
|
≥
2,45 - 2,8 (đô thị miền núi)
|
2,69
|
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử
lý
|
%
|
≥
35 - 50
≥
24,5
|
27
|
Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xây dựng có trạm xử lý nước thải
|
%
|
≥
80 - 100
|
95,0
|
Cấp điện và chiếu sáng công cộng
|
|
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt
|
kwh/ng/năm
|
≥
500 - 700
|
1.600
|
Tỷ lệ đường phố chính được chiếu
sáng
|
%
|
≥
95 - 100
|
98
|
Tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng
|
%
|
≥
55 - 80
|
75
|
Thông tin bưu điện
|
|
Số máy điện thoại trên số dân
|
máy/100
dân
|
≥
14 - 20
|
24,43
|
Cây xanh, thu gom xử lý chất thải
rắn và nhà tang lễ
|
Đất cây xanh toàn đô thị
|
m2/người
|
≥
7 - 10
|
10,14
|
Đất cây xanh công cộng
|
m2/người
|
≥
4 - 5
|
6,3
|
Tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội
thị được thu gom
|
%
|
≥
80 - 90
|
91
|
Tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội thị
được xử lý
|
%
|
≥
70 - 80
|
91
|
Số nhà tang lễ khu vực nội thị
|
Nhà
|
≥
1 - 2 (đô thị miền núi)
|
2
|
PHỤ LỤC 9
TỔNG HỢP ĐÁNH
GIÁ CÁC TIÊU CHUẨN THÀNH LẬP THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP
TT
|
TIÊU
CHUẨN
|
QUY
ĐỊNH
|
NĂM 2013
|
ĐÁNH
GIÁ
|
1
|
Chức
năng đô thị
|
Là đô thị tỉnh lỵ, trung tâm tổng
hợp cấp tỉnh, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc đô thị thuộc tỉnh,
trung tâm chuyên ngành của vùng liên tỉnh, đầu mối giao thông, giao lưu của vùng liên tỉnh; có vai trò thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh, một tỉnh hoặc một số lĩnh vực
đối với vùng liên tỉnh.
|
Là
đô thị trực thuộc tỉnh, có vị trí chiến lược quan trọng cả về kinh tế - xã hội
và an ninh quốc phòng, là trung tâm công nghiệp và dịch vụ của tỉnh, là đầu mối
giao thông cấp vùng
|
Đạt
|
2
|
Cấp
đô thị
|
Đã được cấp có thẩm quyền công nhận
là đô thị loại III.
|
Quyết
định số 708/QĐ-BXD ngày 31/7/2012
|
Đạt
|
3
|
Quy
mô dân số
|
Đạt từ 75.000 người trở lên (đô
thị miền núi). Quy định tại điều 9 Nghị định số 62
|
104.175
người
|
Đạt
|
4
|
Mật
độ dân số
|
Khu vực nội thành đạt từ 3.000
người/km2 trở lên (đô thị miền núi).
|
5.394
người/km2
|
Đạt
|
5
|
Tỷ
lệ lao động phi nông nghiệp
|
Khu vực nội thành đạt từ 80% trở
lên.
|
80,25%
|
Đạt
|
6
|
Tỷ
trọng CN-XD và TM-DV-DL trong cơ cấu kinh tế
|
Đạt từ 80% trở lên.
|
96,90%
|
Đạt
|
7
|
Hệ
thống các công trình hạ tầng đô thị
|
Đạt các tiêu chuẩn quy định:
a) Khu vực nội thành: từng mặt được
đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh; 100%...
b) Khu vực ngoại thành: từng mặt
được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ; hạn chế việc phát triển các dự án gây
ô nhiễm môi trường...
|
Theo
Thông tư 34/2009/TT-BXD ngày 30/09/2009
Số
chỉ tiêu đạt: 49/49
|
Đạt
|
8
|
Quy
hoạch đô thị
|
Có quy hoạch chung đô thị sẽ được
cấp có thẩm quyền phê duyệt vào tháng
6/2014; có từ 70% trở lên các đơn vị hành chính trực thuộc có quy hoạch chi
tiết.
|
-
QĐ số 442/QĐ-UB 19/03/2003 đã phê duyệt điều chỉnh QHC XD thị xã Tam Điệp đến
năm 2020;
-
Thị xã đang tiến hành lập QH chi tiết 5 phường và P. mới Yên Bình
|
Đang
tiến hành lập 6 đồ án quy hoạch chi tiết, dự kiến được phê duyệt tháng 6/2014
Đạt
|
9
|
Tỷ
lệ số phường
|
Tỷ lệ số phường trên tổng số đơn
vị hành chính cùng cấp trực thuộc đạt từ 2/3 trở lên.
|
5
phường + 1 P. Yên Bình, 6 phường/9 phường, xã đạt 2/3
|
Đạt
|
10
|
Thời
gian xây dựng
|
Thời gian xây dựng đồng bộ từ 1
năm trở lên.
|
Quyết
định đô thị loại III 31/7/2012. Đến nay gần 2 năm
|
Đạt
|
- Dân số thường
trú là: 56.900 người
- Dân số tạm trú
trên 6 tháng là: 47.274 người
- Dân số quy đổi
là 56.900 + 47.247 = 104.175 người
- Dân số thường
trú khu vực nội thành là: 39.661 người
- Dân số tạm trú
trên 6 tháng khu vực nội thành là: 31.272
người
- Dân số quy đổi
khu vực nội thành là 39.661 + 31.272 = 70.933 người
- Diện tích đất
xây dựng đô thị là 13,15km2
* Mật độ dân số đô
thị là 70.933/13,15 = 5.394 người/km2