HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2020/NQ-HĐND
|
Quảng Nam,
ngày 15 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VIỆC XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ KHÔNG ĐẢM BẢO YÊU CẦU VỀ PHÒNG
CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ĐƯỢC ĐƯA VÀO SỬ DỤNG TRƯỚC NGÀY
LUẬT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY NĂM 2001 CÓ HIỆU LỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29
tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày
16 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số
điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư 01/2020/TT-BXD ngày
06 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia An toàn cháy cho nhà và công trình;
Xét Tờ trình số 3415/TTr-UBND ngày 24 tháng 6
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành nghị quyết quy định việc xử
lý các cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam được đưa vào sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy năm
2001 có hiệu lực; Báo cáo thẩm tra số 41/BC-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của
Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định việc xử lý các cơ sở
không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn tỉnh được đưa vào
sử dụng trước ngày Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 có hiệu lực (trước
ngày 04 tháng 10 năm 2001), bao gồm:
1. Các cơ sở không đáp ứng một
trong các yêu cầu quy định tại Điều 20 Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 và
các quy định hiện hành.
2. Các kho chứa và công trình
chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư,
nơi đông người nhưng không đảm bảo khoảng cách an toàn phòng cháy và chữa cháy
đến các công trình xung quanh theo quy định của
pháp luật và tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy và chữa cháy hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân có các cơ sở thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại Điều 1
Nghị quyết này.
2. Cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân có liên quan đến hoạt động phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn
tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng
1. Tuân thủ việc áp dụng các
quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy định về phòng cháy và chữa cháy tại các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành. Các giải pháp cải tạo, bổ sung nhằm tăng cường điều
kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy được thực hiện theo quy định chuyên ngành
về phòng cháy và chữa cháy, phù hợp với thực tế của từng cơ sở.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho
tổ chức, cá nhân ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu dài; hạn chế
việc gián đoạn kinh doanh, sản xuất của cơ sở.
3. Phương án di chuyển các kho
chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm cháy,
nổ ở khu dân cư, nơi đông người phải phù hợp quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực,
quy hoạch xây dựng, phát triển của tỉnh.
4. Cơ sở quy định tại Điều 1
Nghị quyết này không thực hiện quy định về phòng cháy và chữa cháy thì sẽ bị xử
lý, tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động và áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
1. Cơ sở là nơi sản xuất, kinh
doanh, công trình công cộng, trụ sở làm việc, khu chung cư và công trình độc lập
khác quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy.
2. Cơ sở đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và
chữa cháy là cơ sở đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 20 Luật Phòng
cháy và chữa cháy.
3. Cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng
cháy và chữa cháy là cơ sở không đáp ứng ít nhất một trong các yêu cầu
quy định tại Điều 20 Luật Phòng cháy và chữa cháy.
Điều 5. Quy
định việc xử lý đối với cơ sở không đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa
cháy trên địa bàn tỉnh đưa vào sử dụng trước ngày 04 tháng 10 năm 2001
1. Bố trí mặt bằng, công năng sử
dụng
Thực hiện bố trí, sắp xếp lại
công năng của các tầng, các khu vực trong cơ sở theo quy định về tiêu chuẩn,
quy chuẩn hiện hành đối với từng loại hình cơ sở.
2. Giao thông phục vụ chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ
Nhà, công trình phải bảo đảm ít
nhất 01 lối vào cho xe chữa cháy tiếp cận công trình. Lối vào cho xe chữa cháy
phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu về chiều rộng, chiều cao thông thủy, tải trọng của
đường giao thông; bãi đỗ và bãi quay xe chữa cháy theo quy định.
3. Khoảng cách an toàn về phòng
cháy và chữa cháy
Trong trường hợp khoảng cách an
toàn phòng cháy và chữa cháy các nhà, công trình hiện hữu không đảm bảo yêu cầu
về phòng cháy và chữa cháy theo quy định, cho phép áp dụng một trong các giải
pháp sau để giữ nguyên vị trí nhà, công trình:
a) Cải tạo tường của ngôi nhà,
công trình cao hơn phía tiếp giáp với nhà, công trình khác thành tường ngăn
cháy;
b) Xây tường ngăn cháy trong
khoảng trống tiếp giáp của 02 nhà, công trình; tường ngăn cháy phải đảm bảo
tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định hiện hành;
c) Tạo vùng ngăn cháy trong
nhà, công trình phía tiếp giáp với tường ngoài (có thể tạo vùng ngăn cháy trong
01 hoặc cả 02 nhà), đảm bảo tổng chiều rộng của vùng ngăn cháy không nhỏ hơn
khoảng cách phòng cháy và chữa cháy theo quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn giữa
02 nhà, công trình;
d) Làm màn nước ngăn cháy thay
thế tường ngăn cháy phía tiếp giáp giữa 02 công trình, bố trí thành 02 dải cách
nhau 0,5m và cường độ phun không nhỏ hơn 1 lít/giây cho mỗi mét chiều dài màn
nước (tính chung cho cả 02 dải); khoảng thời gian duy trì màn nước ít nhất là
01 giờ.
4. Bậc chịu lửa
Trong trường hợp bậc chịu lửa của
nhà, công trình không đảm bảo theo quy định, cho phép thực hiện các giải pháp
sau:
a) Lắp đặt các trần treo, tường
ngăn sử dụng vật liệu ngăn cháy phù hợp để nâng cao giới hạn chịu lửa của các cấu
kiện bảo đảm quy định;
b) Đối với các kết cấu của nhà,
công trình: cột, dầm, sàn, hệ kết cấu đỡ, mái, tường có giới hạn chịu lửa thấp
hơn quy định, tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại kết cấu có thể sử dụng giải
pháp bảo vệ như: sơn chống cháy, bọc bằng gạch, trát bằng thạch cao hoặc xi
măng vôi, bê tông xỉ bọt hoặc bê tông đá bọt phun lên cấu kiện, để tăng giới hạn
chịu lửa của nhà, công trình theo quy định.
5. Lối ra thoát nạn
Đối với các cơ sở theo quy định
phải có 02 cầu thang thoát nạn trở lên nhưng thực tế chỉ có 01 cầu thang thoát
nạn phải có giải pháp bố trí bổ sung 01 cầu thang bộ theo quy định. Trường hợp
không thể bổ sung cầu thang bộ thì phải tăng cường an toàn cho người trong quá
trình thoát nạn bằng giải pháp sau:
a) Hệ thống cấp nước chữa cháy
cho công trình phải thường xuyên có nước được duy trì ở áp suất đảm bảo yêu cầu
chữa cháy;
b) Bố trí người trực thường
xuyên tại các tầng;
c) Kết nối hệ thống báo cháy tự
động của cơ sở với Trung tâm thông tin chỉ huy của lực lượng phòng cháy và chữa
cháy chuyên nghiệp;
d) Thang thoát nạn hiện có phải
đặt trong buồng thang kín có áp suất không khí dương;
đ) Trang bị thiết bị phục vụ
thoát nạn như: thang dây, thang móc, ròng rọc, ống tụt;
e) Trường hợp các công trình liền
kề có cùng độ cao thì có thể bổ sung lối đi sang các công trình liền kề.
6. Ngăn chặn cháy lan
Khi cơ sở không đảm bảo quy định
về khoang cháy, có thể áp dụng một trong các giải pháp sau:
a) Xây tường ngăn cháy phân
chia mặt bằng thành các khoang cháy có diện tích đảm bảo quy định;
b) Sử dụng màn nước ngăn cháy
thay thế tường ngăn cháy, bố trí thành 02 dải cách nhau 0,5m và cường độ phun
không nhỏ hơn 01 lít/giây cho mỗi mét chiều dài màn nước (tính chung cho cả 02
dải); khoảng thời gian duy trì màn nước ít nhất là 01 giờ;
c) Tạo vùng ngăn cháy với chiều
rộng không nhỏ hơn 12m (vùng ngăn cháy là khoảng đệm chia ngôi nhà theo suốt
chiều rộng hoặc chiều dài và chiều cao).
Các phòng trong vùng ngăn cháy
không được sử dụng hay bảo quản các chất khí, chất lỏng và vật liệu dễ cháy
cũng như các quá trình tạo ra bụi dễ cháy.
Giới hạn chịu lửa của các cấu
kiện và bộ phận của ngôi nhà trong vùng ngăn cháy phải đảm bảo 45 phút đối với
tường ngăn giữa vùng ngăn cháy và các khu vực khác, 15 phút đối với vách ngăn,
150 phút đối với cột, 45 phút đối với sàn, mái và tường ngoài;
Trong các ngôi nhà một tầng có
bậc chịu lửa III, IV, V không sử dụng, bảo quản các chất khí, chất lỏng dễ cháy
cũng như không có các quá trình tạo ra bụi dễ cháy cho phép vùng ngăn cháy có
chiều rộng không nhỏ hơn 06m.
7. Trang bị phương tiện phòng
cháy và chữa cháy và hệ thống kỹ thuật có liên quan về phòng cháy và chữa cháy:
a) Yêu cầu và định mức trang bị
phương tiện về phòng cháy và chữa cháy, hệ thống kỹ thuật có liên quan về phòng
cháy và chữa cháy thực hiện theo Tiêu chuẩn quốc gia “TCVN
3890:2009 - Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình -
Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng” (TCVN 3890:2009) và quy chuẩn, tiêu chuẩn
theo quy định hiện hành;
b) Đối với các cơ sở trang bị
bình chữa cháy chưa đúng chủng loại theo quy định tại TCVN 3890:2009 cho phép
tiếp tục sử dụng nhưng khi trang bị mới và thay thế phải theo đúng chủng loại
được quy định tại TCVN 3890:2009;
c) Đối với cơ sở thuộc diện phải
trang bị hệ thống chữa cháy tự động theo quy định tại Phụ lục C-TCVN 3890:2009,
các cơ sở phải trang bị theo đúng quy định để đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa
cháy.
8. Đối với các
cơ sở có tính chất đặc thù như cửa hàng kinh doanh xăng dầu, cửa hàng kinh
doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, trường hợp cơ sở không đáp ứng điều kiện về khoảng
cách an toàn phòng cháy và chữa cháy thì tùy theo điều
kiện của từng cơ sở có thể áp dụng giải pháp giảm tổng lượng xăng dầu chứa
tại cơ sở phù hợp với cấp cửa hàng xăng dầu theo quy định hoặc xây dựng tường
ngăn cháy đối với cửa hàng kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng.
9. Đối với các cơ sở không có
khả năng thực hiện các biện pháp khắc phục nêu trên phải thay đổi tính chất sử
dụng công trình đảm bảo quy định về phòng cháy và chữa cháy.
10. Từ ngày 01 tháng 01 năm
2023, các cơ sở không thực hiện đầy đủ giải pháp khắc phục hoặc
không thay đổi tính chất sử dụng để đảm bảo yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp xử
lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Quy
định việc xử lý các cơ sở là kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ,
khí đốt, hóa chất nguy hiểm cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người không đảm bảo
khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy
1. Người đứng đầu cơ sở xây dựng kế hoạch, phương án di chuyển đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định về phòng cháy và chữa
cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện việc di chuyển
theo kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Ủy ban nhân
dân tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện di
chuyển các cơ sở là kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt,
hóa chất nguy hiểm cháy, nổ ra khỏi khu dân cư, nơi đông người không đảm bảo
khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy hoạch phát triển
của tỉnh.
3. Trong thời
gian chờ di chuyển, người đứng đầu cơ sở phải giảm trữ lượng, khối lượng tồn chứa
sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm theo hướng dẫn của cơ quan phòng
cháy và chữa cháy có thẩm quyền; trang bị bổ sung phương tiện, hệ thống phòng
cháy và chữa cháy và hệ thống kỹ thuật liên quan về phòng cháy và chữa cháy
theo TCVN 3890:2009.
4. Từ ngày 01
tháng 01 năm 2025, các cơ sở thuộc loại hình kho chứa và công trình chế biến
sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông
người không đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy chưa thực
hiện di chuyển phải đình chỉ hoạt động.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp phát sinh vướng mắc tổng hợp báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
2. Thường trực Hội
đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
Nghị quyết này
được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa IX, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 15
tháng 7 năm 2020./.
Nơi nhận:[1]
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Vụ Pháp chế - Bộ Công an;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VP HĐND tỉnh: CPVP, các phòng;
- Lưu: Văn thư, Tổng hợp.
|
CHỦ TỊCH
Phan Việt Cường
|
[1] Gửi qua trục văn bản liên thông