HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2018/NQ-HĐND
|
Lào Cai, ngày 21
tháng 6 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CHUYÊN ĐỀ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CÁC BAN HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP TỈNH LÀO CAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Xét Tờ trình số:
02/TTr-TTHĐND ngày 11 tháng 6 năm 2018 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
báo cáo thẩm tra số 84/BC-BPC ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Ban Pháp chế Hội đồng
nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của Đại biểu tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế tổ chức, thực
hiện hoạt động giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh
Lào Cai.
Điều 2.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân
dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân và các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Kỳ họp
thứ 7, HĐND tỉnh Lào Cai khoá XV thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2018 và có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018./.
QUY CHẾ
TỔ CHỨC, THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, TỔ ĐẠI BIỂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngày 21 tháng 6 năm 2018 của
HĐND tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế
này quy định chi tiết cách thức tổ chức thực hiện hoạt động giám sát chuyên đề
của Hội đồng nhân dân (HĐND), Thường trực HĐND, Ban HĐND các cấp tỉnh Lào Cai,
Tổ đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế
này áp dụng với HĐND; Thường trực HĐND; các Ban HĐND các cấp tỉnh Lào Cai; Tổ đại
biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân liên quan
đến hoạt động giám sát theo quy định của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội
và HĐND năm 2015 (viết tắt là Luật Hoạt động giám sát).
Điều 2.
Nguyên tắc hoạt động của Đoàn giám sát chuyên đề
1. Hoạt động giám sát của HĐND,
Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật hiện hành. Bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch và
hiệu quả; không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc đối tượng chịu sự giám sát; đảm bảo tuân thủ theo đúng chương trình,
kế hoạch đã được cấp thẩm quyền ban hành và sự điều hòa của Thường trực HĐND.
2. Đoàn giám sát của HĐND, Thường
trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND hoạt động theo nguyên tắc tập trung,
dân chủ; Đoàn giám sát tổ chức các Đoàn công tác để thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công của Trưởng Đoàn.
3. Các Ban của HĐND phụ trách
lĩnh vực có liên quan đến chuyên đề giám sát giúp Đoàn giám sát thực hiện các
công việc về nội dung giám sát, phối hợp xây dựng và hoàn thiện báo cáo Kết quả
giám sát, dự thảo Nghị quyết giám sát theo quy định. Văn phòng HĐND (cấp tỉnh
là Văn phòng HĐND tỉnh; cấp huyện là Văn phòng HĐND&UBND; cấp xã là Công chức
tham mưu công tác Văn phòng HĐND, sau đây gọi chung là Văn phòng HĐND) phục vụ
Đoàn giám sát về chương trình, kế hoạch, công tác đảm bảo; tổng hợp, đánh giá
rút kinh nghiệm về hoạt động của Đoàn giám sát.
4. Cuộc họp, làm việc toàn thể
của Đoàn giám sát do Trưởng Đoàn giám sát hoặc Phó Trưởng Đoàn giám sát chủ
trì, bảo đảm ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Đoàn giám sát tham dự; trường
hợp Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan chịu sự giám sát báo cáo thì cơ quan này phải
bố trí đúng thành phần tham dự và báo cáo theo quy định của pháp luật. Người chủ
trì cuộc họp, cuộc làm việc của Đoàn giám sát có thể dừng cuộc họp, cuộc làm việc
nếu không bảo đảm yêu cầu quy định tại khoản này.
5. Thành viên Đoàn giám sát có
trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Đoàn giám sát; trường hợp không
tham gia phải báo cáo Trưởng Đoàn giám sát. Các cơ quan có người tham gia làm
thành viên hoặc được mời tham gia Đoàn giám sát phải tạo điều kiện để người đó
tham gia đầy đủ các hoạt động của Đoàn. Văn phòng HĐND có trách nhiệm tổng hợp
việc tham gia của các thành viên, người được mời tham gia Đoàn giám sát để báo
cáo Trưởng Đoàn.
6. Việc tổ chức các hoạt động của
Đoàn giám sát bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng chức năng, nhiệm vụ, tránh phô
trương, hình thức.
7. Nghị quyết giám sát của
HĐND, báo cáo kết quả giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại
biểu HĐND là văn bản pháp lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng chịu sự
giám sát có trách nhiệm thực hiện (trừ trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 23
Quy chế này), báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị sau giám sát theo yêu cầu của
Đoàn giám sát.
Chương II
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CHUYÊN ĐỀ CỦA HĐND, THƯỜNG TRỰC HĐND, BAN CỦA HĐND, TỔ ĐẠI BIỂU HĐND
Mục 1: GIÁM
SÁT CHUYÊN ĐỀ CỦA HĐND
Điều 3. Đề
xuất, lựa chọn nội dung giám sát chuyên đề
1. Chậm nhất ngày 01 tháng 3 của
năm trước, các Ban của HĐND, đại biểu HĐND, Ban thường trực UBMTTQ Việt Nam
cùng cấp và cử tri ở địa phương gửi đề nghị kiến nghị giám sát chuyên đề của
HĐND đến Thường trực HĐND để đưa vào Chương trình giám sát của năm sau.
2. Chuyên đề giám sát được lựa
chọn căn cứ vào các tiêu chí như sau:
a) Là những vấn đề bức xúc ở địa
phương hoặc ảnh hưởng đến đời sống an sinh xã hội, an ninh, quốc phòng, kinh tế
- xã hội, được HĐND, cử tri và nhân dân quan tâm; gắn với việc xây dựng, thi
hành pháp luật.
b) Không trùng với các nội dung
giám sát chuyên đề của HĐND cấp trên, các cơ quan HĐND cấp trên, HĐND cấp mình
(đối với giám sát chuyên đề của HĐND cấp tỉnh không trùng với nội dung giám sát
của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, của các cơ quan Quốc hội) tiến hành tại
địa phương trong khoảng 02 năm tính đến thời điểm đề xuất.
3. Trên cơ sở nội dung đề xuất
của đại biểu, Tổ đại biểu, các Ban HĐND, UBMTTQ; Thường trực HĐND quyết định lựa
chọn từ 03 đến 05 chuyên đề trình kỳ họp HĐND quyết định từ 01 đến 02 chuyên đề
giám sát của năm sau.
Điều 4. Xây
dựng trình kỳ họp HĐND giữa năm thông qua Chương trình giám sát và Nghị quyết
thành lập đoàn giám sát chuyên đề
Thường trực HĐND xây dựng Tờ
trình, dự thảo Nghị quyết về Chương trình giám sát năm sau; Tờ trình, dự thảo Nghị
quyết về việc thành lập Đoàn giám sát chuyên đề trình kỳ họp giữa năm thông
qua, gồm:
1. Nghị quyết về chương trình
giám sát của HĐND theo Điều 58, Luật Hoạt động giám sát.
2. Nghị quyết về thành lập Đoàn
giám sát chuyên đề, nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn giám sát được thực hiện theo
Khoản 1, Khoản 2, Điều 62, Luật Hoạt động giám sát. Danh sách Đoàn giám sát có
thể điều chỉnh do yêu cầu nhưng phải đảm bảo thành phần theo quy định. Kế hoạch
giám sát gồm các nội dung chủ yếu: Mục đích yêu cầu; căn cứ giám sát; nội dung
giám sát; thành phần đoàn giám sát; phạm vi, đối tượng; thời gian, phương pháp
và tổ chức thực hiện. Phân công các cơ quan thực hiện, tiến độ, công tác tổ chức,
phối hợp thực hiện; trường hợp báo cáo của đối tượng chịu sự giám sát liên quan
đến lĩnh vực phụ trách của nhiều cơ quan khác nhau thì Kế hoạch phải nêu rõ cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
Điều 5. Thực
hiện chương trình giám sát chuyên đề
Căn cứ Chương trình giám sát và
Nghị quyết thành lập Đoàn giám sát đã được kỳ họp thông qua, Đoàn giám sát thực
hiện nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Xây dựng đề cương báo cáo gồm
các nội dung chủ yếu: Đánh giá chung thực trạng; kết quả triển khai, thực hiện;
những hạn chế, bất cập; nguyên nhân; giải pháp; trách nhiệm của tập thể, cá
nhân có liên quan; kiến nghị và đề xuất.
2. Thông báo nội dung, kế hoạch,
đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất 15
ngày kể từ ngày HĐND ra Nghị quyết thành lập đoàn giám sát; thông báo chương
trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất 10 ngày trước ngày đoàn tiến hành
làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
3. Trước khi giám sát, Trưởng
đoàn giám sát tổ chức họp để phổ biến, thống nhất nội dung, chương trình, thời
gian và phương pháp giám sát; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.
4. Thu thập, nghiên cứu tài liệu:
a) Thu thập các tài liệu, văn bản
liên quan và báo cáo của đơn vị thuộc đối tượng giám sát để gửi cho thành viên
đoàn giám sát trước 05 ngày đoàn tiến hành giám sát trực tiếp.
b) Thành viên Đoàn giám sát có
trách nhiệm nghiên cứu tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát và báo cáo của
các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng giám sát; chuẩn bị ý kiến trao đổi, yêu cầu
giải trình làm rõ; kết thúc cuộc giám sát có trách nhiệm tổng hợp, nhận định
đánh giá kết quả giám sát.
c) Thư ký Đoàn giám sát chịu
trách nhiệm chuẩn bị các tài liệu, điều kiện cần thiết phục vụ cho Đoàn giám
sát; tổng hợp đầy đủ nội dung xây dựng dự thảo báo cáo kết quả giám sát theo
yêu cầu của Trưởng đoàn.
Điều 6.
Giám sát trực tiếp tại các địa phương, đơn vị và UBND cùng cấp
1. Đoàn giám sát tổ chức các buổi
làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng chịu sự giám sát có
liên quan tại địa điểm do Thường trực HĐND quyết định. Quá trình giám sát trực
tiếp, Đoàn giám sát có thể tiến hành khảo sát thực tế để nắm bắt, thu thập các
thông tin cần thiết.
2. Đoàn giám sát làm việc với
đơn vị thuộc đối tượng chịu sự giám sát theo trình tự như sau:
a) Lãnh đạo Văn phòng HĐND hoặc
thư ký Đoàn giám sát phối hợp với cơ quan chịu sự giám sát tuyên bố lý do và giới
thiệu thành phần tham dự.
b) Trưởng Đoàn giám sát hoặc
Trưởng đoàn công tác nêu cách thức, phương pháp và điều hành cuộc làm việc.
c) Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị chịu sự giám sát trực tiếp trình bày báo cáo những nội dung theo yêu cầu của
Đoàn giám sát; trường hợp không thể trực tiếp báo cáo thì có thể ủy quyền cho cấp
phó sau khi đã báo cáo và được sự đồng ý của Trưởng Đoàn giám sát.
d) Thành viên Đoàn giám sát, đại
biểu tham dự làm việc phát biểu, đặt câu hỏi, đề nghị giải trình làm rõ các nội
dung liên quan.
e) Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát bổ sung các thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát,
giải trình những vấn đề theo yêu cầu của Đoàn giám sát.
g) Lãnh đạo Đoàn giám sát phát
biểu kết thúc cuộc làm việc về các nội dung: Đánh giá công tác chuẩn bị báo cáo
của cơ quan chịu sự giám sát; kết quả thực hiện chuyên đề giám sát; những nội
dung đã thảo luận; kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế; những vấn đề cần khắc phục;
những nội dung cần báo cáo bổ sung, làm rõ...
g) Thư ký giúp Đoàn giám sát tổng
hợp ý kiến của các đại biểu tham gia và kết luận của Trưởng Đoàn; Trường hợp cần
thiết đối với từng cuộc khảo sát phục vụ giám sát Trưởng Đoàn có thể yêu cầu
ghi biên bản làm việc.
3. Thời gian giám sát thực tế
01 cuộc không quá 10 ngày đối với cấp tỉnh, không quá 07 ngày đối với cấp huyện
và không quá 05 ngày đối với cấp xã.
Điều 7. Tổng
hợp báo cáo kết quả giám sát và dự thảo Nghị quyết về vấn đề được giám sát
1. Báo cáo kết quả giám sát:
a) Chậm nhất 05 ngày kể từ ngày
kết thúc giám sát thực tế, thành viên Đoàn giám sát gửi báo cáo kết quả tổng hợp,
nhận định đánh giá về Thư ký và Trưởng Đoàn giám sát.
b) Thư ký đoàn giám sát có
trách nhiệm tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo kết quả giám sát; Dự thảo báo
cáo cần nêu rõ những nội dung: Đánh giá chung; kết quả thực hiện; những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân; các ý kiến kiến nghị.
c) Trưởng Đoàn quyết định tổ chức
họp hoặc gửi dự thảo báo cáo để xin ý kiến thành viên Đoàn giám sát, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan. Chỉ đạo chỉnh lý, hoàn thiện báo cáo trình Thường
trực HĐND cho ý kiến tại phiên họp thường kỳ trong tháng.
d) Sau khi kết thúc giám sát
chuyên đề Báo cáo kết quả giám sát được trình tại kỳ họp HĐND gần nhất.
2. Dự thảo Nghị quyết giám sát về
vấn đề được giám sát:
Nội dung dự thảo Nghị quyết
giám sát thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 16, Luật Hoạt động giám sát.
Dự thảo Nghị quyết được gửi xin
ý kiến thành viên Đoàn giám sát, có thể gửi xin ý kiến cơ quan, đơn vị, cá nhân
thuộc đối tượng chịu sự giám sát, hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan lấy
ý kiến tham gia trước khi trình phiên họp Thường trực HĐND, kỳ họp HĐND thông
qua.
Điều 8.
Trình kỳ họp thông qua Nghị quyết về báo cáo kết quả giám sát
HĐND xem xét, thông qua báo cáo
kết quả giám sát, nghị quyết giám sát chuyên đề: Thực hiện theo quy định tại
Khoản 3, Điều 62, Luật Hoạt động giám sát.
Mục 2: GIÁM
SÁT CHUYÊN ĐỀ CỦA THƯỜNG TRỰC HĐND Điều 9. Xây dựng Chương trình giám sát
chuyên đề
1. Thường trực HĐND quyết định
chương trình giám sát hàng năm căn cứ vào chương trình giám sát của HĐND và ý
kiến của Thành viên Thường trực HĐND, đề nghị của các Ban HĐND, đại biểu HĐND,
Uỷ ban MTTQ cùng cấp và ý kiến kiến nghị của cử tri ở địa phương; chậm nhất trước
ngày 15/10 của năm trước, Thành viên Thường trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu
HĐND, Uỷ ban MTTQ cùng cấp gửi đề nghị nội dung chương trình giám sát chuyên đề
năm sau đến Văn phòng HĐND; chương trình giám sát xác định sự cần thiết, nội
dung, phạm vi, đối tượng giám sát trực tiếp; thời gian giám sát trong từng
tháng để tổng hợp, phục vụ công tác điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát; chậm
nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp cuối năm của HĐND, Văn phòng HĐND tổng
hợp đề nghị giám sát trình Thường trực HĐND theo các tiêu chí sau:
a) Là những vấn đề bức xúc ở địa
phương hoặc ảnh hưởng đến đời sống an sinh xã hội, an ninh, quốc phòng, kinh tế
- xã hội, được HĐND, cử tri và nhân dân quan tâm; gắn với việc xây dựng, thi
hành pháp luật.
b) Giám sát chuyên đề của Thường
trực HĐND không trùng với các chuyên đề giám sát đã được HĐND cấp mình tiến
hành giám sát trong khoảng 02 năm tính đến thời điểm đề xuất.
2. Chương trình giám sát hàng
năm được Thường trực HĐND xem xét, quyết định chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bế
mạc kỳ họp cuối năm trước của HĐND.
3. Căn cứ chương trình giám sát
đã được Thường trực HĐND thông qua, Thường trực HĐND phân công thành viên Thường
trực HĐND thực hiện các nội dung trong chương trình; giao các Ban HĐND thực hiện
một số nội dung thuộc chương trình và báo cáo kết quả với Thường trực HĐND khi
cần thiết.
4. Thường trực HĐND báo cáo kết
quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của HĐND tại kỳ họp giữa năm sau của
HĐND.
Điều 10.
Thực hiện chương trình giám sát chuyên đề
Căn cứ chương trình giám sát,
Thường trực HĐND quyết định thành lập Đoàn giám sát, xây dựng kế hoạch, đề
cương báo cáo và một số nội dung khác cụ thể:
1. Quyết định thành lập Đoàn
giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát,
thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát theo quy định tại
Khoản 1, Điều 70, Luật Hoạt động giám sát. Thông báo nội dung, kế hoạch, đề
cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất 15 ngày kể
từ ngày ra quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành
phần đoàn giám sát chậm nhất 10 ngày trước ngày đoàn làm việc trực tiếp với cơ
quan, tổ chức chịu sự giám sát; nhiệm vụ, quyền hạn của đoàn giám sát thực hiện
theo Khoản 2, Điều 70 Luật Hoạt động giám sát.
2. Xây dựng Kế hoạch chi tiết để
tổ chức giám sát chuyên đề gồm nội dung chủ yếu: Mục đích yêu cầu; căn cứ giám
sát; nội dung, thành phần đoàn giám sát; phạm vi, đối tượng, thời gian phương
pháp giám sát và tổ chức thực hiện; thông qua Kế hoạch giám sát vào kỳ họp cuối
năm.
3. Đề cương báo cáo gồm các nội
dung: Đánh giá đặc điểm chung; kết quả triển khai, thực hiện; những hạn chế, bất
cập, nguyên nhân; giải pháp; kiến nghị và đề xuất.
Điều 11.
Giám sát trực tiếp tại địa phương, đơn vị và UBND cùng cấp
1. Đoàn giám sát bố trí thời
gian đi khảo sát thực tế để nắm bắt, thu thập các thông tin cần thiết.
2. Làm việc với đơn vị chịu sự
giám sát, trình tự buổi làm việc thực hiện như Khoản 2, Điều 6 Quy chế này.
3. Thời gian giám sát trực tiếp
01 cuộc không quá 07 ngày đối với cấp tỉnh, không quá 05 ngày đối với cấp huyện
và không quá 03 ngày đối với cấp xã.
Điều 12. Tổng
hợp, thông qua báo cáo kết quả giám sát chuyên đề
1. Tổng hợp, xây dựng báo cáo kết
quả giám sát
a) Thư ký đoàn giám sát tổng hợp
và hoàn thiện dự thảo báo cáo kết quả giám sát chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết
thúc hoạt động giám sát thực tế.
b) Dự thảo báo cáo kết quả giám
sát cần nêu rõ nội dung sau: Đánh giá chung; kết quả thực hiện; những tồn tại,
hạn chế; nguyên nhân; các ý kiến kiến nghị.
c) Dự thảo báo cáo kết quả giám
sát được xin ý kiến thành viên Đoàn giám sát; có thể gửi cơ quan, đơn vị, cá
nhân chịu sự giám sát, hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan lấy ý kiến
tham gia trước khi trình phiên họp Thường trực HĐND.
2. Báo cáo kết quả giám sát của
Đoàn giám sát thực hiện theo quy định tại Điều 71, Luật Hoạt động giám sát.
Mục 3: GIÁM
SÁT CHUYÊN ĐỀ CỦA BAN HĐND
Điều 13.
Xây dựng Chương trình giám sát chuyên đề
Căn cứ chương trình giám sát của
HĐND, Thường trực HĐND và ý kiến thành viên của Ban HĐND; chậm nhất trước ngày
15/10 năm trước, Ban HĐND gửi đăng ký nội dung chương trình giám sát chuyên đề
năm sau đến Thường trực HĐND qua Văn phòng HĐND; chương trình giám sát xác định
sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát trực tiếp; thời gian giám
sát trong từng tháng để tổng hợp, phục vụ công tác điều hòa, phối hợp hoạt động
giám sát; chương trình giám sát hàng năm được Ban HĐND xem xét quyết định chậm
nhất 20 ngày sau ngày kết thúc kỳ họp cuối năm trước theo các tiêu chí sau:
1. Vấn đề bức xúc được cử tri
và dư luận quan tâm, kết quả triển khai, thực hiện chính sách pháp luật và Nghị
quyết của HĐND thuộc lĩnh vực được phân công, phụ trách.
2. Không trùng với các chuyên đề
giám sát đã được HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND đã tiến hành giám sát
trong khoảng 02 năm tính đến thời điểm đề xuất.
Điều 14.
Thực hiện chương trình giám sát chuyên đề
Căn cứ chương trình giám sát của
Ban hoặc do Thường trực HĐND giao Ban HĐND xây dựng, ban hành quyết định thành
lập Đoàn giám sát, kế hoạch giám sát, đề cương báo cáo và một số nội dung khác
như sau:
1. Quyết định thành lập Đoàn
giám sát, nhiệm vụ và quyền hạn của Đoàn thực hiện theo quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều 80, Luật Hoạt động giám sát. Thông báo nội dung, kế hoạch, đề
cương báo cáo cho đơn vị chịu sự giám sát chậm nhất 15 ngày kể từ ngày ra quyết
định thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám
sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn giám sát làm việc với cơ quan, tổ chức
cá nhân chịu sự giám sát.
2. Xây dựng kế hoạch chi tiết để
tổ chức các cuộc giám sát chuyên đề gồm các nội dung chủ yếu theo Khoản 1, Điều
5 Quy chế này.
3. Đề cương gợi ý báo cáo gồm
các nội dung chủ yếu sau: Đặc điểm tình hình chung; kết quả thực hiện; hạn chế,
bất cập, nguyên nhân; các ý kiến kiến nghị.
Điều 15.
Giám sát trực tiếp tại địa phương, đơn vị thuộc đối tượng chịu sự giám sát
1. Đoàn giám sát tổ chức các buổi
làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng chịu sự giám sát tại
địa điểm do Ban HĐND quyết định. Quá trình giám sát trực tiếp, Đoàn giám sát có
thể tiến hành khảo sát thực tế để nắm bắt, thu thập các thông tin cần thiết.
2. Làm việc với đơn vị chịu sự
giám sát. Trình tự buổi làm việc theo Khoản 2, Điều 6 Quy chế này.
3. Thời gian giám sát trực tiếp
01 cuộc không quá 07 ngày đối với cấp tỉnh, không quá 05 ngày đối với cấp huyện
và không quá 03 ngày đối với cấp xã.
Điều 16. Tổng
hợp, thông qua báo cáo kết quả giám sát chuyên đề
1. Tổng hợp, xây dựng báo cáo kết
quả giám sát
a) Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày
kết thúc hoạt động giám sát thực tế, Đoàn giám sát tổng hợp dự thảo báo cáo kết
quả giám sát.
b) Dự thảo báo cáo kết quả giám
sát cần nêu rõ những nội dung sau: Đánh giá chung; kết quả thực hiện; tồn tại,
hạn chế; các ý kiến kiến nghị.
c) Dự thảo báo cáo kết quả giám
sát được xin ý kiến thành viên Đoàn giám sát; có thể gửi cơ quan, đơn vị, cá
nhân chịu sự giám sát, hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan lấy ý kiến
tham gia trước khi hoàn thiện, ban hành.
2. Xem xét báo cáo của Đoàn
giám sát thực hiện theo quy định tại Điều 81, Luật Hoạt động giám sát.
Mục 4: GIÁM
SÁT CHUYÊN ĐỀ CỦA TỔ ĐẠI BIỂU HĐND CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
Điều 17.
Xây dựng Chương trình giám sát chuyên đề
Tổ đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp
huyện thực hiện hoạt động giám sát theo sự phân công của HĐND hoặc Thường trực
HĐND hoặc chủ động thực hiện quyền giám sát theo thẩm quyền của Tổ đại biểu
HĐND và báo cáo với HĐND. Căn cứ chương trình giám sát của HĐND, Thường trực
HĐND, các Ban HĐND và ý kiến thành viên của Tổ đại biểu, chậm nhất trước ngày
15/10 năm trước, Tổ đại biểu gửi đăng ký nội dung chương trình giám sát chuyên
đề năm sau đến Thường trực HĐND qua Văn phòng HĐND; chương trình giám sát xác định
sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát trực tiếp; thời gian giám
sát trong từng tháng để tổng hợp, phục vụ công tác điều hòa, phối hợp hoạt động
giám sát.
Chương trình giám sát hàng năm
được Tổ đại biểu HĐND xem xét quyết định chậm nhất 03 ngày sau khi kết thúc kỳ
họp cuối năm trước theo tiêu chí sau:
1. Vấn đề nổi cộm, bức xúc được
cử tri và dư luận quan tâm; việc chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách pháp
luật thuộc các lĩnh vực của đời sống xã hội tại địa phương.
2. Không trùng với các chuyên đề
giám sát đã được HĐND, Thường trực, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND tiến hành
giám sát trong khoảng 02 năm tính đến thời điểm đề xuất.
Điều 18.
Thực hiện chương trình giám sát chuyên đề
Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND hoặc
ủy quyền cho Tổ phó Tổ đại biểu có thẩm quyền thành lập Đoàn giám sát, kế hoạch
giám sát, đề cương báo cáo và một số nội dung khác liên quan như sau:
1. Quyết định thành lập Đoàn
giám sát: Áp dụng tương tự việc thành lập Đoàn giám sát của Ban HĐND. Hoạt động
giám sát thực hiện theo quy định tại Mục 4, Chương 3, Luật Hoạt động giám sát.
2. Xây dựng Kế hoạch chi tiết để
tổ chức các cuộc giám sát chuyên đề gồm các nội dung chủ yếu như Khoản 1, Điều
5 Quy chế này.
3. Đề cương gợi ý báo cáo gồm
các nội dung chủ yếu: Đặc điểm tình hình chung; kết quả triển khai, thực hiện;
những hạn chế, bất cập, nguyên nhân; những kiến nghị và đề xuất.
Điều 19.
Giám sát trực tiếp tại địa phương, đơn vị thuộc đối tượng chịu sự giám sát
1. Đoàn giám sát bố trí thời
gian đi giám sát, khảo sát thực tế để nắm bắt, thu thập các thông tin cần thiết.
2. Làm việc với đơn vị chịu sự
giám sát, trình tự buổi làm việc như Khoản 2, Điều 6 Quy chế này.
3. Thời gian giám sát thực tế
01 cuộc giám sát không quá 05 ngày đối với cấp tỉnh và không quá 03 ngày đối với
cấp huyện.
Điều 20. Tổng
hợp, thông qua báo cáo kết quả giám sát chuyên đề
1. Chậm nhất 07 ngày kể từ ngày
kết thúc hoạt động giám sát thực tế, Thư ký Đoàn giám sát xây dựng dự thảo báo
cáo kết quả giám sát.
2. Dự thảo báo cáo kết quả giám
sát cần nêu rõ những nội dung sau: Đánh giá chung; những thuận lợi, khó khăn; kết
quả thực hiện; những tồn tại, hạn chế; những kiến nghị, đề xuất.
3. Dự thảo báo cáo kết quả giám
sát được xin ý kiến tất cả thành viên Đoàn giám sát; có thể gửi xin ý kiến cơ
quan, đơn vị, cá nhân chịu sự giám sát, hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan trước khi hoàn thiện, ban hành.
4. Xem xét báo cáo của Đoàn
giám sát thực hiện theo quy định tại Điều 81, Luật Hoạt động giám sát.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA UBND
CÙNG CẤP, CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÁ NHÂN THUỘC ĐỐI TƯỢNG CHỊU SỰ GIÁM SÁT
Điều 21.
Trách nhiệm của cơ quan thuộc đối tượng chịu sự giám sát
1. Báo cáo của cơ quan, tổ chức
thuộc đối tượng chịu sự giám sát được xây dựng trên cơ sở kế hoạch, đề cương,
yêu cầu của Đoàn giám sát và đặc thù của cơ quan đơn vị trong lĩnh vực được
giám sát do người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc đối tượng giám sát hoặc người
được ủy quyền ký, gửi đến Đoàn giám sát theo thời gian quy định trong kế hoạch
giám sát; cung cấp đầy đủ tài liệu, hồ sơ liên quan đến nội dung giám sát theo
yêu cầu.
2. Trường hợp Đoàn công tác yêu
cầu báo cáo bổ sung, chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày được yêu cầu, cơ quan, tổ
chức thuộc đối tượng giám sát có trách nhiệm báo cáo bổ sung bằng văn bản.
3. Khi nhận được yêu cầu của
Đoàn giám sát, cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng giám sát có trách nhiệm chuẩn bị
nội dung, sắp xếp thời gian, địa điểm, thành phần làm việc với Đoàn giám sát
theo kế hoạch.
Điều 22.
Thực hiện các kiến nghị, kết luận sau giám sát
1. Kết thúc cuộc giám sát, ngay
sau khi Nghị quyết các vấn đề được giám sát, báo cáo kết quả giám sát của HĐND,
Thường trực HĐND, các Ban HĐND và Tổ đại biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện được ban
hành; UBND cùng cấp, các cơ quan, đơn vị địa phương thuộc đối tượng chịu sự
giám sát có trách nhiệm thực hiện ý kiến kiến nghị sau giám sát và báo cáo kết
quả nêu rõ: Những việc đã khắc phục, thời gian khắc phục tồn tại, hạn chế; giải
pháp trong thời gian tới; trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và người đứng đầu
trong việc tổ chức thực hiện.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc đối
tượng chịu sự giám sát thực hiện kiến nghị sau giám sát; báo cáo kết quả thực
hiện hàng năm theo yêu cầu của báo cáo giám sát. Đối với Báo cáo thực hiện kết
luận, kiến nghị giám sát của HĐND năm trước báo cáo trình kỳ họp HĐND giữa năm
sau.
3. Trường hợp các kiến nghị sau
giám sát của Thường trực HĐND, các Ban HĐND và Tổ đại biểu HĐND còn nội dung vướng
mắc do cơ chế chính sách hoặc nguyên nhân chủ quan, khách quan khó hoặc chưa thực
hiện được, trong thời gian 07 ngày tính từ thời điểm nhận được báo cáo kết quả
giám sát, cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng chịu sự giám sát có trách nhiệm báo
cáo giải trình cụ thể căn cứ, lý do, nguyên nhân và cung cấp tài liệu có liên
quan đối với nội dung đó.
Chương IV
ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CHUYÊN ĐỀ VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN KIẾN NGHỊ SAU GIÁM SÁT
Điều 23.
Phương thức điều hòa hoạt động giám sát chuyên đề theo kế hoạch của HĐND, Thường
trực HĐND, các Ban HĐND và Tổ đại biểu HĐND
1. Trước ngày 31/10 năm trước,
Văn phòng HĐND tổng hợp dự kiến nội dung, chương trình giám sát của HĐND, Thường
trực HĐND, các Ban HĐND và Tổ đại biểu HĐND cấp mình của năm sau gửi Ủy ban kiểm
tra của cấp ủy cùng cấp để thống nhất điều hòa hoạt động kiểm tra, giám sát,
thanh tra chung trong phạm vi của địa phương.
2. Điều hòa về số lượng chuyên
đề và đối tượng giám sát hằng năm:
a) HĐND mỗi năm thực hiện tối
thiểu 01 cuộc giám sát chuyên đề; mỗi Đoàn giám sát tổ chức không quá 02 Đoàn
công tác đến làm việc trực tiếp tại không quá 5 địa phương, 5 cơ quan, đơn vị;
việc giám sát trực tiếp tại các đơn vị trực thuộc đối tượng giám sát do Trưởng
Đoàn giám sát quyết định.
b) Thường trực HĐND mỗi năm thực
hiện tối thiểu 01 cuộc giám sát chuyên đề; mỗi Đoàn giám sát chuyên đề làm việc
trực tiếp không quá 04 địa phương, 05 cơ quan, đơn vị; việc giám sát trực tiếp
tại các đơn vị trực thuộc đối tượng giám sát do Trưởng Đoàn giám sát quyết định.
c) Ban HĐND mỗi năm thực hiện tối
thiểu 02 cuộc giám sát chuyên đề; mỗi Đoàn giám sát chuyên đề làm việc trực tiếp
không quá 03 địa phương, 05 cơ quan, đơn vị; việc giám sát trực tiếp tại các
đơn vị trực thuộc đối tượng giám sát do Trưởng Đoàn giám sát quyết định.
d) Tổ đại biểu HĐND mỗi năm thực
hiện tối thiểu 01 cuộc giám sát chuyên đề; mỗi Đoàn giám sát chuyên đề làm việc
trực tiếp không quá 05 đơn vị, địa phương; giám sát trực tiếp tại các đơn vị trực
thuộc đối tượng giám sát do Trưởng Đoàn giám sát quyết định.
3. Nguyên tắc điều hòa hoạt động
giám sát:
a) Mỗi đơn vị, địa phương trong
01 tháng không quá 01 đoàn giám sát trực tiếp làm việc; 01 năm không quá 05
đoàn công tác đến giám sát.
b) Các cuộc giám sát thực hiện
theo đúng Chương trình hoạt động giám sát do Thường trực HĐND ban hành. Trường
hợp cần phải điều chỉnh về nội dung, phạm vi, đối tượng, thời gian giám sát thì
báo cáo và được sự đồng ý của Thường trực HĐND.
c) Trường hợp cùng một thời điểm
có nhiều cuộc giám sát của nhiều cấp khác nhau thì việc sắp xếp các đoàn công
tác làm việc tại địa phương được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau: Đoàn giám
sát của Quốc hội, các cơ quan thuộc Quốc hội; Đoàn giám sát của HĐND, Thường trực
HĐND, các Ban HĐND và Tổ đại biểu HĐND theo thứ tự từ trên xuống; nếu ngang cấp
thì được sắp xếp theo thời gian nhận được Kế hoạch. Trường hợp cần thiết, Thường
trực HĐND chỉ đạo các đoàn phối hợp cùng tham gia hoạt động giám sát đảm bảo
phù hợp thực tế.
Điều 24.
Giám sát việc thực hiện kiến nghị sau giám sát
1. Trước tháng 6 và tháng 11 hằng
năm, các Ban HĐND và Tổ đại biểu HĐND tổng hợp các kiến nghị sau giám sát đã được
giải quyết, chưa giải quyết hoặc giải quyết chưa dứt điểm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc đối tượng giám sát, gửi đến Văn phòng HĐND để tổng hợp, báo cáo
Thường trực HĐND.
2. Thường trực HĐND xem xét thực
hiện kiến nghị giám sát theo trình tự:
a) Thường trực HĐND, các ban
HDND, Tổ đại biểu HĐND hoặc ủy quyền cho Văn phòng HĐND trình bày báo cáo về việc
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát thực hiện kết luận, kiến nghị giám
sát;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát báo cáo, giải trình;
c) Thường trực HĐND thảo luận;
d) Thường trực HĐND ra nghị quyết
kết quả thực hiện ý kiến kiến nghị sau giám sát.
3. Trên cơ sở đề nghị của các
Ban HĐND, Thường trực HĐND xem xét ra nghị quyết về vấn đề được kiến nghị sau
giám sát. Nghị quyết gồm nội dung sau: a) Đánh giá kết quả đạt được, những hạn
chế, bất cập, nguyên nhân hạn chế bất cập liên quan đến chuyên đề giám sát;
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và người đứng đầu cơ
quan, tổ chức có liên quan.
b) Thời gian khắc phục hạn chế,
bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của cơ
quan, tổ chức, cá nhân; chế tài nếu tiếp tục không hoàn thành đối với những vấn
đề đã kiến nghị;
d) Trách nhiệm báo cáo kết quả
thực hiện Nghị Quyết.
4. Thường trực HĐND tổng hợp
báo cáo kết quả giám sát thực hiện kiến nghị sau giám sát trình HĐND xem xét tại
kỳ họp trong trường hợp cần thiết.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25.
Công tác tham mưu, phục vụ hoạt động giám sát
1. HĐND tỉnh giao Thường trực
HĐND tỉnh ban hành Quy trình tổ chức hoạt động giám sát chuyên đề kèm theo các
biểu mẫu liên quan.
2. Thường trực HĐND, các Ban
HĐND và Tổ đại biểu HĐND được thuê chuyên gia tham gia các cuộc giám sát chuyên
đề có tính chất phức tạp. Mức hỗ trợ thuê chuyên gia thực hiện theo khoản 3, Điều
13 Nghị quyết 72/2017/NQ- HĐND của HĐND tỉnh Lào Cai và các quy định hiện hành
của pháp luật.
Văn phòng HĐND các cấp có nhiệm
vụ tham mưu cho Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu HĐND đảm bảo kinh phí phục vụ
cho hoạt động giám sát kịp thời, đúng quy định.
3. Văn phòng HĐND giúp việc cho
Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu HĐND theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện các kiến nghị sau giám sát của các đơn vị chịu sự giám sát.
4. Văn phòng HĐND tham mưu cho
Thường trực HĐND cùng cấp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
giám sát, hướng dẫn đại biểu HĐND các cấp khai thác các tài liệu, văn bản có
liên quan đến hoạt động giám sát của HĐND trên cổng thông tin điện tử tỉnh Lào
Cai thông qua địa chỉ: laocai.gov.vn - Người đại biểu nhân dân.
Điều 26.
Công tác truyền thông phục vụ hoạt động giám sát
1. Công tác truyền thông đối với
các hoạt động giám sát do Thường trực HĐND quyết định. Văn phòng HĐND đảm bảo
công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ hoạt động của các đoàn giám sát của
HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND và Tổ đại biểu HĐND.
2. Cơ quan Thông tấn báo chí được
mời tham dự, đưa tin một số phiên họp về hoạt động giám sát của HĐND, Thường trực
HĐND, các Ban HĐND và Tổ đại biểu HĐND bảo đảm việc đưa tin chính xác, khách
quan theo quy định của pháp luật về báo chí.
Điều 27.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Việc thực hiện các nội dung
của Quy chế này là một trong những tiêu chí để đánh giá, phân xếp loại và khen
thưởng hằng năm đối với tập thể, cơ quan đơn vị và cá nhân người đứng đầu cơ
quan, đơn vị giám sát và cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc đối tượng chịu sự giám
sát; là cơ sở để xem xét đánh giá qua việc lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do HĐND bầu hoặc phê chuẩn.
2. Các cơ quan đơn vị và cá
nhân người đứng đầu thuộc đối tượng giám sát vi phạm các quy định tại Quy chế
này thì tùy theo tính chất, mức độ chịu các hình thức xử lý theo quy định pháp
luật hiện hành.
Điều 28. Tổ
chức thực hiện
1. Thường trực HĐND cùng cấp có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy
chế.
2. Văn phòng HĐND có trách nhiệm
theo dõi, tổng hợp; định kỳ hàng năm báo cáo với Thường trực HĐND cùng cấp và cấp
trên trực tiếp việc thực hiện Quy chế này.
3. Các nội dung không quy định
trong Quy chế này được thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND và các văn bản pháp luật có liên quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, cần điều chỉnh, bổ sung, giao Văn phòng HĐND tỉnh tổng hợp,
báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế
này phù hợp tình hình thực tế./.