HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2023/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày 14
tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu
mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Xét Tờ trình số 95/TTr-HĐND
ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh Trà
Vinh về việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh
Trà Vinh; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế và ý kiến của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế bảo vệ bí mật
nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh.
Điều 2.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân
dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2023 và có hiệu
lực từ ngày 24 tháng 7 năm 2023./.
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Nghị quyết số 05/2023/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định bí mật
nhà nước, hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước; trách nhiệm và quyền hạn của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng
nhân dân tỉnh Trà Vinh.
2. Những nội dung không quy định
trong Quy chế này thực hiện theo Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định
pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến khai thác, sử dụng bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh
Trà Vinh.
Điều 3.
Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước
1. Công tác bảo vệ bí mật nhà
nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh
ủy, Đảng đoàn HĐND tỉnh; phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển
kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế của tỉnh; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bảo vệ bí mật nhà nước là
trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Việc quản lý, sử dụng bí mật
nhà nước bảo đảm đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật.
4. Chủ động phòng ngừa; kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước.
5. Bí mật nhà nước được bảo vệ
theo thời hạn quy định, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước
1. Làm lộ, chiếm đoạt, mua,
bán, trao đổi thông tin bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước.
2. Thu thập, trao đổi, cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển,
giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật.
3. Mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật.
4. Lợi dụng, lạm dụng việc bảo
vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi
phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Soạn thảo, lưu giữ tài liệu
có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc
đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp
lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
6. Truyền đưa bí mật nhà nước
trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu.
7. Chuyển mục đích sử dụng máy
tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi
chưa loại bỏ bí mật nhà nước.
8. Sử dụng thiết bị có tính
năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có
nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền
cho phép.
9. Đăng tải, phát tán bí mật
nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng xã hội, mạng
máy tính và mạng viễn thông.
Chương II
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ
BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 5. Xác
định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Việc xác định bí mật nhà nước
và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào Danh mục bí mật nhà nước thuộc
các lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành và các quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước.
2. Trách nhiệm xác định bí mật
nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước, cụ thể như sau:
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật, phạm vi lưu hành của bí mật
nhà nước do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, tạo
ra.
- Trưởng các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật, phạm vi lưu
hành của bí mật nhà nước do các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, tạo
ra.
- Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh xác định bí mật nhà nước và độ mật, phạm vi
lưu hành của bí mật nhà nước do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành, tạo ra có liên quan đến hoạt động của Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Các Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh, Phó Trưởng các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chánh Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm xác định bí mật
nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý khi được Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh phân công, ủy nhiệm.
3. Người soạn thảo, tạo ra tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải căn cứ vào thông tin có trong tài liệu, vật
đã được soạn thảo, tạo ra; danh mục bí mật nhà nước trên các lĩnh vực do Thủ tướng
Chính phủ ban hành; quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này
đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người trực tiếp ký, phê duyệt xác
định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước đúng quy định.
4. Trường hợp sử dụng thông tin
thuộc bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng.
Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có độ mật
khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.
5. Quy trình xác định bí mật
nhà nước và độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
a) Soạn thảo, tạo ra tài liệu
có chứa thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước. Tại mục “Nơi nhận” của tài liệu
bí mật nhà nước thể hiện đầy đủ các thông tin như: Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận;
số lượng bản phát hành; tên người soạn thảo; được phép hoặc không được phép
sao, chụp.
b) Văn bản đề xuất độ mật thể
hiện đầy đủ các nội dung như “nơi nhận”, số lượng bản phát hành, được phép hoặc
không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và được người có
thẩm quyền ký duyệt.
Việc xác định độ mật của tài liệu
bí mật nhà nước cần căn cứ vào thông tin có trong tài liệu đối chiếu với danh mục
bí mật nhà nước trên các lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành để xác định độ
mật tương ứng. Căn cứ xác định độ mật cần ghi rõ điểm, khoản, điều của danh mục
bí mật nhà nước được sử dụng để xác định độ mật.
Việc xác định nội dung được
phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu bí mật nhà nước cần căn cứ vào
tính chất quan trọng, độ mật và phạm vi cần phổ biến nội dung thông tin có
trong tài liệu.
c) Ghi nhận vào “Sổ đăng ký bí
mật nhà nước đi” (Mẫu số 14, Thông tư số 24/2020/TT-BCA).
d) Tiến hành nhân bản đủ số lượng
phát hành, đóng dấu xác định độ mật (Mẫu số 02, Thông tư số 24/2020/TT-BCA), dấu
“BẢN SỐ” (Mẫu số 08, Thông tư số 24/2020/TT-BCA), dấu đơn vị soạn thảo và phát
hành. Tiêu hủy các bản dư, bản nháp.
đ) Trường hợp văn bản điện tử,
người soạn thảo thực hiện theo quy trình nêu trên và phải tạo dấu chỉ độ mật
trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước, độ mật
của bí mật nhà nước.
Văn bản điện tử khi in ra để
phát hành phải đóng dấu xác định độ mật (Mẫu số 02, Thông tư số 24/2020/TT-BCA)
theo đúng quy định.
e) Trường hợp các văn bản có
tính chất lặp đi lặp lại như báo cáo chuyên đề, báo cáo định kỳ có cùng độ mật
thì xác định độ mật một lần cho loại văn bản đó.
6. Đối với vật, địa điểm, lời
nói, hoạt động, hình thức khác chứa bí mật nhà nước, việc xác định bí mật nhà
nước và độ mật của bí mật nhà nước được thực hiện bằng văn bản xác định độ mật
(Mẫu số 01, Thông tư số 24/2020/TT-BCA).
7. Công chức phụ trách văn thư
thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm
đóng dấu độ mật vào văn bản, tài liệu đúng theo độ mật đã được cấp thẩm quyền
xác định tại “Phiếu đề xuất độ mật” hoặc “Tờ trình duyệt, ký văn bản” (phải
đóng dấu độ mật tương ứng cho cả tài liệu ban hành kèm theo như: phụ lục, bảng
thống kê, quy định ban hành kèm theo nghị quyết…). Dấu độ mật phải được đóng dấu
bằng mực đỏ tươi, không được đóng dấu độ mật lên tài liệu gốc rồi mới nhân bản,
phát hành.
8. Trách nhiệm của người soạn
thảo, tạo ra tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
a) Bảo vệ nội dung bí mật nhà
nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
b) Quản lý, bảo vệ dự thảo tài
liệu có nội dung bí mật nhà nước như tài liệu ban hành chính thức từ khi soạn
thảo.
c) Tiến hành tiêu hủy bản dư, bản
sai ngay sau khi ban hành nếu thấy không cần thiết phải lưu giữ. Việc lưu giữ bản
dư, bản sai, bản nháp phải được thực hiện như quản lý, lưu giữ bí mật nhà nước.
9. Trách nhiệm người tiếp nhận
thông tin bí mật nhà nước
a) Khi tiếp nhận thông tin thuộc
danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo
cáo đề xuất ngay người có thẩm quyền để xác định hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức
ban hành để xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước theo thẩm
quyền.
b) Khi được giao xử lý thông
tin thuộc danh mục bí mật nhà nước nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước;
người được giao xử lý phải lập phiếu đề xuất độ mật trình người có thẩm quyền
xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước và các nội dung khác theo
quy định.
c) Thông tin tiếp nhận phải được
bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.
Điều 6. Việc
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Sao tài liệu bí mật nhà nước
là việc chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng nội dung bản gốc hoặc bản chính
của tài liệu. Chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước là việc ghi lại bằng hình
ảnh tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Hình thức sao tài liệu bí mật nhà nước
gồm sao y bản chính, sao lục và trích sao.
2. Thẩm quyền cho phép sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh.
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật,
Tối mật và Mật thuộc phạm vi quản lý.
b) Trưởng các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
độ Tối mật và Mật thuộc phạm vi quản lý.
c) Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước độ Tối mật và Mật thuộc phạm vi quản lý.
d) Trưởng các Phòng trực thuộc
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền cho
phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật thuộc phạm vi quản lý.
3. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại điểm a, điểm b, điểm
c khoản 2 Điều này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Việc ủy quyền được thực hiện thường
xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản,
trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền. Cấp phó được ủy quyền
cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về
quyết định cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và
không được ủy quyền tiếp cho người khác.
4. Người được giao thực hiện việc
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức có liên
quan trực tiếp đến bí mật nhà nước và được người có thẩm quyền tại khoản 2 Điều
này cho phép.
5. Phương tiện, thiết bị sử dụng
để sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết nối với mạng
Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định
pháp luật về cơ yếu.
6. Trình tự, thủ tục sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
a) Sau khi nhận được đề nghị,
yêu cầu sao tài liệu bí mật nhà nước. Người trực tiếp quản lý, bảo vệ bí mật
nhà nước có trách nhiệm báo cáo người có thẩm quyền tại cơ quan, tổ chức trực
tiếp quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
b) Khi được người có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều này cho phép, người được giao nhiệm vụ tiến hành việc
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
c) Hình thức sao tài liệu bí mật
nhà nước gồm sao y bản chính, sao lục và trích sao.
d) Sau khi sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước; người thực hiện phải đóng dấu hoặc lập văn bản thể hiện
việc sao, chụp bí mật nhà nước như sau:
Đối với bản sao tài liệu bí mật
nhà nước đóng dấu “BẢN SAO SỐ” (Mẫu số 11, Thông tư 24/2020/TT-BCA) ở phía
trên, bên phải trang đầu và dấu “BẢN SAO BÍ MẬT NHÀ NƯỚC” (Mẫu số 09, Thông tư
24/2020/TT-BCA) ở trang cuối của tài liệu sau khi sao và thể hiện đầy đủ nội
dung trong mẫu dấu. Nếu sao tài liệu bí mật nhà nước với số lượng lớn, người thực
hiện sao trình người có thẩm quyền ký một lần với 01 bản. Sau đó, tiếp tục sao
bản sao đã ký (chữ ký trực tiếp) và đóng dấu của đơn vị tại các bản sao tiếp
theo.
Đối với bản trích sao tài liệu
bí mật nhà nước; phải thực hiện theo Mẫu số 10, Thông tư 24/2020/TT-BCA và ghi
nhận đầy đủ các nội dung.
Đối với bản chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải được thực hiện bằng “Văn bản ghi nhận việc chụp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước” (Mẫu số 13, Thông tư 24/2020/TT-BCA) và thể hiện
đầy đủ nội dung.
đ) Người thực hiện có trách nhiệm
ghi nhận việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước vào “Sổ quản lý sao,
chụp bí mật nhà nước” (Mẫu số 12, Thông tư 24/2020/TT-BCA) để quản lý, thống kê
và theo dõi.
7. Việc sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải tiến hành tại trụ sở cơ quan, tổ chức hoặc các địa điểm
bảo đảm an toàn do người đứng đầu của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật
nhà nước quy định.
8. Chỉ sao, chụp đúng số bản
cho phép và tiêu hủy ngay bản dư thừa, bản hỏng. Bản sao, chụp được thực hiện
theo đúng quy định tại Quy chế này có giá trị pháp lý như bản chính và phải được
bảo vệ như bản gốc.
Điều 7. Thống
kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tài liệu chứa bí mật nhà nước
sau khi xử lý xong phải được phân loại, lưu giữ vào hồ sơ theo trình tự thời
gian và độ mật, có bảng thống kê tài liệu chi tiết kèm theo; tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải để trong tủ có khóa; nơi lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được xây dựng chắc chắn, có phương án bảo vệ.
2. Vật chứa bí mật nhà nước dưới
dạng băng, đĩa, ổ cứng, USB và các thiết bị có tính năng sao, chụp, lưu giữ phải
được thống kê, lưu giữ riêng và được xác định độ mật bằng “văn bản xác định độ
mật” theo độ mật cao nhất của bí mật nhà nước được lưu giữ bên trong vật chứa bí
mật nhà nước. Vật chứa bí mật nhà nước là máy vi tính phải được bảo quản trong
phòng có khóa bảo vệ chắc chắn.
3. Cán bộ, công chức khi sử dụng
các thiết bị lưu trữ, tin học cá nhân (thẻ nhớ, USB, máy tính xách tay...) để
lưu trữ, soạn thảo tin, tài liệu chứa bí mật nhà nước phục vụ yêu cầu công tác
phải đăng ký với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và có biện pháp bảo mật cho
thiết bị, thông tin lưu trữ.
4. Định kỳ hàng năm, phải thống
kê bí mật nhà nước đã tiếp nhận, ban hành theo trình tự thời gian, độ mật theo
quy định.
Điều 8. Vận
chuyển, giao nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh phải
sử dụng dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước (dịch vụ bưu chính KT1)
khi gửi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính.
2. Việc vận chuyển, giao, nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do người làm công tác liên quan đến bí mật
nhà nước hoặc văn thư của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
tỉnh thực hiện và chỉ được thực hiện khi được người có thẩm quyền cho phép.
3. Quy trình giao tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước.
a) Trước khi giao tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi” (Mẫu số
14, Thông tư 24/2020/TT-BCA).
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền xác định bí mật
nhà nước đồng ý.
b) Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai,
bền, khó thấm nước không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc.
Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì trong
ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu
“Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của đơn vị ở ngoài bì; trường hợp gửi
đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được
bóc bì” (Mẫu số 07, Thông tư 24/2020/TT-BCA). Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường
và đóng dấu ký hiệu chữ “A” (Mẫu số 03, Thông tư 24/2020/TT-BCA).
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước độ “Tối mật” và “Mật” (Mẫu số 02, Thông tư 24/2020/TT-BCA) được bảo vệ bằng
một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ “B” và chữ “C” (Mẫu số 03, Thông tư
24/2020/TT-BCA) tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên
trong.
4. Quy trình nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước
a) Sau khi nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”.
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước mà phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, người nhận
vào sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển ngay đến người có
tên trên phong bì.
Nếu người có tên trên phong bì
đi vắng và trên phong bì đóng dấu “Hỏa tốc” thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ
chức hoặc người được lãnh đạo cơ quan, tổ chức ủy quyền giải quyết.
c) Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà
nước thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước hoặc người có tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi đích danh) giải
quyết, đồng thời phải thông báo cho nơi gửi biết để có biện pháp khắc phục.
d) Nếu phát hiện tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bì hoặc bị trao đổi, mất, hư hỏng
thì người nhận phải báo cáo ngay lãnh đạo cơ quan, tổ chức để có biện pháp xử
lý.
5. Việc chuyển giao tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước cho người thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước
phải được thực hiện bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước” (Mẫu số 16, Thông tư
24/2020/TT-BCA).
6. Nơi gửi, nơi nhận; bên chuyển
giao và bên nhận chuyển giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đối chiếu
về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng gói tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Trường hợp phát hiện thiếu số lượng, sai sót trong đóng bì, đóng gói thì nơi nhận
yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước khi vào sổ theo dõi và ký nhận.
7. Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, tổ chức hoặc người đã
nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn quy định.
8. Việc chuyển, nhận văn bản điện
tử có nội dung bí mật nhà nước trên mạng Internet, mạng máy tính (mạng nội bộ,
mạng diện rộng) và mạng viễn thông được thực hiện theo quy định của pháp luật về
cơ yếu .
9. Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thì khi chuyển
giao phải in ra giấy để ký nhận và ghi nhận vào sổ để quản lý. Máy tính dùng để
đăng ký tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng
máy tính và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật
về cơ yếu.
Điều 9.
Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cấp phó
được ủy quyền trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cấp phó được ủy quyền cho phép và phải báo
cáo Trưởng đoàn công tác.
3. Cán bộ, công chức, người
mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có văn bản xin
phép người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Văn bản xin phép phải nêu rõ họ,
tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội dung, độ mật của tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời gian, địa điểm công tác; biện
pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Trong thời gian mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị
lộ, bị mất phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản
lý bí mật nhà nước, Trưởng đoàn công tác để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu
quả.
5. Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước mang ra khỏi nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng phương tiện,
thiết bị bảo đảm an toàn do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý
bí mật nhà nước quy định và phải có biện pháp bảo vệ phù hợp trong thời gian
mang ra khỏi nơi lưu giữ.
Khi kết thúc nhiệm vụ phải báo
cáo người có thẩm quyền cho phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi
nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước và nộp lại đơn vị.
Điều 10.
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao
thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Thẩm quyền cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ
liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước.
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật và
Mật thuộc lĩnh vực quản lý.
b) Trưởng các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật và Mật thuộc
lĩnh vực quản lý.
c) Trưởng các phòng thuộc Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước độ Mật thuộc lĩnh vực quản lý.
2. Cơ quan, tổ chức đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước (Mẫu số 17, Thông tư số
24/2020/TT-BCA).
Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên
cơ quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề nghị cung
cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Cá nhân đề nghị cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền nêu tại khoản
1 Điều này. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số căn cước công dân, hộ chiếu,
chứng minh Công an nhân dân hoặc số giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp; địa
chỉ liên lạc; vị trí công tác; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục
đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước không được làm lộ các nội dung, biện pháp nghiệp vụ đang tiến
hành trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan
chức năng.
5. Trường hợp từ chối cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11.
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
được quy định như sau:
a) Việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản lý.
2. Bí mật nhà nước chỉ được
cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào
chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà
nước của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài
đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn
vị chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến
bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, người đại diện
cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; bí mật
nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật
nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của
bên cung cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân nước ngoài đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn vị chủ
trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc;
bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ
bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng
ý của bên cung cấp, chuyển giao.
5. Cơ quan, tổ chức chủ trì
chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà
nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài quy
định tại khoản 2 Điều này đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Tổ
chức kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
do Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ
chức
1. Việc tổ chức kỳ họp, phiên họp,
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải được sự đồng ý của
người có thẩm quyền về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước, cụ thể như sau:
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc tổ chức kỳ họp, phiên họp, cuộc họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật và Mật thuộc phạm vi quản lý.
- Trưởng các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định việc tổ chức phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật và Mật thuộc phạm vi quản lý.
- Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc tổ chức phiên họp, hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật và Mật thuộc phạm vi
quản lý.
2. Thành phần tham dự kỳ họp,
phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước là đại diện
cơ quan, tổ chức hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật
nhà nước.
3. Địa điểm tổ chức kỳ họp,
phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước: phải tổ chức
trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức; trường hợp tổ chức
ở ngoài trụ sở làm việc, người có thẩm quyền tại khoản 1 Điều này quyết định tổ
chức kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị
Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trong và ngoài khu vực diễn ra kỳ họp,
phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp để bảo đảm an toàn, phòng ngừa hoạt động
thu thập bí mật nhà nước.
4. Phương tiện, thiết bị sử dụng
trong kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
phải đáp ứng yêu cầu bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể là:
a) Việc tổ chức kỳ họp, phiên họp,
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có
dây và các phương tiện, thiết bị đã được Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn
trước khi lắp đặt, sử dụng; trừ phương tiện, thiết bị do Ban Cơ yếu Chính phủ
trang bị. Trường hợp kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình trực tuyến phải bảo vệ
đường truyền theo quy định pháp luật về cơ yếu.
b) Người tham dự không được
mang thiết bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong kỳ họp,
phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật,
Tối mật. Đối với kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí
mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu
cầu của chủ tọa kỳ họp hoặc người chủ trì phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
c) Trong trường hợp cần thiết,
cơ quan, tổ chức chủ trì kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để
ghi âm, ghi hình; ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
5. Kỳ họp, phiên họp, hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải có phương án bảo vệ, cụ thể
là:
a) Kỳ họp, phiên họp, hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, người đứng đầu cơ
quan chủ trì quyết định việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; phải
có biện pháp kiểm tra an ninh, an toàn đối với người tham dự; dự kiến các tình
huống phức tạp có thể xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ
chức và phương án giải quyết, xử lý.
b) Người tham dự kỳ họp, phiên
họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành
phần theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
c) Kỳ họp, phiên họp, hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải
niêm phong phòng họp sau mỗi ngày tổ chức.
6. Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được thu hồi sau kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp
trong trường hợp có đóng dấu “TÀI LIỆU THU HỒI”.
7. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức quyết định tổ chức kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này.
8. Người tham dự kỳ họp, phiên
họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo
vệ, sử dụng bí mật nhà nước theo quy định của Quy chế này và theo yêu cầu của
chủ tọa kỳ họp hoặc người chủ trì phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
Điều 13.
Điều chỉnh độ mật
1. Điều chỉnh độ mật là tăng độ
mật, giảm độ mật đã được xác định của bí mật nhà nước. Việc điều chỉnh độ mật
phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước.
2. Thẩm quyền điều chỉnh độ mật.
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước do Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, tạo ra.
b) Trưởng các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước do cơ quan, đơn vị mình
ban hành, tạo ra.
3. Bí mật nhà nước sau khi điều
chỉnh độ mật phải được đóng dấu (Mẫu số 07, Thông tư số 24/2020/TT-BCA), có văn
bản hoặc hình thức khác xác định việc tăng, giảm độ mật.
4. Chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày điều chỉnh độ mật phải có văn bản thông báo việc điều chỉnh độ mật của bí
mật nhà nước đến cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
nhận được thông báo việc điều chỉnh độ mật phải có trách nhiệm đóng dấu, có văn
bản xác định việc điều chỉnh độ mật tương ứng với bí mật nhà nước thuộc phạm vi
quản lý.
Điều 14.
Giải mật
1. Giải mật là xóa bỏ độ mật của
bí mật nhà nước.
2. Bí mật nhà nước được giải mật
trong các trường hợp sau:
a) Bí mật nhà nước đương nhiên
giải mật
- Khi bí mật nhà nước hết thời
hạn bảo vệ và hết thời gian gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
- Không còn thuộc danh mục bí mật
nhà nước.
Trường hợp này các cơ quan, tổ
chức xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu (Mẫu số 05, Thông tư số
24/2020/TT-BCA), có văn bản (hoặc hình thức khác) xác định việc giải mật và
thông báo đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
b) Bí mật nhà nước được giải mật
toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn
bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế xã hội, hội nhập, hợp tác
quốc tế.
3. Trường hợp bí mật nhà nước cần
giải mật toàn bộ bí mật nhà nước hoặc một phần bí mật nhà nước theo quy định tại
điểm b khoản 2 điều này thì phải thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
a) Thẩm quyền giải mật
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định giải mật bí mật nhà nước do Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành, tạo ra.
- Trưởng các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định giải mật bí mật nhà nước do cơ quan ban hành, tạo ra.
b) Thành lập Hội đồng giải mật
Việc thành lập Hội đồng giải mật
phải do người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước ban hành quyết
định thành lập có thành phần gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị xác định bí
mật nhà nước làm chủ tịch Hội đồng; đại diện các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan. Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng
đầu cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước quyết định.
c) Sau khi người có thẩm quyền
quyết định giải mật ban hành quyết định giải mật, thì bí mật nhà nước phải được
đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc giải mật (trừ trường hợp
bí mật nhà nước được giải mật một phần).
d) Trong trường hợp giải mật một
phần bí mật nhà nước thì cơ quan, đơn vị tiến hành giải mật phải đưa phần nội
dung đã giải mật vào quyết định giải mật. Đồng thời, tài liệu bí mật nhà nước
(có một phần nội dung được giải mật) vẫn tiếp tục được bảo quản, lưu giữ theo
đúng quy định và không được đóng dấu giải mật vào tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước.
đ) Hồ sơ giải mật bí mật nhà nước
phải được lưu giữ tại cơ quan, đơn vị tiến hành giải mật, bao gồm: Quyết định
thành lập Hội đồng giải mật; bí mật nhà nước được đề nghị giải mật (kèm theo bảng
thuyết minh giải mật từng loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước); biên bản họp
Hội đồng giải mật có chữ ký của các thành viên; văn bản thể hiện ý kiến tham
gia của cơ quan chức năng liên quan đến việc giải mật (nếu có); quyết định giải
mật.
e) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
có quyết định giải mật, cơ quan, đơn vị tiến hành giải mật phải thông báo cho tổ
chức, cá nhân liên quan đã nhận bí mật nhà nước biết để đóng dấu “Giải mật” hoặc
có văn bản xác định việc giải mật đối với bí mật nhà nước đang quản lý.
Điều 15.
Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây:
a) Khi không cần thiết phải lưu
giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ
gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đảm bảo không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước, quá
trình tiêu hủy phải tác động vào tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm thay đổi
hình dạng, tính năng, tác dụng; tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu
hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, độ Tối mật,
độ Mật.
b) Trưởng các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật.
c) Người đang quản lý tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định
tại điểm b, khoản 1 Điều này và phải báo cáo bằng văn bản về việc tiêu hủy với
người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
4. Việc tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điềm a khoản 1 Điều này được
quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định
tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
b) Hội đồng tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước bao gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức trực tiếp
lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; người trực tiếp
lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và đại diện cơ quan, tổ chức có liên
quan.
c) Hội đồng tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước được đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại điểm a, b
khoản 3 Điều này quyết định.
d) Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu
trữ bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy; Danh sách tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; Biên bản họp Hội đồng tiêu hủy; Quyết định
tiêu hủy, Biên bản tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc,
tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong các hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức, chỉ đạo công tác
giám sát việc thực hiện Luật Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 17.
Trách nhiệm của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thực hiện bảo vệ bí mật nhà
nước trong quá trình tổ chức các hoạt động theo phạm vi lĩnh vực của Ban phụ
trách.
2. Tổ chức giám sát việc thực
hiện Luật Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh theo phân công của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 18.
Trách nhiệm của đại biểu, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Đại biểu, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động của
Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, các văn bản
pháp luật liên quan và Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 19.
Trách nhiệm của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh giúp tổ chức thực hiện
công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong các hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm quản lý, điều hành và chịu
trách nhiệm về công tác văn thư, lưu trữ của Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ
quan của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước
theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này.
3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh phân công công chức thuộc Phòng Hành chính -
Tổ chức - Quản trị có đủ tiêu chuẩn theo quy định để thực hiện nhiệm vụ kiêm
nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh (phân công bằng văn bản).
4. Văn thư cơ quan Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh được giao nhiệm vụ có trách
nhiệm quản lý con dấu, đóng dấu theo quyết định của người duyệt ký tài liệu bí
mật nhà nước và thực hiện các nội dung khác về bảo vệ bí mật nhà nước theo quy
định của pháp luật.
5. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu
công tác bảo vệ bí mật nhà nước, lập dự toán kinh phí bảo đảm kinh phí, cơ sở vật
chất phục vụ cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, tổng hợp
chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xét duyệt để triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Định kỳ hàng năm, theo nhiệm
kỳ hoặc đột xuất, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình
thực hiện Quy chế; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cập nhật kịp thời
các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và tình hình thực tế, đề xuất các
nội dung cần sửa đổi, bổ sung báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 20.
Trách nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước của Hội
đồng nhân dân tỉnh
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước
có trách nhiệm: Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và
Quy chế này; thực hiện các biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước; sử dụng bí mật nhà
nước đúng mục đích; thực hiện bảo vệ bí mật nhà nước theo yêu cầu và hướng dẫn
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Người trực tiếp quản lý bí mật
nhà nước có trách nhiệm: Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này; đề
xuất người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà
nước do mình trực tiếp quản lý; trường hợp phát hiện vi phạm trong hoạt động bảo
vệ bí mật nhà nước thì người quản lý trực tiếp phải có biện pháp xử lý và báo
cáo cho người có trách nhiệm giải quyết, thông báo cho cơ quan, tổ chức xác định
bí mật nhà nước biết để có biện pháp khắc phục.
Trước khi thôi việc, chuyển
công tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý
bí mật nhà nước thì phải bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quản lý và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
Điều 21. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
1. Khi những văn bản quy phạm
pháp luật dẫn chiếu trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban
hành mới thì những nội dung liên quan quy định trong Quy chế này sẽ được thay
thế, áp dụng theo các văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới.
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có nội dung cần thay đổi cho phù hợp với quy định của cấp trên, với
tình hình thực tế của địa phương, Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh
trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc trình Hội đồng
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế./.