HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2014/NQ-HĐND
|
Vị Thanh, ngày 08
tháng 07 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC
THÔNG QUA CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT NHÂN LỰC TỈNH
HẬU GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA VIII KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh,
số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Xét Tờ trình số 22/TTr-UBND ngày 17 tháng 6 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua nội dung điều chỉnh
chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và chính
sách thu hút nhân lực tỉnh Hậu Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội
Hội đồng nhân dân tỉnh; Ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang thống
nhất thông qua nội dung điều chỉnh chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và chính
sách thu hút nhân lực tỉnh Hậu Giang, cụ thể như sau:
1. Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo sau đại học trong nước được hỗ trợ tiền tài liệu và tiền tàu
xe:
a) Những tài liệu trực tiếp phục vụ môn học (không
kể tài liệu tham khảo) theo khung chương trình do cơ sở đào tạo quy định nếu có
chứng từ hợp lệ sẽ được thanh toán theo thực tế.
b) Tiền tàu xe được thanh toán theo tiêu chuẩn với
chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập theo quy định.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hỗ trợ một phần
tiền ăn theo số ngày thực tế đi học, với mức hỗ trợ như sau:
a) Đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh được hỗ trợ 25.000
đồng/người/ngày.
Trường hợp lớp
học được tổ chức tại huyện, thị xã, thành
phố nào thì cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan đóng trên địa
bàn của huyện, thị xã, thành phố đó (nơi tổ chức lớp) không được hỗ trợ tiền ăn.
b) Đào tạo, bồi dưỡng ngoài tỉnh được hỗ trợ 30.000 đồng/người/ngày.
Riêng học tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh được
hỗ trợ 35.000 đồng/người/ngày.
c) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là nữ
thì được hỗ trợ thêm 200.000/người/tháng.
3. Đối với những trường hợp được cử đi đào tạo ở nước
ngoài được thực hiện theo các quy định của Bộ Tài chính.
4. Kinh phí hỗ trợ
đào tạo, bồi dưỡng từ nguồn dự toán hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và theo quy định hiện
hành, đảm bảo đúng các nguyên tắc về quản lý, sử dụng và phân cấp quản lý ngân
sách theo quy định.
5. Người tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên
(riêng Bác sĩ, Kỹ sư nông nghiệp thì không quy định loại tốt nghiệp) tự nguyện
về công tác tại xã khi tỉnh có yêu cầu, có cam kết phục vụ từ 05 năm trở lên,
khi được tuyển dụng sẽ được hỗ trợ ban đầu
là 03 tháng lương hiện hưởng và được trợ cấp hàng tháng bằng 30% mức lương hiện
hưởng trong 60 tháng (trừ giáo viên đã được xét tuyển về các trường trên địa bàn xã). Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân
sách của cấp huyện và phân cấp quản lý
ngân sách theo quy định.
6. Người tốt nghiệp sau đại học tự nguyện xin về
công tác và cán bộ, công chức, viên chức ngoài tỉnh xin chuyển về công tác
trong các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp Nhà nước của tỉnh Hậu Giang theo
yêu cầu của tỉnh (có cam kết phục vụ từ 05 năm trở lên, có trình độ chuyên môn
đào tạo phù hợp với vị trí việc làm) và cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
được cử đi đào tạo (phù hợp với vị trí việc làm và trong danh sách kế hoạch,
quy hoạch đào tạo cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt) có cam kết tiếp
tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại tỉnh sau khi hoàn thành chương trình đào tạo
với thời gian công tác ít nhất gấp 03 lần
thời gian đào tạo đối với công chức và ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo đối
với viên chức được hưởng chế độ ưu đãi như sau:
a) Trình độ Thạc sĩ: 70 triệu đồng.
b) Trình độ Bác sĩ Chuyên khoa I: 50 triệu đồng.
c) Trình độ Tiến sĩ: 100 triệu đồng.
d) Trình độ Bác sĩ Chuyên khoa II: 80 triệu đồng.
Đối với những trường hợp thuộc cơ quan Trung ương,
ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ
70% chế độ ưu đãi tại Điểm a, b, c, d (khi chưa được hưởng chế độ hỗ trợ từ cơ
quan Trung ương, ngành dọc).
đ) Được xem xét hỗ
trợ nhà ở, đất ở đúng theo quy định pháp luật và chính sách thu hút nhân
lực của địa phương.
7. Những người có đề tài nghiên cứu khoa học được Hội
đồng khoa học cấp tỉnh công nhận, được triển khai trên thực tế hiệu quả, mang lại
lợi ích kinh tế - xã hội cao cho tỉnh Hậu Giang; Nếu tự nguyện về công tác
trong các đơn vị hành chính sự nghiệp Nhà nước của
tỉnh Hậu Giang (ít nhất 05 năm) sẽ được xem xét hỗ
trợ đất ở theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
22/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều
chỉnh chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và
chính sách thu hút nhân lực.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm triển khai
thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu
Giang Khóa VIII, kỳ họp thứ tám thông qua và có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể
từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Chung
|