ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2015/NQ-HĐND
|
Đồng Xoài, ngày
30 tháng 07 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ BẢO VỆ AN NINH TRẬT TỰ CỦA
LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ MƯỜI HAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã số
06/2008/PL-UBTVQH12 ngày 21/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009
của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an
xã;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ vê chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với cán
bộ công chức ở xã phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013
của Chính phủ ban hành sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08/4/2010
của Bộ Công an quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và
Nghi định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ;
Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số
25/TTr-UBND ngày 18/6/2015; Báo cáo thẩm tra số 17/ BC-HĐND-PC ngày 10/7/2015 của
Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả bảo vệ an ninh
trật tự của lực lượng Công an xã giai đoạn 2015 - 2020.
(có Đề án kèm
theo).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện; giao Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
VIII, kỳ họp thứ mười hai thông qua ngày 24 tháng 7 năm 2015 và có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an, Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH, UBND, Ban TT UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
Công an tỉnh, Sở Tư pháp;
- VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- LĐVP, các Phòng chuyên môn;
- Lưu: VT
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HIỆU QUẢ BẢO VỆ AN NINH TRẬT TỰ CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG
AN XÃ GIAI ĐOẠN 2015 – 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04//2015/NQ-HĐND ngày 30/7/2015 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Phước)
MỞ
ĐẦU
Bình Phước là tỉnh trung du miền núi
thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; có 07 huyện,
03 thị xã với 92 xã/111 xã, phường, thị trấn, 748 thôn, ấp, sóc/864 khu phố,
thôn, ấp, sóc; có 67 xã trọng điểm phức tạp về an ninh trật tự theo Quyết định
số 2456/QĐ-BCA(V28) ngày 07/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Công an; diện tích tự nhiên
687.154 ha; có đường biên giới dài 260,4 km, 15 xã biên giới thuộc 3 huyện Lộc
Ninh, Bù Đốp, Bù Gia Mập tiếp giáp với 3 tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia, 01 cửa
khẩu quốc tế, 02 cửa khẩu quốc gia và nhiều đường tiểu ngạch qua lại; dân số
toàn tỉnh 241.526 hộ, 1.007.699 nhân khẩu, trong đó có 16.821 hộ, 69.405 nhân
khẩu tạm trú từ các tỉnh đến làm ăn sinh sống; mật độ dân số 147 người/km2.
Trong nội địa giáp với các tỉnh Đắc Nông, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương, Tây
Ninh; có 41 dân tộc anh em cư trú trên địa bàn, dân tộc thiểu số chiếm 19,7%,
tôn giáo chiếm 19% dân số. Toàn tỉnh có 3.900 doanh nghiệp, 09 khu công nghiệp
với 90 doanh nghiệp đang hoạt động (trong đó có 55 doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài), 03 nhà máy thủy điện, 07 công ty cao su (do trung ương và tỉnh quản
lý), 46 cơ quan cấp tỉnh, 06 trung tâm cai nghiện, 829 cơ sở thờ tự, 319 chức sắc
tôn giáo; thu nhập bình quân năm 2014 là 39,05 triệu đồng/người; dân số ở địa
bàn nông thôn chiếm hơn 80% toàn tỉnh.
Trong những năm qua. lực lượng Công
an xã của tỉnh không ngừng lớn mạnh, trưởng thành về nhiều mặt, làm nòng cốt
trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn cơ sở, đóng góp quan trọng
vào nhiệm vụ đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
toàn tỉnh.
Trong tình hình mới, công tác của lực
lượng Công an nói chung và Công an xã nói riêng đang đứng trước những khó khăn,
thử thách to lớn từ tác động tiêu cực của mặt trái kinh tế thị trường và tình
hình tội phạm, tệ nạn xã hội, ngày càng diễn biến phức tạp; những diễn biến
căng thẳng về tình hình Biển Đông trong thời gian gần đây làm phát sinh một số
vấn đề phức tạp liên quan đến an ninh trật tự, đặc biệt là ở các khu công nghiệp
có vốn đầu tư của Trung Quốc, công nhân biểu tình, tuần hành phản ứng trước việc
Trung Quốc hạ đặt dàn khoan trái phép tại thềm lục địa của Việt Nam đã gây ảnh
hưởng xấu đến an ninh xã hội; các vụ việc mâu thuẫn phát sinh và khiếu kiện đất
đai ở nông thôn chưa được giải quyết kịp thời.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả bảo vệ an
ninh trật tự của lực lượng Công an xã giai đoạn 2015 - 2020”, nhằm từng bước
xây dựng, củng cố lực lượng Công an xã vững mạnh về mọi mặt, hướng tới chuyên
nghiệp, ổn định lâu dài, nâng cao năng lực, sức chiến đấu, đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa bàn
các xã, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh,
góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng
về nông nghiệp, nông dân và nông thôn cũng như Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
Phần I
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN NINH TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN CÁC XÃ TRONG THỜI GIAN
QUA
1.1. Cơ sở pháp
lý để xây dựng Đề án:
- Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Luật An ninh quốc gia ngày 03/12/2004;
- Luật Công an nhân dân ngày 29/11/2005;
- Luật Cư trú ngày 29/11/2006;
- Pháp lệnh Công an xã ngày 21/11/2008;
- Nghị định số 73/2009/NĐ-CP , ngày 07/9/2009 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
- Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của
Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;
- Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ về chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ công chức ở
xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
- Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
- Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08/4/2010 của Bộ
Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày
07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Công an xã;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020.
1.2. Thực trạng công tác quản
lý nhà nước về an ninh trật tự ở địa bàn các xã:
1.2.1. Công tác phòng, chống tội phạm và các
vi phạm pháp luật về an ninh trật tự:
Thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ
Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội
phạm trong tình hình mới”; các nghị quyết, chương trình hành động, kế hoạch của
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, lực lượng Công an các cấp đã tích cực, chủ động
tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực
hiện đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm,
tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh trật tự, không để xảy ra “điểm nóng” về an ninh
trật tự và các tình huống bị động, bất ngờ.
Tuy nhiên, công tác tham mưu, hướng dẫn, tổ chức và
kiểm tra việc thực hiện còn tồn tại hạn chế nhất định làm ảnh hưởng đến hiệu quả
công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Trên lĩnh vực an ninh chính trị: Các thế lực thù địch
tiếp tục thực hiện âm mưu "Diễn biến hòa bình”, lợi dụng các vấn đề “nhân
quyền”, “dân tộc”, “tôn giáo” nhằm chống phá cách mạng nước ta; các tổ chức phản
động người Việt lưu vong, tổ chức Fulro và các đảng phái phản động khác luôn
tìm cách móc nối, tài trợ, kích động, lôi kéo những phần tử bất mãn, cơ hội,
cán bộ thoái hóa, biến chất nhằm gây bất ổn về chính trị; các hoạt động tuyên
truyền, phát triển đạo trái pháp luật còn xảy ra phức tạp.
Tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp
với tính chất, mức độ ngày càng tinh vi, nguy hiểm hơn. Năm 2013 đã xảy ra 910
vụ phạm pháp hình sự làm chết 33 người, 198 người bị thương, thiệt hại tài sản
hơn 10 tỷ đồng, tăng 3,88% so với cùng kỳ năm 2012 (901/876 vụ). Tổng số vụ phạm
pháp hình sự năm 2014 là 906 vụ (giảm 0,43% so với cùng kỳ năm 2013), thiệt hại:
làm chết 30 người, bị thương 124 người và tài sản trị giá khoảng 25 tỷ đồng.
Trên lĩnh vực trật tự an toàn giao thông: Năm 2013
trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 428 vụ tai nạn, làm chết 189 người, bị thương 468
người; lực lượng chức năng đã lập biên bản 93.773 trường hợp vi phạm, phạt tiền
hơn 50 tỷ đồng. Trong đó địa bàn các xã xảy ra 192 vụ (giảm 30,2% so với năm
2012), làm chết 91 người, bị thương 215 người. Năm 2014 trên địa bàn toàn tỉnh
xảy ra 332 vụ tai nạn, làm chết 163 người, bị thương 371 người; lực lượng chức
năng đã khởi tố 57 vụ - 57 bị can, lập biên bản, xử phạt hành chính 85.529 trường
hợp vi phạm, phạt tiền hơn 58 tỷ đồng; tại địa bàn các xã xảy ra 167 vụ, làm chết
94 người, bị thương 236 người.
1.2.2. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ
quốc:
Thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới”, Ban Chỉ đạo phòng,
chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ
quốc ở các cấp đã được củng cố, kiện toàn. Phong trào ngày càng phát triển sâu
rộng, từng bước đổi mới về nội dung, hình thức tổ chức thực hiện, vai trò,
trách nhiệm của hệ thống chính trị được phát huy; công tác xây dựng, nhân rộng
mô hình “tự quản, tự phòng, tự bảo vệ an ninh trật tự”, xây dựng, củng cố lực
lượng nòng cốt, nhất là Tổ an ninh nhân dân được chú trọng, qua đó tranh thủ được
các nguồn lực trong nhân dân, từng bước đưa phong trào toàn dân bảo vệ an ninh
tổ quốc phát triển theo phương châm “xã hội hóa” công tác đảm bảo an ninh trật
tự.
Bên cạnh những mặt tích cực, phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh tổ quốc thời gian qua vẫn còn những khó khăn, hạn chế nhất định; vai
trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền một số địa phương chưa được phát
huy đầy đủ; công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật chưa hiệu quả, chậm đổi mới
về nội dung, hình thức; công tác phối kết hợp giữa các ban, ngành trong công
tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc chưa đồng bộ, chặt chẽ;
lực lượng Công an xã chưa được xây dựng, củng cố ngang tầm với nhiệm vụ đảm bảo
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội địa bàn cơ sở trong tình hình mới.
1.3.Thực trạng lực lượng Công
an xã:
1.3.1. Tổ chức:
Tính đến tháng 12/2014, tổng số lực lượng Công an
xã có 1.659 đồng chí, trong đó: Trưởng Công an xã có 86 đồng chí, Phó Công an
xã có 163 đồng chí, Công an viên thường trực có 253 đồng chí, Công an viên
thôn, ấp có 1157 đồng chí; lực lượng Công an chính quy được điều động đảm nhận
chức danh Trưởng Công an xã ở địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự
là 27 đồng chí (trong đó có 12 xã xây dựng nông thôn mới). Hiện nay còn thiếu
06 Trưởng Công an xã, 21 Phó Trưởng Công an xã, 23 Công an viên thường trực và
339 Công an viên thôn, ấp.
* Trình độ:
- Trưởng Công an xã:
+ Trình độ chuyên môn: Đại học (34,8%), cao đẳng
(4,6%), trung cấp (50%), sơ cấp (4,6%). chưa qua đào tạo (6 %);
+ Học vấn: Trung học phổ thông (97,6%), Trung học
cơ sở (2,4%);
+ Lý luận chính trị: Cao cấp (thuộc diện quy hoạch
cấp ủy, chính quyền địa phương là 3,4%), trung cấp (58,1%), sơ cấp (15,1%),
chưa qua đào tạo (23.4%);
- Phó trưởng Công an xã:
+ Trình độ chuyên môn: Đại học (11,04%), cao đẳng
(1,22%), trung cấp (52,76%), chưa qua đào tạo (34,98%);
+ Lý luận chính trị: trung cấp (32,5%), sơ cấp
(16%), chưa qua đào tạo (51,5%);
- Công an viên:
+ Trình độ chuyên môn: Đại học (1,41 %), cao đẳng
(1,7%), trung cấp (1,89 %), chưa qua đào tạo (95%);
+ Lý luận chính trị: trung cấp (1,48%), sơ cấp
(1,27%), chưa qua đào tạo (97,25%);
1.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ:
Từ năm 2006 đến nay, trên địa bàn tỉnh Bình Phước
đã mở 01 lớp đào tạo sơ cấp nghiệp vụ cho 75 đồng chí, 02 lớp đào tạo trung cấp
nghiệp vụ cho 141 đồng chí; 01 lớp trung cấp lý luận chính trị cho 63 đồng chí
là Trưởng, Phó Công an xã và cán bộ dự nguồn cho các chức danh trên.
Thực hiện Thông tư số 32/2009/TT-BCA-V19 ngày
28/5/2009 của Bộ Công an quy định về chương trình bồi dưỡng, huấn luyện Công an
xã hàng năm, từ năm 2009 đến năm 2014 đã có 5.653 lượt đồng chí Công an xã được
bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ, trong đó 367 lượt đồng chí cấp Trưởng, 511 lượt
đồng chí cấp Phó, 492 đồng chí Công an viên thường trực và 4.283 lượt đồng chí
Công an viên thôn, ấp.
1.3.3. Về chế độ chính sách đối với lực lượng
Công an xã:
Hiện nay lực lượng Công an xã được hưởng lương, phụ
cấp hàng tháng, phụ cấp đặc thù, hỗ trợ ngày công lao động và tiền ăn khi làm
nhiệm vụ thường trực 24/24 tại xã theo quy định của Chính phủ và của tỉnh,
trong đó:
- Trưởng Công an xã hưởng lương và các chế độ,
chính sách khác theo chức danh công chức cấp xã (mức lương hàng tháng phụ thuộc
vào bằng cấp, thâm niên). Cụ thể lương hàng tháng như sau:
+ Đại học: hệ số khởi điểm 2.34; 03 năm tăng 01 bậc
với hệ số 0.33;
+ Trung cấp: hệ số khởi điểm 1.86; 02 năm tăng 01 bậc
với hệ số 0.2;
+ Chưa có bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ: hệ số
1.75 (nếu là thành viên Ủy ban nhân dân); sau nhiệm kỳ 5 năm nếu được bầu thì
tăng lên hệ số 2.25;
Trưởng Công an xã được hưởng phụ cấp đặc thù mỗi
tháng bằng 30% mức lương hiện hưởng;
- Phó Công an xã: Phụ cấp hàng tháng 1.370.000 đồng
+ phụ cấp đặc thù bằng 20% mức phụ cấp hiện hưởng = 1.644.000 đồng/tháng;
- Công an viên thường trực: Phụ cấp hàng tháng bằng
1.0 mức lương tối thiểu + phụ cấp đặc thù bằng 30% phụ cấp hiện hưởng + hỗ trợ
ngày công lao động bằng 0.05 mức lương tối thiểu/ngày + hỗ trợ tiền ăn bằng
0,01 mức lương tối thiểu/ngày = 3.565.000 đồng/tháng;
- Công an viên thôn, ấp: Phụ cấp hàng tháng bằng
0,6 mức lương tối thiểu + phụ cấp đặc thù bằng 30% phụ cấp hiện hưởng = 897.000
đồng/tháng;
Ngoài ra, khi đồng chí Trưởng, Phó Công an xã và
Công an viên ở thôn, ấp được cấp có thẩm quyền quyết định điều động làm nhiệm vụ
thường trực thì được hưởng trợ cấp ngày công lao động và hỗ trợ tiền ăn như
Công an viên thường trực (63.000đồng/ngày). Phó Công an xã, Công an viên thường
trực ở một số xã được đóng bảo hiểm y tế, trong đó Ủy ban nhân dân xã hỗ trợ
3%, cá nhân đóng 1,5% mức lương tối thiểu/tháng.
1.4. Thực trạng đầu tư cơ sở
vật chất, phương tiện, công cụ hỗ trợ phục vụ công tác:
1.4.1. Nơi làm việc:
Trong tổng số 92 Ban Công an xã có:
- 03 Ban Công an xã có trụ sở làm việc riêng;
- 72 Ban Công an xã có nơi làm việc riêng;
- 17 Ban Công an xã bố trí phòng làm việc chung với
Trụ sở Ủy ban nhân dân xã;
Trong đó:
- 44 Ban Công an xã cơ bản đáp ứng yêu cầu công
tác;
- 48 Ban Công an xã có nơi làm việc chật hẹp, xuống
cấp, chưa đáp ứng được yêu cầu công tác. Trong đó: 42 Ban Công an xã cần phải
được sửa chữa, nâng cấp nhà làm việc, 06 Ban Công an xã có nơi làm việc là nhà
khung thép, mái tôn chật hẹp, xuống cấp nghiêm trọng, cần phải được đầu tư, xây
dựng mới.
1.4.2. Trang bị phương tiện, công cụ hỗ trợ:
* Phương tiện:
- 83/92 Ban Công an xã được trang bị bộ máy vi
tính;
- 26/92 Ban Công an xã có ti vi;
- 84/92 Ban Công an xã có điện thoại bàn;
- 27/92 Ban Công an xã có máy fax;
- 92 Ban Công an xã chưa được trang bị máy
photocopy.
* Công cụ hỗ trợ:
Trong những năm qua, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, Ủy ban nhân dân và Công an các xã đã tranh thủ nhiều nguồn kinh phí để mua
sắm, trang bị công cụ hỗ trợ phục vụ công tác của lực lượng Công an xã, cụ thể:
- 77 Ban Công an xã tự trang bị được 162 khẩu
súng bắn đạn cao su (thiếu 30 khẩu để trang bị cho 15 xã còn lại);
- 46 Ban Công an xã tự trang bị được 86 dùi cui điện
(thiếu 92 chiếc dùi cui điện để trang bị cho 46 xã còn lại).
1.4.3. Kinh phí hoạt động:
Kinh phí hoạt động của Công an xã hiện nay bao gồm:
Kinh phí hoạt động theo lương, phụ cấp và ngân sách Ủy ban nhân dân các xã hỗ
trợ thêm, Quỹ An ninh - Quốc phòng... Tùy vào điều kiện của mỗi địa phương nên
mức hỗ trợ kinh phí hoạt động của Công an xã cũng khác nhau.
Khảo sát tại 14 xã thuộc 04 huyện Bù Đăng, Bù Đốp,
Bù Gia Mập, Đồng Phú cho kết quả như sau: Công an xã có mức hỗ trợ kinh phí hoạt
động cao nhất là 66.000.000 đồng/năm; Công an xã có mức hỗ trợ kinh phí thấp nhất
là 6.000.000 đồng/năm; trung bình là 25.000.000 đồng/năm. Với mức kinh phí hoạt
động trung bình như trên chưa đủ để đáp ứng yêu cầu công tác của lực lượng Công
an xã hiện nay.
1,5. Nhận xét, đánh giá:
1.5.1. Ưu điểm:
Trong những năm qua, cấp ủy, chính quyền các cấp đã
quan tâm chỉ đạo bằng các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kế hoạch, chương
trình hành động trên lĩnh vực an ninh trật tự; lực lượng Công an nói chung, lực
lượng Công an xã nói riêng đã tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp chủ động
nắm và giải quyết có hiệu quả tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh luôn quan tâm đến
công tác xây dựng lực lượng Công an xã, tạo chuyển biến tích cực về chính trị,
pháp luật, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm với công việc,
thái độ phục vụ nhân dân, được nhân dân tin tưởng, ủng hộ... Đó là những điều
kiện cơ bản để lực lượng Cồng an xã hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước
và nhân dân giao phó.
1.5.2. Tồn tại:
- Một số địa phương, cấp ủy, chính quyền chưa thật
sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng, củng cố lực lượng Công an xã;
chưa nhận thức đầy đủ về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của Chỉ thị số
48-CT/TW của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 09-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm
và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới;
- Việc triển khai thực hiện một số nhiệm vụ công
tác chưa đi vào chiều sâu như: công tác quản lý, giáo dục đối tượng, giáo dục
người vi phạm pháp luật tại cộng đồng; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ; quản lý công tác phòng cháy, chữa cháy; quản lý ngành nghề kinh doanh có
điều kiện về an ninh trật tự; công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông; quản
lý cư trú;
- Một bộ phận Công an xã chưa thực sự an tâm công
tác; chưa nêu cao tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân, xa rời quần chúng nhân
dân, vi phạm quy trình công tác, đạo đức, lối sống dẫn tới bị xử lý kỷ luật;
- Lực lượng Công an xã luôn biến động về nhân sự,
việc tuyển chọn gặp khó khăn; việc quy hoạch, sử dụng Công an xã, nhất là số
Công an xã đã qua đào tạo nghiệp vụ còn nhiều hạn chế, chưa mang tính kế thừa, ổn
định. Trong tổng số 141 Trưởng, Phó Công an xã và cán bộ dự nguồn được đào tạo
trung cấp nghiệp vụ đã có 31 trường hợp chuyển ngành (02 Trưởng, 08 phó, 21
công an viên). Tính riêng trong năm 2014 đã có 95 trường hợp xin thôi việc (04
Phó, 91 công an viên), 03 trường hợp chuyển ngành (03 trưởng). Một số công an
xã sau khi được đào tạo trở về địa phương bố trí công tác khác dẫn đến đào tạo
thì nhiều nhưng phục vụ công tác thì bị hao hụt; đặc biệt sau Đại hội Đảng bộ
cơ sở, một số Trưởng Công an xã chuyển sang vị trí công tác khác;
Chế độ, chính sách đối với lực lượng Công an xã còn
thấp, chưa phù hợp với đặc thù công tác; một số chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, hỗ trợ khám, chữa bệnh, trợ cấp ốm đau, thương tật...đối với Công an
xã chưa được thực hiện do chưa có hướng dẫn thực hiện của Trung ương. Tính bình
quân thu nhập của một Công an xã trong 01 năm là 22.870.000 đồng, thấp hơn
nhiêu so với mức thu nhập bình quân theo đầu người của tỉnh là 41.000.000 đồng/năm;
- Biên chế lực lượng Công an xã hiện còn thiếu so với
quy định và yêu cầu đảm bảo an ninh trật tự ở cơ sở, đặc biệt là lực lượng Công
an viên thôn, ấp (thiếu 339 đồng chí);
- Cơ sở vật chất, trang bị phương tiện đi lại, công
cụ hỗ trợ, kinh phí phục vụ cho hoạt động của lực lượng Công an xã còn nhiều hạn
chế, thiếu đồng bộ, làm ảnh hưởng đến sức chiến đấu của lực lượng này, trong
khi đó, tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ có biểu hiện gia tăng.
Từ khi tái thành lập tính đến nay đã có 02 Công an xã hy sinh, 10 Công an xã bị
thương trong khi thi hành nhiệm vụ nhưng được giải quyết chế độ chính sách rất
chậm và hạn chế;
Những hạn chế, tồn tại nêu trên là nguyên nhân trực
tiếp làm ảnh hưởng đến năng lực, sức chiến đấu của lực lượng Công an xã, chất
lượng, hiệu quả công tác đảm bảo an ninh trật tự ở địa bàn xã.
Phần II
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN NINH TRẬT TỰ CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
2.1. Dự báo tình hình:
Trong thời gian tới, tình hình thế giới và khu vực
tiếp tục có những diễn biến phức tạp, khó lường; hòa bình, hợp tác và phát triển
vẫn là xu thế lớn trên thế giới nhưng tiềm ẩn nhiều yếu tố gây mất ổn định;
xung đột sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ diễn biến phức tạp, căng thẳng;
tình hình tranh chấp tại Biển Đông tiếp tục được dư luận quan tâm và có tác động
tiêu cực tới tình hình an ninh trật tự. Trong nước nói chung và tỉnh Bình Phước
nói riêng, tình hình kinh tế - xã hội có sự phục hồi nhưng còn gặp nhiều khó
khăn; các thế lực thù địch, phản động sẽ tăng cường thực hiện âm mưu “Diễn biến
hòa bình” với nhiều phương thức, thủ đoạn nhằm “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ ta; những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, tham nhũng, xa rời quần chúng của một bộ phận cán bộ đảng viên ở cơ sở và
những bức xúc trong xã hội diễn biến phức tạp; các vấn đề dân tộc, tôn giáo,
khiếu kiện liên quan đến đất đai chưa giải quyết dứt điểm là những yếu tố sẽ
gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự. Tình hình tội phạm, đặc biệt là tội trộm cắp,
tội phạm trong thanh thiếu niên tiếp tục diễn biến theo chiều hướng trẻ hóa và
phức tạp; thiên tai, dịch bệnh và các tai, tệ nạn xã hội luôn xảy ra ở địa bàn
nông thôn. Đây là mối quan tâm lớn của toàn xã hội.
2.2. Mục tiêu, yêu cầu:
2.2.1. Mục tiêu:
2.2.1.1. Mục tiêu chung:
- Kiện toàn tổ chức một cách khoa học, hợp lý về số
lượng và chất lượng, đảm bảo xây dựng lực lượng Công an xã trong sạch, vững mạnh,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở trong tình hình mới;
- Đảm bảo chính sách, điều kiện, phương tiện, trang
thiết bị làm việc của lực lượng Công an xã.
2.2.1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
+ 78 % xã đạt chuẩn tiêu chí về an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội (tiêu chí 19 về xây dựng nông thôn mới);
+ 100 % Trưởng, Phó Công an xã và Công an viên dự
nguồn chức danh trên đạt chuẩn trình độ từ trung cấp nghiệp vụ và trung cấp
chính trị hành chính trở lên;
+ 85 % số xã kiềm chế hoặc giảm tội phạm, tệ nạn xã
hội theo các năm;
+ 100 % xã có mô hình tự quản về an ninh trật tự...
2.2.2. Yêu cầu:
- Kết hợp chặt chẽ giữa việc xây dựng, củng cố lực
lượng Công an xã với đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự; củng
cố nâng cao chất lượng, hiệu quả của các tổ chức nòng cốt; tranh thủ vận động
người có uy tín trong cộng đồng và các tầng lớp nhân dân trong việc đảm bảo an
ninh trật tự, góp phần thực hiện thắng lợi Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị
về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm
trong tình hình mới” và Chỉ thị số 09-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ
quốc trong tình hình mới”;
- Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị và toàn dân, trong đó lực lượng Công an xã làm nòng cốt trong công tác đảm
bảo an ninh trật tự ở địa bàn các xã; từng bước xây dựng, củng cố lực lượng
Công an xã trong sạch, vững mạnh về mọi mặt, từng bước hiện đại, đáp ứng được
yêu cầu, nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự trong tình hình mới, góp phần phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh ở địa phương.
2.3. Một số giải pháp cơ bản
để nâng cao chất lượng công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn các xã:
2.3.1. Giải pháp về xây dựng lực lượng Công
an xã đến năm 2020:
2.3.1.1. Về tuyển dụng:
Hàng năm có kế hoạch quy hoạch, tuyển chọn, bố trí,
sử dụng Công an xã đảm bảo ổn định lâu dài, đáp ứng yêu cầu đảm bảo an ninh trật
tự ở địa bàn các xã. Trong đó, ưu tiên tuyển chọn chiến sĩ đã phục vụ có thời hạn
trong Công an nhân dân và chiến sỹ thực hiện nghĩa vụ quân sự đã hoàn thành
nghĩa vụ trở về địa phương tham gia lực lượng Công an xã; những người có năng
khiếu, có nguyện vọng gắn bó lâu dài với lực lượng Công an xã, góp phần hạn chế
tình trạng xin chuyển ngành, thôi việc trong lực lượng Công an xã hiện nay.
Việc tuyển chọn người vào Công an xã phải đảm bảo
dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của Chính phủ và Bộ Công an, Bộ Nội
vụ và quy định của tỉnh; đảm bảo cơ cấu hợp lý về trình độ, độ tuổi, dân tộc, tỉ
lệ nữ; tùy vào điều kiện của từng địa phương có thể điều chỉnh tiêu chuẩn khi
tuyển dụng Công an xã, nhưng không được thấp hơn tiêu chuẩn theo quy định.
2.3.1.2. Về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ:
2.3.1.2.1. Đào tạo nghiệp vụ, chính trị:
Xây dựng kế hoạch phối hợp với các trường Công an
nhân dân, trường Chính trị tỉnh đào tạo trung cấp nghiệp vụ, trung cấp lý luận
chính trị - hành chính cho Công an xã. Mục tiêu trong giai đoạn 2015 - 2020 mở
01 lớp Trung cấp nghiệp vụ và 01 lớp Trung cấp chính trị - hành chính cho Trưởng,
Phó Công an xã và cán bộ dự nguồn cho các chức danh Trưởng, Phó trưởng Công an
xã (hiện nay đang đào tạo 01 lớp Trung cấp nghiệp vụ Công an xã).
Dự toán kinh phí để tổ chức đào tạo nghiệp vụ,
chính trị cho lực lượng Công an xã giai đoạn 2015 - 2020 là 2.445.100.000 đồng
(Hai tỷ bốn trăm bốn mươi lăm triệu một trăm ngàn đồng).
2.3.1.2.2. Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ Công
an xã:
Căn cứ Thông tư số 32/2009/TT-BCA-V19 ngày
28/5/2009 của Bộ Công an quy định về chương trình bồi dưỡng, huấn luyện Công an
xã, hàng năm, Công an tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho lực lượng Công an xã toàn tỉnh đảm bảo về thời gian, nội dung,
chương trình huấn luyện, bồi dưỡng theo quy định của Bộ Công an.
Kinh phí chi cho công tác huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ Công an xã hàng năm do Bộ Công an cấp.
2.3.1. 3. Về bố trí, sử dụng:
- Xã loại I: 67 xã trọng điểm phức tạp về an ninh
trật tự (Quyết định số 2456/QĐ-BCA-V28 ngày 07/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Công
an);
- Xã loại II: 25 xã còn lại;
Tại Ban Công an xã có 06 đồng chí: 01 Trưởng Công
an xã; 02 Phó Công an xã và 3 Công an viên thường trực; tại mỗi thôn, ấp được bố
trí không quá 02 Công an viên.
2.3.1.4. Về chế độ chính sách và kinh phí hoạt động:
2.3.1.4.1. Về chế độ chính sách:
Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát các quy định hiện hành
về chế độ tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với Công an
xã, trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với đặc
thù công tác của Công an xã và điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh.
2.3.1.4.2. Về kinh phí hoạt động:
Quy định mức kinh phí hoạt động tối thiểu của Công
an xã như sau:
- Xã trọng điểm phức tạp về an ninh trật tự:
6.500.000 đồng/tháng/xã;
- Các xã còn lại: 4.500.000 đ/tháng/xã;
Kinh phí hoạt động của Công an xã thực hiện theo cấp
quản lý ngân sách hiện hành, do ngân sách các huyện, thị xã bố trí vào dự toán
chi hàng năm của ngân sách xã.
Theo mức kinh phí trên, kinh phí hoạt động của Công
an 92 xã trong 01 năm là: 6.576.000.000 đồng.
So với mức kinh phí hoạt động như hiện nay của Công
an 92 xã trong 01 năm là 2.300.000.000 đồng (Hai tỷ ba trăm triệu đồng),
thì phần kinh phí hoạt động cần bổ sung thêm hằng năm là: 4.276.000.000 đồng.
Do đó phần kinh phí hoạt động cần bổ sung thêm
trong 5 năm thực hiện đề án là: 21.380.000.000 đồng (Hai mươi mốt tỷ ba trăm
tám mươi triệu đồng).
2.3.1.5. Về cơ sở vật chất, phương tiện phục
vụ công tác:
2.3.1.5.1. Trụ sở, nơi làm việc:
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, các địa
phương bố trí đất, kinh phí để xây dựng trụ sở hoặc nơi làm việc của Công an xã
phù hợp với điều kiện và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự ở
cơ sở theo Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 25/2006/NĐ-CP ngày 10/3/2006 của Chính phủ quy
định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục
vụ trong lực lượng Công an nhân dân. Trụ sở hoặc nơi làm việc của Công an xã
bao gồm 07 phòng, cụ thể: 01 phòng làm việc của Trưởng Công an xã (diện tích 12
m2 ); 01 phòng họp (diện tích 24 m2 ); 01 phòng giải quyết
thủ tục hành chính, tiếp dân (diện tích 24 m2); 01 phòng tạm giữ
tang vật, phương tiện (diện tích 12 m2); 02 phòng tạm giữ hành chính
(01 phòng dành cho nam, 01 phòng dành cho nữ, mỗi phòng có diện tích 9 m2);
01 phòng trực và nghỉ ngơi, sinh hoạt của Công an viên thường trực (diện tích
12 m2 ).
Lộ trình và khái toán kinh phí thực hiện như sau:
- Xây dựng mới: Năm 2017 xây 08 nhà làm việc cho 08
Ban Công an của các huyện Đồng Phú, Bù Đốp, Chơn Thành, Lộc Ninh, Bù Gia Mập, Bụ
Đăng (Hiện nay là nhà tạm) đảm bảo có các phòng chức năng nêu trên. Khái toán
kinh phí xây dựng mới nhà làm việc cho 08 Ban Công an xã là: 601.149.120 đồng/nhà
x 08 nhà = 4.809.192.960 đồng (Bốn tỷ tám trăm lẻ chín triệu một trăm chín
mươi hai ngàn chín trăm sáu mươi đồng);
- Nâng cấp, sửa chữa:
+ Năm 2018: Sửa chữa, nâng cấp nhà làm việc cho 24
Ban Công an xã thuộc các huyện: Đồng Phú, Chơn Thành, Hớn Quản. Trong đó 15 nhà
làm việc cần kinh phí nâng cấp, sửa chữa là 150.000.000 đồng/nhà x 15 nhà =
2.250.000.000 đồng (hai tỷ hai trăm năm mươi triệu đồng); 09 nhà cần
kinh phí sửa chữa, nâng cấp là 200.000.000 đồng/nhà x 9 nhà = 1.800.000.000 đồng
(một tỷ tám trăm triệu đồng). Kinh phí đầu tư sửa chữa, nâng cấp năm
2018 là: 4.050.000.000 đồng ( Bốn tỷ không trăm năm mươi triệu đồng);
+ Năm 2019: Sửa chữa, nâng cấp Nhà làm việc cho 18
Ban Công an xã thuộc các huyện: Bù Đăng, Bù Đốp. Trong đó 10 nhà làm việc cần
kinh phí nâng cấp, sửa chữa là 150.000.000 đồng/nhà x 10 nhà = 1.500.000.000 đồng
(một tỷ năm trăm triệu đồng); 08 nhà cần kinh phí sửa chữa, nâng cấp là
200.000.000 đồng/nhà x 8 nhà = 1.600.000.000 đồng (một tỷ sáu
trăm triệu đồng). Kinh phí đầu tư sửa chữa, nâng cấp năm 2019 là:
3.100.000.000 đồng (Ba tỷ một trăm triệu đồng).
Tổng kinh phí xây dựng mới, nâng cấp, sửa chữa nhà
làm việc cho Công an xã là: 11.959.192.960 đồng (Mười một tỷ chín trăm năm
mươi chín triệu một trăm chín mươi hai ngàn chín trăm sáu mươi đồng).
2.3.1.5.2. Trang bị hồ sơ, sổ sách, bàn, ghế và
các trang, thiết bị, phương tiện của Công an xã:
- Trang bị các loại hồ sơ, tủ đựng hồ sơ, bàn, ghế,
sổ sách cho Công an cấp xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu công tác;
- Trang cấp cho Công an các xã không có các phương
tiện, thiết bị để phục vụ yêu cầu công tác. Cụ thể: Năm 2016 trang bị 09 bộ máy
vi tính, 09 máy in, 65 máy fax, 03 máy phôtô (các xã có trụ sở riêng, xa Ủy ban
nhân dân xã). (Việc trang bị căn cứ theo quy định tại Thông tư số 43/2013/TT-BCA
ngày 15/10/2013 của Bộ Công an);
Dự toán kinh phí mua sắm, trang bị phương tiện liên
lạc, máy vi tính, máy in cho lực lượng Công an xã là 405.000.000 (Bốn trăm lẻ
năm triệu đồng).
2.3.1.5.3. Trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ cho
Công an xã:
Đề nghị Bộ Công an trang cấp vũ khí, công cụ hỗ trợ
cho lực lượng Công an xã theo Thông tư số 43/2013/TT-BCA ngày 15/10/2013 của Bộ
công an. Thực hiện việc quản lý, sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ của
công an xã theo quy định. Các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ bao gồm: Súng trường,
súng tiểu liên (trang bị cho 67 xã trọng điểm, phức tạp trên địa bàn tỉnh),
súng bắn đạn cao su, hơi cay, dùi cui điện, bình xịt hơi cay, găng tay bắt dao,
khóa số 8, áo giáp, gậy nhựa, dùi cui cao su.
2.3.1.5.4. Về trang phục, phù hiệu, Giấy chứng
nhận Công an xã:
Kinh phí mua sắm trang phục, phù hiệu, Giấy chứng
nhận Công an xã bình quân mỗi năm khoảng 1.600.000.000 đ (một tỷ sáu trăm
triệu đồng). Kinh phí này hiện nay đang được chi từ nguồn ngân sách của tỉnh.
2.3.2. Tăng cường và nâng cao hiệu lực quản
lý Nhà nước về an ninh trật tự địa bàn các xã:
- Tổ chức thực hiện nghiêm chủ trương, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về công tác đảm bảo an ninh trật tự; thường xuyên tổ chức
sơ kết, tổng kết để rút kinh nghiệm và chấn chỉnh những thiếu sót hoặc kiến nghị
những vấn đề có liên quan đến công tác đảm bảo an ninh trật tự cho phù hợp với
chủ trương và diễn biến của tình hình. Trọng tâm là tiếp tục thực hiện nghiêm,
có hiệu quả quy định của pháp luật về cư trú, quản lý xuất nhập cảnh, chứng
minh nhân dân, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện, quản lý các loại đối tượng hình sự, ma túy, người mãn hạn tù về địa
phương nhằm mục đích phòng ngừa vi phạm pháp luật, ngăn chặn tội phạm có thể xảy
ra ở địa bàn xã;
- Chủ động nắm tình hình, kịp thời phát hiện, điều
tra, xử lý thông tin, tài liệu, hành vi có liên quan đến hoạt động xâm phạm an
ninh trật tự ở địa bàn xã. Phát hiện sớm, giải quyết nhanh, thu hẹp vụ việc
không để lan rộng, phức tạp, đây là nguyên tắc cơ bản trong chỉ đạo công tác đảm
bảo an ninh trật tự hiện nay và với phương châm giải quyết các vụ việc phức tạp
ngay từ cơ sở, lấy vận động, thuyết phục, giáo dục là chính nhưng giữ vững nguyên
tắc phải kiên quyết xử lý nghiêm những đối tượng quá khích, manh động, tổ chức,
cầm đầu, kích động...
2.3.3. Củng cố hệ thống chính trị ở địa bàn
các xã để phát huy sức mạnh tổng hợp trong công tác đảm bảo an ninh trật tự:
- Tiếp tục bổ sung, điều chỉnh quy chế hoạt động của
cấp ủy, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể ở xã; thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở; xây dựng cơ chế thực hiện phát huy quyền làm chủ, quyền kiểm tra, giám
sát của nhân dân; xác định rõ vai trò, phạm vi trách nhiệm của các cấp ủy, chính
quyền và các đoàn thể quần chúng nhân dân, tổ chức xã hội trong công tác đảm bảo
an ninh trật tự theo tinh thần Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị về “Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”,
Chỉ thị số 09-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới” và
các chương trình, kế hoạch thực hiện của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ thực hiện công
tác đảm bảo an ninh trật tự của từng cấp, từng tổ chức, từng khu dân cư và
trách nhiệm của từng thành viên trong hệ thống chính trị về công tác này;
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, nắm chắc và giải
quyết kịp thời những yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Đẩy mạnh
công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn, xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; phổ biến, nhân rộng
những mô hình, điển hình và kinh nghiệm hay trong việc giải quyết những tình huống
cụ thể ở cơ sở;
- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của
Ban tổ chức thực hiện phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc cấp xã; củng cố các lực lượng nòng cốt như
Tổ An ninh nhân dân, Đội - Tổ dân phòng, Đội Thanh niên xung kích và các mô
hình phòng chống tội phạm hoạt động có hiệu quả; vận động cơ quan, doanh nghiệp,
quần chúng nhân dân tự nguyện đóng góp kinh phí, hỗ trợ cho hoạt động của các tổ
chức trong công tác giữ gìn an ninh trật tự.
2.3.4. Nâng cao hiệu quả các biện pháp công
tác ở địa bàn xã:
- Lực lượng Công an các cấp tiếp tục triển khai áp
dụng đồng bộ các biện pháp công tác Công an đã được quy định để bảo vệ an ninh
chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn các xã. Tập trung vào những
nhiệm vụ sau:
- Làm tốt công tác nắm tình hình có liên quan đến
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa bàn các xã để chủ động triển
khai, áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và giải quyết kịp thời, có hiệu
quả những vấn đề liên quan đến an ninh trật tự nảy sinh, đặc biệt là những vấn
đề liên quan đến khiếu kiện đông người, an ninh nông thôn, an ninh xã hội;
- Tiếp tục đổi mới toàn diện công tác tuyên truyền,
vận động nhân dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc phù hợp với
từng địa bàn dân cư cụ thể; gắn chặt với các phong trào khác ở địa phương. Chú
trọng xây dựng, củng cố phong trào ở địa bàn các xã trọng điểm, phức tạp về an
ninh trật tự; tổng kết nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, gương người
tốt, việc tốt, phát huy sức mạnh của nhân dân trong công tác đảm bảo an ninh trật
tự ở địa bàn các xã;
- Sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ của lực
lượng Công an, đặc biệt là công tác dân vận để chủ động phát hiện, ngăn chặn và
đấu tranh làm thất bại những hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn các xã.
2.3.5. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa lực lượng
Công an xã với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, và các lực lượng khác.
Phần III
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Tổng kinh phí thực hiện đề án trong 05 năm là 36.229.292.960
(Ba mươi sáu tỷ hai trăm hai mươi chín triệu hai trăm chín mươi hai ngàn
chín trăm sáu mươi đồng). Trong đó:
- Kinh phí để tổ chức đào tạo nghiệp vụ, chính trị
cho lực lượng Công an xã là 2.445.100.000 đồng (Hai tỷ bốn trăm bốn
mươi lăm triệu một trăm ngàn đồng), được chi từ nguồn ngân sách thường
xuyên của tỉnh;
- Kinh phí sơ kết, tổng kết Đề án là: 40.000.000
đồng (Bốn mươi triệu đồng), được chi từ nguồn ngân sách thường xuyên
hằng năm của tỉnh;
- Kinh phí hoạt động cần bổ sung thêm trong thời
gian từ năm 2016 đến năm 2020 là: 21.380.000.000 đồng (Hai mươi mốt tỷ
ba trăm tám mươi triệu đồng), được chi từ nguồn ngân sách thường xuyên của
tỉnh;
- Kinh phí xây dựng mới, nâng cấp, sửa chữa nhà làm
việc cho Công an xã là: 11.959.192.960 đồng (Mười một tỷ chín trăm
năm mươi chín triệu một trăm chín mươi hai ngàn chín trăm sáu mươi đồng). Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã chủ động ngân sách hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh hỗ trợ ngân sách xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp trụ sở, nhà làm việc của
Ban Công an xã;
- Kinh phí mua sắm, trang bị phương tiện liên lạc,
máy vi tính, máy in cho lực lượng Công an xã là 405.000.000 đồng (Bốn
trăm lẻ năm triệu đồng), do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã cân đối.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Đề án thực hiện từ năm 2016 đến năm 2020. Hàng năm
tổ chức sơ kết đánh giá tiến độ thực hiện đề án. Cuối năm 2018 tiến hành sơ kết
đánh giá tiến độ thực hiện đề án. Cuối năm 2018 tiến hành sơ kết giai đoạn 1;
cuối năm 2020 tiến hành tổng kết Đề án. Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của Đề
án, các ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục
tiêu trước thời hạn.
KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng công tác đảm bảo an ninh trật tự
ở địa bàn các xã trong tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2015 – 2020 là một chủ trương
phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển nông thôn mới
của tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi Chỉ thị 48-CT/TW của Bộ Chính trị về
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong
tình hình mới”; Chỉ thị 09-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong
tình hình mới”; Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (Khóa X) và nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông
dân và nông thôn; thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010 – 2020.
Việc triển khai thực hiện Đề án nhằm từng bước đưa
công tác đảm bảo an ninh trật tự ở địa bàn nông thôn của tỉnh đi vào nề nếp,
góp phần quan trọng ngăn chặn, đẩy lùi những nguy cơ gây mất ổn định về an ninh
trật tự, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân, bảo vệ
cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân.
PHỤ LỤC 1
KINH PHÍ SƠ – TỔNG KẾT THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết định số 04/2015/NQ-HĐND ngày 30/7/2015 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
Đơn vị tính: Đồng
Stt
|
Nội dung
|
Kinh phí thực
hiện
|
Nguồn ngân sách
|
1
|
Sơ kết Đề án
|
20.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
2
|
Tổng kết thực hiện Đề án
|
20.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
TỔNG
|
40.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
PHỤ LỤC 2
KINH PHÍ ĐÀO TẠO CÔNG AN XÃ GIAI ĐOẠN 2015 – 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết định số 04/2015/NQ-HĐND ngày 30/7/2015 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
Đơn vị tính: Đồng
Nội dung thực
hiện
|
Kinh phí
|
Nguồn ngân sách
|
Ghi chú
|
Trung cấp chính
trị - hành chính
(Khóa 2016-2018)
|
644.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
Mỗi lớp dự kiến
khoảng 92 học viên
|
Trung cấp nghiệp
vụ
(Khóa 2018-2020)
|
1.801.100.000
|
TỔNG
|
2.445.100.000
|
|
|
PHỤ LỤC 3
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG AN XÃ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết định số 04/2015/NQ-HĐND ngày 30/7/2015 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
Đơn vị tính: Đồng
Loại xã
|
Mức hỗ trợ
trung bình hiện nay/năm/ xã
|
Mức hỗ trợ theo
đề án/năm/xã
|
Mức chênh lệnh
trong 01 năm/xã
|
Số xã
|
Số năm
|
Mức chênh lệnh
trong 5 năm
|
Nguồn ngân sách
|
Trọng điểm, phức tạp
về ANTT
|
25.000.000
|
78.000.000
|
53.000.000
|
67
|
5
|
17.755.000.000
|
Ngân sách tỉnh
|
Loại II
|
25.000.000
|
54.000.000
|
29.000.000
|
25
|
5
|
3.625.000.000
|
|
TỔNG
|
21.380.000.000
|
|
PHỤ LỤC 4
KINH PHÍ XÂY DỰNG MỚI, SỬA CHỮA, NÂNG CẤP NHÀ LÀM VIỆC
CỦA CÔNG AN XÃ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết định số 04/2015/NQ-HĐND ngày 30/7/2015 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
Đơn vị tính: Đồng
STT
|
Nội dung
|
Số lượng (nhà)
|
Số tiền đầu tư
|
Thành tiền
|
Nguồn ngân sách
|
01
|
Xây mới
|
08
|
601.149.120
|
4.809.192.960
|
Các huyện, thị xã chủ
động cân đối, tỉnh hỗ trợ
|
02
|
Nâng cấp, sửa chữa
|
17
|
200.000.000
|
3.400.000.000
|
25
|
150.000.000
|
3.750.000.000
|
Tổng
|
11.959.192.960
|
PHỤ LỤC 5
KINH PHÍ MUA SẮM PHƯƠNG TIỆN PHỤC VỤ CÔNG TÁC CỦA CÔNG
AN XÃ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết định số 04/2015/NQ-HĐND ngày 30/7/2015 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
Đơn vị tính: Đồng
Stt
|
Tên phương tiện
|
Đơn giá
|
Số lượng
|
Thành tiền
|
Nguồn ngân sách
|
1
|
Máy vi tính
|
7.000.000
|
09 bộ
|
63.000.000
|
Các huyện, thị xã cân
đối
|
2
|
Máy in
|
3.000.000
|
09 cái
|
27.000.000
|
3
|
Máy fax
|
3.000.000
|
65 cái
|
195.000.000
|
4
|
Máy phôtô
|
40.000.000
|
03 cái
|
120.000.000
|
TỔNG
|
405.000.000
|
PHỤ LỤC 6
DỰ TOÁN KINH PHÍ HÀNG NĂM THỰC HIỆN ĐẾ ÁN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết định số 04/2015/NQ-HĐND ngày 30/7/2015 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Bình Phước)
Đơn vị tính: Đồng
STT
|
Nội dung
|
Năm
|
TỔNG
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
|
1
|
Sơ, tổng kết đề án
|
|
|
20.000.000
|
|
20.000.000
|
40.000.000
|
2
|
Đào tạo nghiệp vụ cho lực lượng Công an xã
|
644.000.000
|
|
1.801.100.000
|
|
|
2.445.100.000
|
3
|
Phương tiện, thiết bị phục vụ công tác
|
405.000.000
|
|
|
|
|
405.000.000
|
4
|
Tăng thêm kinh phí hoạt động
|
4.276.000.000
|
4.276.000.000
|
4.276.000.000
|
4.276.000.000
|
4.276.000.000
|
21.380.000.000
|
5
|
Kinh phí xây dựng, nâng cấp, sửa chữa nhà làm việc
|
|
4.809.192.960
|
4.050.000.000
|
3.100.000.000
|
|
11.959.192.960
|
6
|
TỔNG
|
5.325.000.000
|
9.085.192.960
|
10.147.100.000
|
7.376.000.000
|
4.296.000.000
|
36.229.292.960
|