HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/NQ-HĐND
|
Đồng Nai, ngày 26 tháng 3 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG
NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số
57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2019/QH14;
Căn cứ Nghị quyết số
1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
Xét Tờ trình số 137/TTr-HĐND ngày
05 tháng 3 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai;
Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thành lập Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai (kèm theo Đề án thành
lập).
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
phối hợp với Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tổ chức thực
hiện Đề án, cùng với Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ
chức tiếp nhận nhiệm vụ, biên chế, tài chính, tài sản từ Văn phòng Quốc hội,
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai sang Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai theo quy định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 6 năm 2021.
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng Nai (được thành lập theo Nghị quyết
số 1097/2015/UBTVQH13 ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội), Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai (được thành lập
theo Quyết định số 21/QĐ-HĐND ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh) tiếp tục hoạt động đến khi Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai chính thức hoạt động.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Đồng Nai Khóa IX Kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 26 tháng 3 năm 2021 và có hiệu
lực từ ngày 26 tháng 3 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ
Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội (A+B);
- Văn phòng Chính phủ (A+B);
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy; HĐND, UBND tỉnh;
- Tổ đại biểu HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND cấp huyện;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Đồng Nai, Đài PT-TH Đồng Nai;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phú Cường
|
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
137/TT-HĐND
|
Đồng
Nai, ngày 05 tháng 3 năm 2021
|
TỜ TRÌNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
Kính gửi:
Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội ngày
20 tháng 11 năm 2014.
- Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015.
- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Quốc hội ngày 19 tháng 6 năm 2020.
- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019.
- Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) và Kế hoạch số
166-KH/TU ngày 02/4/2018 của Tỉnh ủy Đồng Nai về “một số vấn đề về tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả”.
- Căn cứ Nghị quyết số 56/2017/QH14
ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành
chính Nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Căn cứ Nghị quyết số
1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh.
Sau khi thống nhất với Trưởng đoàn,
Phó trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai trên cơ sở hợp nhất Văn phòng Đoàn
Đại biểu Quốc hội và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, với
các nội dung cơ bản sau:
1. Vị trí, chức
năng
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan tương đương Sở, chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội
và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp việc, phục vụ
hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước theo quy định pháp luật.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn:
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 2 Nghị quyết số
1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Về tổ chức bộ
máy:
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh gồm có:
- Lãnh đạo Văn phòng (Chánh Văn phòng
và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng).
- 04 Phòng trực thuộc: có Trưởng
Phòng và Phó Trưởng phòng gồm:
+ Phòng Công tác Quốc hội;
+ Phòng Công tác Hội đồng nhân dân;
+ Phòng Dân nguyện - Thông tin;
+ Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản
trị.
Mỗi phòng có tối thiểu 05 công chức.
Phòng có ít hơn 09 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng, phòng có
từ 09 đến 14 biên chế công chức được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng.
4. Về biên chế
Biên chế công chức của Văn phòng Đoàn
Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh nằm trong tổng biên chế hành chính
của địa phương, do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Về hiệu lực
thi hành của Nghị quyết và thời gian thực hiện
Nghị quyết có hiệu lực kể từ ngày được
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh chính thức hoạt động từ ngày 01/6/2021.
6. Về điều khoản
chuyển tiếp
Trong quá trình tổ chức thực hiện Đề
án và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội (được thành lập theo Nghị quyết số 1097/2015/UBTVQH13
ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội), Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh (được thành lập theo Quyết định số 21/QĐ-HĐND ngày 25 tháng 5 năm
2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh) tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh chính thức đi vào hoạt động.
(Có Đề án thành lập Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai kèm theo).
Thường trực HĐND tỉnh kính trình Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường HĐND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Nội vụ;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, HC (Thuận).
|
TM.
THƯỜNG TRỰC HĐND
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Sơn Hùng
|
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 197/ĐA-HĐND
|
Đồng
Nai, ngày 05 tháng 3 năm 2021
|
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG
NAI
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Tổ chức Quốc hội số
57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương
số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2019/QH14;
- Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng
10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “một số vấn đề về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả”;
- Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24
tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính
Nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả;
- Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh.
II. SỰ CẦN THIẾT
Việc sắp xếp, tổ chức lại bộ máy là
yêu cầu cấp thiết, là nhiệm vụ chính trị rất quan trọng của các cấp, các ngành
nhằm cụ thể hóa chủ trương của Bộ chính trị thành hành động, nhiệm vụ cụ thể để
đưa Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XII) “một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” vào cuộc sống.
Với mục tiêu trên, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1004/2020/NQ-UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020
về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu,
tổ chức của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Do
vậy, việc hợp nhất Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội - Văn phòng Hội đồng nhân
dân tỉnh là cần thiết nhằm tinh giản đầu mối, biên chế, nâng cao hiệu quả và chất
lượng tham mưu, giúp việc cho hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Phần II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ CỦA
VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
I. VĂN PHÒNG
ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
1. Về
vị trí chức năng, nhiệm vụ:
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh
là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của các Đại biểu Quốc hội,
Đoàn Đại biểu Quốc hội tại địa phương.
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội thực
hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Tham mưu, tổ chức phục vụ Đoàn Đại biểu
Quốc hội, Đại biểu Quốc hội tại các kỳ họp Quốc Hội và hoạt động tại các cơ
quan của Quốc hội mà Đại biểu là thành viên. Tham mưu, tổ chức phục vụ Đoàn Đại
biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội trong việc tham gia xây dựng pháp luật; trong
hoạt động giám sát, khảo sát; trong công tác tiếp xúc cử tri; trong việc tiếp
công dân và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến Đại biểu Quốc
hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân do Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội chuyển
đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; phối hợp với các cơ
quan, tổ chức hữu quan phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy
ban Thường vụ Quốc hội tại địa phương.
Giúp Đoàn Đại biểu Quốc hội xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động, các báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của
Đại biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội và các báo cáo theo yêu cầu khác; giữ
mối liên hệ công tác với các cơ quan trung ương, các tỉnh/thành và ở địa
phương. Lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm, quản lý kinh phí và tài sản của
Đoàn Đại biểu Quốc hội; thực hiện việc quản lý, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng
công chức, người lao động của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội theo phân cấp quản
lý cán bộ và quy định của pháp luật; tổ chức nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác của Văn phòng; tổ chức thực hiện công tác hành chính,
văn thư, lưu trữ, lễ tân... Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Đoàn, Phó Trưởng
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội giao.
2. Về
cơ cấu tổ chức và biên chế:
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh
Đồng Nai được thành lập ngày 01 tháng 4 năm 2016 theo Nghị quyết 1097/2015/UBTVQH13 ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, là đơn vị trực thuộc
Văn phòng Quốc hội.
Số biên chế và hợp đồng lao động tính
đến ngày 31/12/2020 là 13 biên chế gồm 01 Chánh Văn phòng; 01 Phó Chánh Văn
phòng; 06 công chức và 05 hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP (sửa đổi bổ
sung tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP) gồm 01 nhân viên phục vụ, 02 lái xe, 02 bảo
vệ hưởng lương và các khoản phụ cấp theo quy định từ Văn phòng Quốc hội.
3. Thực trạng về tổ chức Đảng,
đoàn thể:
- Chi bộ gồm 10 đảng viên, trong đó
có 03 Chi ủy viên và trực thuộc Đảng ủy Khối các cơ quan của tỉnh.
- Công đoàn cơ sở Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội trực thuộc Công đoàn Văn phòng Quốc hội.
4. Thực trạng tài sản, tài chính:
- Trụ sở Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội tại Trụ sở Đoàn Đại biểu Quốc hội số 337, đường 30/4, phường Quyết Thắng,
thành phố Biên Hòa.
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội trực
thuộc Văn phòng Quốc hội, không có tài khoản riêng, không quản lý về tài sản và
tài chính; kinh phí chi thường xuyên cho bộ máy Văn phòng nằm trong kinh phí hoạt
động của Đoàn Đại biểu Quốc hội thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Trưởng
Đoàn, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội (hiện tại thuộc thẩm quyền của Phó Đoàn
phụ trách Đoàn Đại biểu Quốc hội).
- Tài sản và tài chính hiện nay do
Đoàn Đại biểu Quốc hội ủy quyền cho Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội quản lý, sử
dụng (trong đó có Trụ sở, 01 xe ô tô 05 chỗ và 01 xe ô tô 07 chỗ).
II. VĂN PHÒNG HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
1. Về
vị trí chức năng, nhiệm vụ:
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh là
cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, tổ Đại biểu và Đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: Tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch làm việc,
tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt; giúp
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp
Hội đồng nhân dân phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với
các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân
dân tỉnh, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, cuộc họp của các
Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; tham mưu, phục vụ trong hoạt động thẩm tra các nội dung trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, thẩm tra các
văn bản do UBND trình giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; hoạt động giám
sát, khảo sát; hoạt động tiếp xúc cử tri; công tác tiếp công dân; tiếp nhận,
tham mưu xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo và theo dõi, đôn đốc các cơ
quan hữu quan trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của
công dân; tham mưu, phục vụ các cuộc họp giao ban, hội nghị, hội thảo của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; được ký văn bản
thông báo ý kiến, kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; xây dựng các
báo cáo định kỳ, chuyên đề của Hội đồng nhân dân, Thường
trực, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh. Giúp Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ công tác với
các cơ quan ở Trung ương, các tỉnh/thành và địa phương; dự toán, quyết toán
kinh phí; đảm bảo các điều kiện hoạt động hàng năm; quản lý, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng công chức và người lao động; phục vụ công tác
hành chính, lưu trữ và lễ tân của cơ quan, của Hội đồng nhân dân tỉnh... Ngoài
ra, Văn phòng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
2. Về
cơ cấu tổ chức và biên chế:
Thực hiện Nghị định số 48/2016/NĐ-CP
ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và biên chế Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số
21/QĐ-HĐND ngày 25 tháng 5 năm 2016 về việc thành lập Văn phòng Hội đồng nhân
dân tỉnh Đồng Nai.
Số biên chế và hợp đồng lao động tính
đến ngày 31/12/2020 gồm 19 biên chế và 06 hợp đồng theo Nghị định
161/2018/NĐ-CP , cụ thể:
- Lãnh đạo Văn phòng: 02 biên chế
(Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng).
- Phòng Tổng hợp: 11 biên chế (01 Trưởng
phòng, 01 Phó trưởng phòng và 09 công chức)
- Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản
trị: 06 biên chế (01 Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và 04 công chức) và 06 hợp
đồng theo Nghị định 161 (05 lái xe và 01 vệ sinh).
3. Thực trạng về tổ chức Đảng,
đoàn thể:
- Chi bộ gồm 28 đảng viên, trong đó
có 06 Chi ủy viên và trực thuộc Đảng ủy Khối các cơ quan của tỉnh.
- Công đoàn cơ sở Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh trực thuộc Công đoàn Viên chức tỉnh.
- Hội Cựu chiến binh liên cơ, Ban Chỉ
huy quân sự cơ quan và Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ.
4. Thực trạng tài sản, tài chính:
- Trụ sở làm việc của Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh tại Trụ sở Khối Nhà nước tỉnh số 02, đường Nguyễn Văn Trị, phường
Thanh Bình, thành phố Biên Hòa.
- Văn phòng đang quản lý 05 xe ô tô
phục vụ công tác chung của Thường trực, các Ban Hội đồng
nhân dân và Văn phòng (03 xe ô tô 05 chỗ, 01 xe ô tô 07 chỗ
và 01 xe ô tô 16 chỗ) và các tài sản khác được kiểm kê, thống kê theo quy định.
- Kinh phí hoạt động của Văn phòng Hội
đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp theo dự toán hàng năm và thanh quyết
toán theo quy định của pháp luật. Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh không có các
nguồn thu khác.
Phần III
NỘI DUNG, PHƯƠNG ÁN THÀNH LẬP VĂN PHÒNG
ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
I. NỘI DUNG
1. Quan điểm xây dựng Đề án
Tiếp tục quán triệt thực hiện các
quan điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và cấp ủy,
chính quyền địa phương về đổi mới tổ chức, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác tham mưu, phục vụ hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh trong tình hình mới.
2. Mục tiêu của Đề án
Thành lập Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ sở hợp nhất Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, sắp xếp, bố trí lại tổ chức bộ máy, nhân
sự đảm bảo tinh gọn, khoa học, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đi đôi với kiện toàn thống nhất tổ chức đảng, đoàn
thể trong cơ quan; tạo mối quan hệ công tác chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa
phương và Trung ương, nhất là đối với Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Quốc
hội, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
3. Yêu cầu
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh phải kế thừa, phát triển những mặt ưu điểm, tiến bộ đạt
được; đồng thời, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm “vừa thừa, vừa thiếu cán bộ”; xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, tinh thông về chuyên
môn, nghiệp vụ, năng động, sáng tạo, đáp ứng tốt yêu cầu tham mưu, phục vụ nhiệm
vụ chính trị của Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức,
người lao động của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
phải đảm bảo “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm” thực hiện tốt hơn, hiệu quả
hơn chức trách, nhiệm vụ được giao; một người có thể đảm nhận nhiều việc, một
việc chỉ giao một người hoặc một phòng chủ trì chịu trách nhiệm chính.
- Không làm gián đoạn công tác tham
mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh. Vừa phải đảm bảo cho hoạt động chung, vừa phải đảm bảo
thực hiện chức năng, nhiệm vụ riêng của Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh.
- Giải quyết chế độ, chính sách đối với
công chức, người lao động sau khi hợp nhất phù hợp, đúng quy định.
II. PHƯƠNG ÁN
THÀNH LẬP
1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn: Thực hiện theo Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
1.1 Trong việc tham mưu, giúp
việc, phục vụ hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tham mưu, giúp Trưởng đoàn, Phó Trưởng
Đoàn Đại biểu Quốc hội trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch hoạt động hằng tháng, hằng quý, 06 tháng và cả năm của Đoàn Đại biểu Quốc
hội, triệu tập các cuộc họp của Đoàn Đại biểu Quốc hội, giữ mối liên hệ với Đại
biểu Quốc hội trong Đoàn;
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu
quan phục vụ Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; giúp Đoàn Đại biểu Quốc hội tổng
hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật;
- Phục vụ Đại biểu Quốc hội trong việc
tiếp công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công
dân gửi đến Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội; theo dõi, đôn đốc việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do Đoàn Đại biểu Quốc hội,
Đại biểu Quốc hội chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
- Tham mưu, tổ chức phục vụ Đoàn Đại
biểu Quốc hội trong công tác xây dựng pháp luật, thảo luận, góp ý kiến về các nội
dung theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Tham mưu, phục vụ hoạt động giám
sát, khảo sát của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội; thực hiện chỉ đạo
của Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội trong việc phối hợp với các
cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy
ban Thường vụ Quốc hội tại địa phương;
- Tham mưu, phục vụ Đoàn Đại biểu Quốc
hội chuẩn bị báo cáo về tình hình hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu
Quốc hội 06 tháng, cả năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Phối hợp phục vụ hoạt động của Đoàn
Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội; giúp Đại biểu Quốc hội
tham gia hoạt động của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội mà Đại biểu là
thành viên và các hoạt động khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các
cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Tham mưu, giúp Phó Trưởng Đoàn Đại
biểu Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn Đại biểu
Quốc hội.
1.2. Trong tham mưu, giúp việc,
phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ban của Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tham mưu, giúp Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng và tổ
chức thực hiện chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hằng tháng, hằng quý,
06 tháng và cả năm;
- Tham mưu, giúp Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình, tổ chức phục
vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Hội đồng nhân dân, cuộc họp của các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị
tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân
dân, cuộc họp của Hội đồng nhân dân tỉnh; tham mưu, phục vụ các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh trong việc thẩm tra dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo; hoàn thiện
các dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Tham mưu, phục vụ Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ Đại biểu
và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động giám sát, khảo sát; tổng hợp
chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân; theo dõi, tổng hợp, đôn đốc cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện nghị quyết về giám sát, chất vấn;
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu
quan phục vụ Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp
luật;
- Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị của công dân do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết;
- Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
mình để chuẩn bị tổ chức bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ sau; phê
chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp huyện; giải quyết các vấn đề giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân; giữ mối
liên hệ với các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ Đại biểu và Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh;
- Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc tổ chức các cuộc họp
giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho Đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp; xây dựng báo cáo công tác trình cấp có thẩm quyền;
- Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh điều hành công việc chung của
Hội đồng nhân dân tỉnh; điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, nội quy kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh; phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động đối
ngoại.
- Tham mưu cho Đảng Đoàn Hội đồng
nhân dân tỉnh.
1.3. Trong công tác hành chính,
tổ chức, quản trị, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
- Phục vụ Đoàn Đại biểu Quốc hội, Trưởng
đoàn, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ công tác với các
cơ quan nhà nước ở Trung ương và ở các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung
ương, với Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và các cơ quan, tổ chức,
đoàn thể khác ở địa phương;
- Lập dự toán ngân sách nhà nước phục
vụ hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ sở đã
xin ý kiến của Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
tổ chức thực hiện, quản lý kinh phí hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội và
kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Bảo đảm điều kiện hoạt động của
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ Đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh; tham mưu việc thực hiện chế độ, chính sách đối với Đại biểu Quốc hội,
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Quản lý cơ sở vật chất, tài sản
công, công tác hành chính, bảo vệ và lễ tân của Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh;
- Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện việc quản lý công chức của Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
đoàn, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giao;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.4. Mối quan hệ công tác
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ công tác với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ
quan, tổ chức, đơn vị khác ở địa phương để phối hợp tham mưu, phục vụ hoạt động
của Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ công tác với Văn phòng Quốc hội; phối hợp
với các vụ, đơn vị thuộc Văn phòng Quốc hội trong việc tham mưu, phục vụ các hoạt
động của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội và hoạt động của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các
cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội khi về công tác tại địa phương.
1.5. Chế độ làm việc
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ
chuyên viên.
- Chánh Văn phòng là người đứng đầu
Văn phòng, điều hành công việc chung của Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng
Đoàn, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng. Các Phó Chánh Văn phòng
giúp Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chánh Văn phòng.
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh có quy chế làm việc. Quy chế làm việc do Chánh Văn phòng
ban hành.
2. Về
Tổ chức bộ máy và biên chế
2.1 Về
tổ chức bộ máy:
2.1.1 Lãnh đạo Văn phòng: Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
2.1.2 Các phòng:
Có 04 phòng chuyên môn: Phòng Công
tác Quốc hội; phòng Công tác Hội đồng nhân dân; phòng Hành chính, Tổ chức, Quản
trị và phòng Dân nguyện, Thông tin[1].
Phòng có ít hơn 09 biên chế công chức được bố trí 01 Phó trưởng
phòng, phòng có từ 09 đến 14 biên chế công chức được bố trí không quá 02 Phó
trưởng phòng3.
Về số lượng biên chế thành lập phòng:
Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH ngày 18/9/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
không quy định số lượng biên chế tối thiểu để thành lập phòng. Tuy nhiên, thực
hiện mục tiêu, định hướng của Ban chấp hành Trung ương Đảng về xây dựng khung định
mức thành lập các phòng, ban, đơn vị; Chính phủ đã ban hành Nghị định
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 và Nghị định 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 quy định
khung mức biên chế thành lập phòng. Theo đó, quy định bố trí tối thiểu 06 biên
chế công chức đối với phòng thuộc sở cấp tỉnh loại I như Đồng Nai. Tuy nhiên, quy định trên chỉ áp dụng cho tổ chức, cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, không bắt buộc đối với mô hình Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế số lượng
biên chế công chức được phân bổ năm 2021, mỗi phòng của Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức.
a. Phòng Công tác Quốc hội: Thực hiện nhiệm vụ tham mưu, phục vụ hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc
hội tỉnh.
b. Phòng Công tác Hội đồng nhân
dân: Thực hiện nhiệm vụ tham mưu, phục vụ hoạt động của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
c. Phòng Dân nguyện, Thông tin: Thực hiện công tác xử lý đơn thư khiếu nại tố
cáo, tiếp công dân, tiếp xúc cử tri, công nghệ thông tin, truyền thông, các ấn phẩm (Kỷ yếu, Bản tin), website phục vụ chung cho Đoàn Đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
d. Phòng Hành chính, Tổ chức, Quản
trị: Tham mưu, phục vụ và thực hiện về quy hoạch, đào
tạo bồi dưỡng, quản lý cơ sở vật chất, tài sản công, lập dự toán ngân sách, thực
hiện chế độ chính sách đối với các Đại biểu, Cán bộ công chức và nhân viên,
công tác hành chính văn thư lưu trữ và lễ tân.
2.1.3 Về cán bộ, công chức, người lao động:
- Đối với chức danh Chánh Văn phòng,
Phó Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh: Thường trực
Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với Đảng
đoàn HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh trao đổi thống nhất với Trưởng đoàn, Phó
Trưởng đoàn ĐBQH đề xuất bổ nhiệm.
- Đối với chức danh lãnh đạo cấp
phòng: Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi xin ý kiến của Trưởng đoàn, Phó Trưởng
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Đối với công chức, người lao động:
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét bố trí
phù hợp năng lực, sở trường, vị trí việc làm và cơ cấu tổ chức của từng phòng.
Trường hợp công chức, người lao động có nguyện vọng nghỉ hoặc chuyển công tác
thì ưu tiên xem xét giải quyết đảm bảo theo Nghị quyết 120/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018
của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Nai và theo quy định hiện hành.
- Đối với lãnh đạo Văn phòng, lãnh đạo
các phòng sau khi hợp nhất, nếu không còn giữ chức vụ hoặc giữ chức vụ thấp hơn
thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ cho đến khi hết thời gian
bổ nhiệm chức vụ đang giữ theo quy định.
2.2 Về
biên chế
Biên chế công chức của Văn phòng Đoàn
Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh nằm trong tổng biên chế hành chính
của tỉnh, do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Tổng biên chế được giao năm 2021:
+ Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh:
theo quyết định số 5038/QĐ-UBND và quyết định số 5070/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của
UBND tỉnh: 29 biên chế gồm Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu
Quốc hội chuyên trách tỉnh và công chức; 05 hợp đồng lao động theo Nghị định
161/2018/NĐ-CP gồm 04 lái xe và 01 phục vụ.
+ Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh
(Văn phòng Quốc hội chưa chính thức chuyển giao công chức,
hợp đồng lao động của Văn phòng Đoàn
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh về địa phương). Số biên chế và hợp đồng lao động tính đến ngày 31/12/2020 là 13 biên chế
gồm 08 công chức và 05 hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung tại
Nghị định số 161/2018/NĐ-CP) gồm 01 nhân viên phục vụ, 02 lái xe, 02 bảo vệ.
- Biên chế Đại biểu Quốc hội hoạt động
chuyên trách tại Đoàn Đại biểu Quốc hội và biên chế Đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh hoạt động chuyên trách không thuộc biên chế công chức của Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh mà thuộc biên chế khối lãnh đạo các cơ
quan dân cử ở tỉnh trong tổng số lượng biên chế cán bộ, công chức của tỉnh2.
3. Vị trí việc làm và biên chế
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Văn
phòng và từng phòng nêu trên, Đề án dự kiến nhu cầu bố trí đội ngũ công chức
theo vị trí việc làm, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng
và từng phòng.
- Khi thực hiện bố trí nhân sự đúng vị
trí việc làm của Đề án, đội ngũ công chức hiện nay của một số phòng sẽ thiếu số
lượng, thiếu một số tiêu chí theo khung năng lực quy định. Vì vậy, sau khi
thành lập sẽ từng bước củng cố, bổ sung, sắp xếp lại theo lộ trình, đảm bảo
đúng mục tiêu, yêu cầu của Đề án hợp nhất và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
sung biên chế theo Đề án vị trí việc làm.
4. Tổ chức đảng, đoàn thể
Sau khi hợp nhất hai Văn phòng, Chi bộ
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Chi bộ Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ xin chủ
trương cấp ủy và công đoàn cấp trên về: Hợp nhất 02 tổ chức đảng (Chi bộ Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Chi bộ Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh) thành
lập tổ chức Đảng cơ sở Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
hợp nhất 02 tổ chức công đoàn (Công đoàn cơ sở Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội3 và Công đoàn cơ sở Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh)
thành lập Công đoàn cơ sở Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
tỉnh.
5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
đảm bảo hoạt động
5.1. Trụ sở
Bộ phận tham mưu cho Đoàn Đại biểu Quốc
hội Trụ sở tại Trụ sở Đoàn Đại biểu Quốc hội số 337, đường 30/4, phường Quyết
Thắng, thành phố Biên Hòa.
Bộ phận tham mưu cho Hội đồng nhân
dân tỉnh tại Trụ Sở Khối Nhà nước tỉnh số 02, đường Nguyễn Văn Trị, phường
Thanh Bình, thành phố Biên Hòa.
5.2. Kinh phí và trang thiết bị
5.2.1. Về kinh phí
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng do Chánh Văn phòng làm chủ tài khoản.
- Kinh phí hoạt động của Đoàn Đại biểu
Quốc hội do ngân sách Văn phòng Quốc hội bảo đảm và hướng dẫn việc quản lý, sử
dụng theo Hướng dẫn 2106/HD-VPQH ngày 07/12/2020 của Văn phòng Quốc hội. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Đoàn
Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh do ngân sách tỉnh bảo đảm. Chánh
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
tổ chức việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Văn phòng Quốc hội thực hiện việc
phân bổ dự toán kinh phí hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội cho Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, điều chỉnh dự toán ngân sách
nhà nước, duyệt quyết toán ngân sách hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội, hướng
dẫn cụ thể việc quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc hội,
kiểm tra việc thực hiện chi ngân sách nhà nước cho hoạt động của Đoàn Đại biểu
Quốc hội theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về kế
toán, thống kê4.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao và biên chế được giao trên cơ sở tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Ủy ban nhân
dân tỉnh của Sở Nội vụ về số người làm việc của các đơn vị có liên quan và các
chỉ tiêu số người làm việc thuộc diện dôi dư được xác định trong đề án (nếu
có), Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước. Giao đầu mối quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí theo pháp luật về kế toán, thống kê.
5.2.2. Về trang thiết bị
- Sau khi thành lập, Văn phòng Quốc hội
chuyển giao cơ sở vật chất, kinh phí... của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội về
tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật5, trong
đó:
Diện tích Trụ sở làm việc của Đoàn Đại
biểu Quốc hội là 726,5m2 được xây dựng năm 2013 và đưa vào sử dụng
năm 2014 với diện tích xây dựng 222,4m2, diện tích sàn sử dụng
1137,4 m2, có 04 tầng. Nguyên giá theo sổ sách
kế toán 15.031.427.000 đồng (nguồn ngân sách địa phương)
và giá trị còn lại theo sổ sách kế toán là 10.521.998.000 đồng
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh đề xuất cơ quan chức năng của tỉnh mua sắm bổ sung trang
bị cơ sở vật chất, trang thiết bị (nếu có) phù hợp, có chất
lượng, đảm bảo phục vụ tốt hoạt động của Đoàn Đại biểu Quốc
hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Hiện nay, xe ô tô đang quản lý, sử dụng
gồm:
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội:
+ 01 xe ô tô 07 chỗ ngồi, hiệu
Mitsubishi, năm sử dụng 2005, biển kiểm soát 60C-1873. Nguyên giá theo sổ sách
kế toán 550.000.000 đồng và giá trị còn lại theo sổ sách kế toán là 0 đồng
+ 01 xe ô tô 05 chỗ ngồi hiệu Toyota
Altis, năm sử dụng 2018, biển kiểm soát 60A-004.59. Nguyên giá theo sổ sách kế
toán 678.000.000 đồng và giá trị còn lại theo sổ sách kế toán là 474.600.000 đồng.
- Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh:
+ 01 xe ô tô 05 chỗ ngồi hiệu Toyota
Altis, năm sử dụng 2006, biển kiểm soát 60C-2929. Nguyên giá theo sổ sách kế
toán 534.798.000 đồng và giá trị còn lại theo sổ sách kế toán là 0 đồng.
+ 01 xe ô tô 05 chỗ ngồi hiệu Toyota
Altis, năm sử dụng 2005, biển kiểm soát 60C-4249. Nguyên giá theo sổ sách kế
toán 618.417.000 đồng và giá trị còn lại theo sổ sách kế toán là 0 đồng.
+ 01 xe ô tô 05 chỗ ngồi hiệu Foxd
Escape, năm sử dụng 2005, biển kiểm soát 60C-4069. Nguyên giá theo sổ sách kế
toán 627.886.200 đồng và giá trị còn lại theo sổ sách kế toán là 0 đồng.
+ 01 xe ô tô 07 chỗ ngồi hiệu Toyota
Innova, năm sử dụng 2012, biển kiểm soát 60A-001.56. Nguyên giá theo sổ sách kế
toán 845.451.212 đồng và giá trị còn lại theo sổ sách kế toán là 338.011.394 đồng.
+ 01 xe ô tô 16 chỗ ngồi hiệu Toyota
Hiace, năm sử dụng 2015, biển kiểm soát 60A-007.79. Nguyên giá theo sổ sách kế
toán 1.172.840.000 đồng và giá trị còn lại theo sổ sách kế toán là 781.697.860
đồng.
Thực hiện theo tiêu chuẩn định mức sử
dụng ô tô theo Nghị định 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ sau khi
thành lập sẽ có phương án xử lý xe ô tô dôi dư và báo cáo đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
IV. ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ, KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tính hiệu quả thực hiện Đề án
- Thành lập Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ giảm đầu mối cơ quan cấp tỉnh; xác định
rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt
động Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Thành lập Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh làm cơ sở cho việc tổ chức bộ máy; sắp xếp,
bố trí lại đội ngũ công chức, người lao động tinh gọn; xác định rõ hơn vị trí
việc làm của công chức, người lao động, biên chế; nâng cao chất lượng công tác
tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh.
2. Khó khăn, vướng mắc
- Hiện tại biên chế công chức của Văn
phòng Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội còn thiếu so với
biên chế công chức được giao và theo Đề án vị trí việc làm. Do đó, sau khi
thành lập Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh cần phải bổ
sung thêm số lượng biên chế công chức để bố trí đủ các vị trí việc làm theo Đề
án vị trí việc làm và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
- Lãnh đạo việc xây dựng, tổ chức lấy
ý kiến, hoàn thiện Đề án. Thống nhất với lãnh đạo Đoàn Đại biểu Quốc hội để quyết
định thành lập Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Tham mưu Đảng đoàn Hội đồng nhân
dân tỉnh có Tờ trình xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nội dung Đề án. Trên
cơ sở ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp để ban hành Nghị quyết thành lập Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
sau khi thống nhất với lãnh đạo Đoàn Đại biểu Quốc hội quyết định bổ nhiệm
Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch,
đúng quy trình, quy định về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán
bộ ứng cử.
- Khi thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, số lượng Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng
phòng có thể cao hơn số lượng quy định tại Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh sau khi thống nhất với Trưởng Đoàn, Phó Trưởng
Đoàn Đại biểu Quốc hội xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy có trách nhiệm điều chỉnh,
sắp xếp lại số lượng phó Chánh Văn phòng; Chánh Văn phòng
có trách nhiệm điều chỉnh, sắp xếp lại
số lượng phó Trưởng phòng vượt quá quy định, bảo đảm trong
thời hạn 03 năm kể từ ngày Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 có hiệu lực thi
hành, số lượng cấp phó phải theo đúng quy định tại Nghị quyết trên.
2. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh
- Xây dựng, ban hành quy chế làm việc
của Văn phòng; thực hiện quy trình bổ nhiệm các Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng theo quy định.
- Xây dựng, ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng thuộc Văn phòng; củng cố, bố trí, sắp xếp
hoàn thiện vị trí việc làm theo Đề án.
- Kiện toàn tổ chức đảng, đoàn thể của
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh theo đúng quy định.
- Xây dựng Đề án vị trí việc làm của
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trình cấp thẩm quyền
phê duyệt.
- Củng cố, sắp xếp, bố trí công chức
và người lao động các phòng thuộc Văn phòng theo Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh và Đề án vị trí việc làm của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh được phê duyệt.
- Trong quý II năm 2021, xây dựng Đề
án vị trí việc làm của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh trình cấp thẩm quyền phê duyệt, dự kiến thông qua Nghị quyết tại Kỳ họp tổng kết nhiệm kỳ 2016 - 2021 của Hội
đồng nhân dân tỉnh, đảm bảo thời gian đi vào hoạt động từ ngày 01/6/2021, cơ bản
ổn định vị trí việc làm, biên chế và hoạt động có hiệu quả.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Đề
án, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, lãnh đạo Văn phòng căn cứ
quy định tại Nghị quyết 1004/2020/UBTVQH14 và tình hình thực
tế tại địa phương để kịp thời báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng,
Phó Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh chỉ đạo điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Trưởng, Phó Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chi ủy chi bộ VP Đoàn Đại biểu Quốc hội
và VP Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Ban LĐ VP Đoàn Đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Lưu: VT, HC (Thuận).
|
TM. THƯỜNG TRỰC
HĐND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Sơn Hùng
|
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/NQ - HĐND
|
Đồng
Nai, ngày tháng năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ PHÒNG ĐOÀN HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 19
- Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội
ngày 20 tháng 11 năm 2014;
- Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Quốc hội ngày 19 tháng 6 năm 2020;
- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
- Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “một số
vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả”;
- Căn cứ Nghị quyết số
56/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức
bộ máy hành chính Nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả;
- Căn cứ Nghị quyết số
1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
Xét Tờ trình số /TTr-HĐND
ngày tháng năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
thành lập Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai. Báo cáo thẩm tra số /BC-HĐND ngày tháng năm 2021 của Ban Pháp chế và ý kiến thảo
luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tại Kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Thành lập Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai trên cơ sở hợp nhất Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.
(kèm
Đề án).
Điều 2. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 6 năm 2021.
Điều 3. Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh (được thành lập theo Nghị quyết số 1097/2015/UBTVQH13 ngày 22
tháng 12 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội), Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
(được thành lập theo Quyết định số 21/QĐ-HĐND ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh) tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh đi vào hoạt động chính thức.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh phối hợp với Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh chỉ đạo
triển khai thực hiện, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức,
biên chế và chủ trì hướng dẫn việc tiếp nhận nhiệm vụ, biên chế tài chính, tài
sản từ Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân sang Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai theo quy
định.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ Đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Đồng Nai khóa IX, kỳ họp thứ 20 thông qua ngày
tháng năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội (A+B);
- Văn phòng Chính phủ (A+B);
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử;
- Báo Đồng Nai, Đài PT-TH Đồng Nai;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Phú Cường
|
[1] Theo điểm d khoản
2, Điều 3, Nghị quyết 1004/NQ-UBTVQH14: Căn cứ vào tình hình thực tế của địa
phương, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh sau khi thống nhất với Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn ĐBQH có thể quyết định
thành lập thêm 01 phòng để phụ trách mảng công việc có tính chất tương đối độc lập, thuộc chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
3
Theo điểm a,b khoản 4 Điều 3, Nghị quyết 1004/NQ-UBTVQH1
2
Theo khoản 6, Điều 3, Nghị quyết 1004/NQ-UBTVQH1
3
Hiện tại, Công đoàn cơ sở Văn phòng Đoàn ĐBQH trực thuộc Công
đoàn Quốc hội.
4
Theo khoản 1,2,3,4, Điều 5, Nghị quyết
1004/NQ-UBTVQH14.
5
Theo khoản 4, Điều 8, Nghị quyết 1004/NQ-UBTVQH14 và theo hướng dẫn
số 2085/HD-VPQH ngày 02/12/2020 của Văn phòng Quốc hội