NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI
NĂM 2007
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; Luật Ngân sách nhà
nước năm 2002;
Sau khi
xem xét, thảo luận báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các
Ban Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm
vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2007, các báo cáo, tờ trình có liên quan và ý kiến
thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất
trí cơ bản với đánh giá của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6
tháng cuối năm 2007. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu
san đây:
1. Về thực
hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2007:
Mặc dù gặp
nhiều khó khăn về thời tiết, dịch bệnh, biến động giá cả các vật tư nguyên liệu…nhưng
với sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân
trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm tiếp tục ổn định và phát
triển: tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 12,8%; ngành du lịch, dịch vụ, giá trị
xuất khẩu, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng cao so với cùng kỳ; tổng
thu ngân sách nhà nước và thu nội địa đạt khá; lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều
tiến bộ, tổ chức thành công bầu cử Đại biểu Quốc hội khoá XII; cải cách hành
chính được tập trung chỉ đạo, bước đầu có chuyển biến tích cực; chính trị xã hội
ổn định, quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội được giữ vững, quan hệ đối
ngoại tiếp tục được mở rộng…
Tuy nhiên,
bên cạnh kết quả đạt được trong 6 tháng qua cũng còn có những hạn chế, tồn tại,
đó là: tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp, nông nghiệp chưa đạt kế hoạch,
chất lượng tăng trưởng ở một số ngành, lĩnh vực chưa thực sự vững chắc; tiến độ
thực hiện các dự án trọng điểm còn chậm; công tác quản lý nhà nước trên một số
lĩnh vực chưa hiệu quả, tình trạng khai thác than trái phép một số nơi tiếp tục
tái diễn; việc khắc phục ô nhiễm môi trường tuy được quan tâm, có chuyển biến
bước đầu, nhưng nhìn chung còn nhiều tồn tại, hạn chế; tai nạn giao thông, tai
nạn lao động còn xảy ra nhiều; cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu;
thi hành án dân sự còn thấp; gian lận thương mại, hàng hoá nhập lậu qua biên giới,
buôn bán ma tuý, tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp…
2. Về
nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2007:
Để thực hiện
tốt Nghị quyết số 09/2006/NQ-HĐND ngày 13/12/2006 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội
năm 2007, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành tập trung vào một số
nhiệm vụ trọng tâm sau:
2.1. Tập
trung rà soát lại các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của năm 2007 để tiếp tục có biện
pháp tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch năm 2007.
2.2. Kịp thời
tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ tạo điều kiện để nâng cao
hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các ngành kinh tế.
a) Về công
nghiệp: Chủ động tháo gỡ khó khăn, khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư
đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm và thị trường để đảm bảo tiếp tục phát
triển với tốc độ cao, ưu tiên vào những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh như
than, điện, đóng tầu, vật liệu xây dựng...; phát triển công nghiệp, xây dựng phải
gắn với phát triển dịch vụ, phát triển đô thị và bảo vệ môi trường. Đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các dự án về nhiệt điện, xi măng, đóng tàu, giao thông, cơ
khí chế tạo, cảng biển… để có thêm những sản phẩm mới.
Phát triển
hạ tầng các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt (Cái Lân, Việt Hưng,
Phương Nam, Hải Yên, Ninh Dương...); khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản
xuất kinh doanh trong các khu, cụm công nghiệp.
Phấn đấu
giá trị tăng thêm ngành công nghiệp và xây dựng tăng trên 16,5% so với cùng kỳ.
b) Phát triển
các ngành dịch vụ: Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 21-NQ/TU của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chương trình 901/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh về
phát triển các ngành dịch vụ đến năm 2010, định hướng đến 2015. Vận dụng tốt
các cơ chế, chính sách hiện hành, khai thác có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho
phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ: du lịch, thương mại, vận tải cảng
biển, tài chính ngân hàng... đi đôi với tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát, quản lý thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại; tăng cường
công tác quản lý nhà nước về các hoạt động dịch vụ.
Phấn đấu
giá trị tăng thêm ngành dịch vụ giá hiện hành tăng trên 20% so với cùng kỳ.
c) Đối với
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: chuẩn bị tốt các điều kiện cho sản xuất vụ Mùa
và vụ Đông 2007; mở rộng diện tích sản xuất cây vụ Đông. Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả chương trình giống cây trồng, vật nuôi (thời kỳ 2006 - 2010); tăng cường
hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; có biện pháp hỗ trợ tích cực về
giống, công nghệ đối với khu vực nông nghiệp. Khuyến khích các mô hình sản xuất
nông sản, chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung.
Tăng cường
kiểm tra, theo dõi, phát hiện kịp thời, dập tắt các ổ dịch bệnh đối với cây trồng,
vật nuôi. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ trồng rừng đi đôi với bảo vệ, chăm sóc rừng,
nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn và phòng chống cháy rừng. Củng cố, phát triển
ngành thuỷ sản để hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản có tính bền vững và
đưa lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn. Tích cực xây dựng các khu dịch vụ hậu
cần nghề cá theo quy hoạch. Chủ động phòng chống thiên tai, quan tâm tu sửa đê
điều, công trình thuỷ lợi và có phương án di chuyển các hộ dân ở các địa bàn
xung yếu; chuẩn bị tốt các phương án cứu hộ, cứu nạn, giải quyết kịp thời các
tình huống xấu do thiên tai, bão lũ gây ra.
Thực hiện
việc dùng ngân sách để hỗ trợ thuỷ lợi phí cho nông dân; miễn toàn bộ phần kinh
phí quy định nhân dân đóng góp xây dựng các công trình công cộng trên địa bàn
thôn, xã theo cơ chế Nhà nước và nhân dân cùng làm đối với các xã thuộc địa bàn
đặc biệt khó khăn của tỉnh.
Phấn đấu
giá trị tăng thêm ngành nông lâm ngư nghiệp tăng 4-5% so với cùng kỳ.
2.3. Tích cực
cải thiện môi trường đầu tư, huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn,
tăng cường công tác quản lý đầu tư.
Mở rộng các
quan hệ đối ngoại, xúc tiến đầu tư để thu hút các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân
sách. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính và tập trung tháo
gỡ các vướng mắc trong quá trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” về giải
quyết hồ sơ, thủ tục hành chính; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ,
công chức có đủ năng lực, phẩm chất ở các lĩnh vực trực tiếp giải quyết công việc
liên quan đến người dân và doanh nghiệp; hoàn thiện các quy trình giải quyết địa
điểm, giao đất, thuê đất cho các tổ chức, nhà đầu tư; có giải pháp phát triển
quỹ đất “sạch”; làm tốt công tác giải phóng mặt bằng; phát triển mạng lưới đào
tạo nghề phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh…nhằm thu
hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội. Quan tâm phối hợp giải quyết các thủ tục
đầu tư để thúc đẩy nhanh việc triển khai Khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà,
thành lập Ban Quản lý và đẩy nhanh tiến độ quy hoạch Khu kinh tế Vân Đồn…
Tăng cường
quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, nhất là vốn đầu tư từ ngân
sách; khắc phục tình trạng khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản và giải ngân vốn đạt
thấp, dồn vào cuối năm; tiếp tục ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các công trình
hoàn thành và chuyển tiếp; kịp thời điều chỉnh vốn đầu tư cho các công trình, dự
án đảm bảo thủ tục và có khả năng thực hiện được; đảm bảo tiến độ thi công và
giải ngân để sớm đưa công trình vào sử dụng, phát huy hiệu quả.
Thực hiện tốt
Quy chế quản lý đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, ban hành các nguyên tắc, tiêu
chí phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước để thực hiện từ năm
2008. Nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư trong tổ chức thực hiện dự án, quản
lý đầu tư xây dựng; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án trọng điểm
của tỉnh; khẩn trương hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư triển khai các dự án:
Trung tâm thể thao Hồng Gai, Bệnh viện lao và phổi, các cầu vượt, các nút giao
thông quan trọng trên quốc lộ 18A…; có biện pháp kiên quyết xử lý, thu hồi đất
các dự án “treo”, quy hoạch “treo” theo quy định. Tăng cường kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm trong quản lý trật tự đô thị.
2.4. Thực
hiện tốt công tác thu chi ngân sách, bảo đảm thu đúng, thu đủ theo quy định nhà
nước, chống thất thu ngân sách gắn với khuyến khích, phát triển nguồn thu; kiểm
tra và thu dứt điểm các khoản nợ đọng thuế có khả năng thu hồi của các tổ chức,
cá nhân sản xuất kinh doanh; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thuế,
phấn đấu thu đạt và vượt dự toán ngân sách được giao; đồng thời thực hiện tiết
kiệm chi, đẩy mạnh công tác chống buôn lậu, chống tham nhũng, lãng phí và gian
lận thương mại.
2.5. Quan
tâm giải quyết các lĩnh vực xã hội, thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc
gia và các chương trình của tỉnh.
Tăng cường
chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là chương trình xoá
đói giảm nghèo và việc làm; chương trình 134, 135 (giai đoạn II) đầu tư cho các
xã nghèo đặc biệt khó khăn; Quyết định 120/TTg về chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội tuyến biên giới Việt -Trung đến năm 2010 và các chương trình theo Nghị
quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh; có biện pháp hỗ trợ thiết thực, kịp
thời các hộ nông dân bị thiếu đói.
Tăng cường
công tác quản lý, tổ chức ôn tập, thi cho các học sinh chưa đỗ trong kỳ thi tốt
nghiệp THPT, bổ túc THPT; chuẩn bị tốt các điều kiện cho năm học 2007 - 2008.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong
thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, củng cố và nâng cao chất lượng các
trường phổ thông dân lập, tư thục.
Tổ chức tốt
các hoạt động kỷ niệm 60 năm ngày thương binh liệt sĩ; giải quyết kịp thời, chu
đáo chế độ, chính sách đối với người có công. Thực hiện có hiệu quả các chương
trình quốc gia về y tế và dân số; tăng cường công tác vệ sinh an toàn thực phẩm,
phòng, chống các loại dịch bệnh; Ngăn chặn các tệ nạn xã hội, chú trọng công
tác quản lý và đưa các đối tượng vào Trung tâm giáo dục lao động xã hội Vũ Oai;
tăng cường công tác giáo dục pháp luật, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, an
toàn lao động, nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và giảm thiểu tai nạn lao động.
Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục
thể thao theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ.
2.6. Thực
hiện nhiệm vụ an ninh - quốc phòng: Nắm chắc tình hình an ninh, trật tự trên địa
bàn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; chủ động cứu trợ
khó khăn; giải quyết tốt đơn thư, khiếu nại tố cáo của công dân ngay tại cơ sở
không để tình trạng phức tạp, gây rối, mất đoàn kết trong nội bộ và nhân dân.
Thực hiện công tác phân giới cắm mốc theo đúng kế hoạch. Chủ động thực hiện các
biện pháp đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường
lành mạnh, ổn định, thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển.
2.7. Tiếp tục
đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành của các cấp các ngành.
Tăng cường kỷ luật kỷ cương hành chính và đề cao trách nhiệm người đứng đầu; tiếp
tục tổ chức có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức của
Chủ tịch Hồ Chí Minh”; nghiên cứu đánh giá để mở rộng phân cấp trên các lĩnh vực
quản lý, thực hiện tốt cơ chế một cửa tại các cơ quan hành chính, nhất là ở cơ
sở. Tiếp tục thực hiện tốt Luật phòng, chống tham nhũng và Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
2.8. Chủ động
xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2008 theo Chỉ thị số 733/CT-TTg ngày 12/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Triển
khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 16/4/2007 của Tỉnh ủy về phát triển
các Khu kinh tế; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá
X) về chiến lược biển. Phối hợp với các ngành ở Trung ương để đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn.
2.9. Hội đồng
nhân dân tỉnh đặc biệt quan tâm đến việc sản xuất than tăng cao song việc cơ sở
hạ tầng kỹ thuật (bãi đổ thải, xử lý chất thải, hệ thống đường vận chuyển, hệ
thống bến bãi sàng tuyển và tiêu thụ than...) chưa được đầu tư tương xứng, đồng
bộ dẫn đến môi trường sinh thái ở nhiều khu vực bị ô nhiễm nặng. HĐND tỉnh yêu
cầu Tập đoàn Than và Khoáng sản chỉ đạo các doanh nghiệp thành viên và các đơn
vị có liên quan thực hiện nghiêm Luật Khoáng sản và các quy định pháp luật hiện
hành nhằm khắc phục tình trạng nêu trên. UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan và các địa
phương liên quan thực hiện nghiêm chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động
khai thác than và các loại khoáng sản, đất đá và các loại vật liệu khác…Xử lý kịp
thời và nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
Điều 2. Cùng với
Nghị quyết này, Hội đồng nhân dân tỉnh đã thảo luận, thông qua các Nghị quyết
sau:
1. Nghị quyết
về tổng biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp nhà nước và cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Quảng Ninh năm 2008.
2. Nghị quyết
về nguyên tắc, tiêu chí định mức chi đầu tư phát triển giai đoạn 2008 - 2010.
3. Nghị quyết
về bổ sung, điều chỉnh một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng
nhân dân tỉnh; ban hành một số cơ chế chính sách về: hỗ trợ chi phí hoả thiêu tại
An Lạc Viên; trợ cấp cho học sinh các cơ sở nội trú dân nuôi; chế độ công tác
phí, chế độ hội nghị.
4. Nghị quyết
về việc ngân sách hỗ trợ thuỷ lợi phí cho nông dân trên địa bàn tỉnh.
5 . Nghị
quyết về miễn nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch HĐND tỉnh đối với ông Ngô Xuân Nhạc.
6. Nghị quyết
về xác nhận kết quả bầu cử bổ sung chức danh Phó Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện:
Hội đồng
nhân dân tỉnh giao:
- Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
- Trong quá
trình thực hiện nếu có những vấn đề phát sinh cần phải điều chỉnh bổ sung, Hội
đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi thống nhất với Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh để giải quyết theo thẩm quyền và quy định của pháp
luật, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
- Thường trực,
các Ban và các đại biểu của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
04/7/2007 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.