HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2023/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày 27
tháng 02 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH, GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHOÁ X - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 564/TTr-UBND
ngày 15 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc dự thảo Nghị
quyết ban hành Quy định nội dung chi và mức chi thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2021 -
2025; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định nội dung
chi và mức chi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân,
các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa X - kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 27 tháng 02 năm
2023 và có hiệu lực từ ngày 09 tháng 3 năm 2023./.
QUY ĐỊNH
NỘI
DUNG CHI VÀ MỨC CHI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH, GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Nghị quyết số: 01/2023/NQ-HĐND ngày 27 tháng 02 năm 2023 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định nội dung chi
và mức chi hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp của ngân sách trung ương phân bổ
cho địa phương và nguồn ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2021 -
2025.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có liên quan đến nội dung mức chi hỗ trợ thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Trà Vinh,
giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện
Thực hiện theo quy định tại Điều 2
Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Trung ương thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025.
Chương II
QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ CỤ
THỂ
Điều 4. Chi hỗ
trợ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
Nội dung và mức chi từ nguồn ngân
sách trung ương theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 98/2019/NQ-HĐND
ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân
dân tỉnh quy định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 5. Chi
tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở
Mức chi từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện
theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gồm các nội dung sau:
1. Chi thiết lập mới đài truyền thanh xã đối với
các xã: 191.000.000 đồng/đài.
2. Thay thế cụm loa có dây, không
dây FM bị hỏng, không còn sử dụng được sang cụm loa ứng dụng công nghệ thông
tin - viễn thông: 35.500.000 đồng/cụm.
3. Mở rộng hệ thống cụm loa ứng dụng
công nghệ thông tin - viễn thông đối với các ấp trong xã để đáp ứng nhu cầu
cung cấp thông tin thiết yếu đến các hộ dân trong xã: 35.500.000 đồng/cụm.
Điều 6. Chi hỗ
trợ các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, quy mô ấp
1. Chi hỗ trợ thực hiện mô hình xử
lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình: Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung
ương phân bổ là 50% kinh phí thực hiện mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
nhưng không quá 7.000.000 đồng/mô hình.
2. Chi hỗ trợ thực hiện mô hình xử
lý nước thải sinh hoạt quy mô ấp: Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương phân
bổ là 50% kinh phí thực hiện mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng
không quá 500.000.000 đồng/mô hình.
Điều 7. Chi hỗ
trợ xây dựng và phát triển các vùng nguyên liệu tập trung, chuyển đổi cơ cấu sản
xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp
1. Hỗ trợ chi
phí tư vấn, giám sát và gắn mã vùng trồng cho các cá nhân, tổ chức: Mức hỗ trợ
từ nguồn ngân sách tỉnh tối đa 100% kinh phí, nhưng không quá 6.000.000 đồng/mã
số (đối với vùng trồng cây ăn trái có diện tích từ 10 ha trở lên), không quá
5.000.000 đồng/mã số (đối với vùng trồng lúa có diện tích từ 10 ha trở lên);
không quá 5.000.000 đồng/mã số (đối với vùng trồng rau củ quả thực phẩm có diện
tích từ 05 ha trở lên). Ưu tiên cấp mã vùng trồng cho vùng sản xuất đã được
đánh giá chứng nhận vùng trồng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) và nông
nghiệp hữu cơ.
2. Hỗ trợ chi phí truy xuất nguồn
gốc các sản phẩm chủ lực xã, huyện, tỉnh: Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh
100% kinh phí, nhưng không quá 20.000.000 đồng/cơ sở.
Điều 8. Chi hỗ
trợ các dự án liên kết, kế hoạch liên kết chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp
1. Nội dung hỗ trợ dự án liên kết,
kế hoạch liên kết chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp theo quy định tại Mục II
Điều 1 Nghị quyết số 78/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh, gồm: (1) Tư vấn xây dựng liên kết; (2) Hỗ trợ hạ tầng phục vụ
liên kết; (3) Hỗ trợ khuyến nông, đào tạo, tập huấn và giống, vật tư, bao bì,
nhãn mác sản phẩm.
2. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách
trung ương thực hiện theo quy định tại Mục II Điều 1 Nghị quyết số
78/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt
chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh Trà
Vinh. Tổng mức chi hỗ trợ cho một (01) dự án/kế hoạch liên kết không quá 50% tổng
chi phí thực hiện một (01) dự án/kế hoạch liên kết trên địa bàn thuộc phạm vi đầu
tư từ nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới.
Điều 9. Chi hỗ
trợ cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại
1. Nội dung hỗ trợ và mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách
trung ương cho cơ giới hóa: Áp dụng theo quy định tại điểm b và điểm d
khoản 1 Điều 12 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính
phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
2. Mức hỗ
trợ từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện mô hình ứng dụng công nghệ cao: Hỗ
trợ 40% kinh phí thực hiện mô hình, nhưng không quá 200.000.000 đồng/mô hình đối
với trồng trọt, 100.000.000 đồng/mô hình đối với chăn nuôi, 450.000.000 đồng/mô
hình đối với nuôi trồng thủy sản.
Điều 10. Chi
bảo tồn và phát huy các làng nghề truyền thống ở nông thôn
1. Nội
dung hỗ trợ áp dụng theo khoản 2 Mục III Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 07 tháng
7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển
làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030.
2. Mức hỗ
trợ từ nguồn ngân sách tỉnh thực hiện đối với các nội dung sau:
a) Điều
tra, rà soát, thống kê, đánh giá, phân loại danh mục các làng nghề truyền thống
và đẩy nhanh tiến độ lập hồ sơ, xét công nhận: mức hỗ trợ thực hiện theo quy định
tại khoản 7 Điều 5 Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
b) Xây dựng
kế hoạch khôi phục, bảo tồn đối với làng nghề truyền thống đang có nguy cơ mai
một, thất truyền: Chi hỗ trợ đào tạo, truyền nghề, nâng cao kỹ năng nghề
cho người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 53/2022/TT-BTC
ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; hỗ trợ cải tiến thiết kế mẫu
mã, nâng cao chất lượng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy định này; hỗ trợ
tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho các làng nghề được phục
hồi và phát triển theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 13 Thông tư số
53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Hỗ trợ làng nghề truyền thống đã được công nhận
và đang hoạt động hiệu quả để phát triển và nhân rộng: Nội dung, nguyên tắc
và định mức hỗ trợ thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
Điều 11. Chi đẩy mạnh, sản xuất chế biến muối theo chuỗi giá
trị
1. Hỗ trợ
xây dựng mô hình liên kết sản xuất muối theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến
đến tiêu thụ; mô hình thí điểm sản xuất muối kết hợp du lịch nông thôn, du lịch
nghỉ dưỡng; mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất muối sạch; mô hình
sản xuất muối chứa nhiều khoáng chất, vi chất dinh dưỡng tự nhiên theo dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương thực
hiện theo quy định tại Mục II Điều 1 Nghị quyết số 78/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng
12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Xây dựng
trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; thiết kế mẫu
mã sản phẩm, bao bì đóng gói; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng
hóa, bảo hộ sở hữu thương hiệu cho sản phẩm muối ở các địa phương: Mức hỗ
trợ từ nguồn ngân sách tỉnh là 100% kinh phí thực hiện được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Tổng mức hỗ trợ không quá 20.000.000 đồng/cơ sở.
Điều 12. Chi thực hiện Chương
trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
Chi hỗ trợ xây dựng và triển khai
mô hình thí điểm phát triển du lịch nông thôn theo hướng du lịch xanh, có trách
nhiệm và bền vững theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Mức hỗ trợ từ
nguồn ngân sách trung ương phân bổ là 50% kinh phí thực hiện mô hình, nhưng
không quá 500.000.000 đồng/mô hình.
Điều 13. Chi
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở
1. Chi mua sắm trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thể thao tại các thiết chế văn hóa, thể thao các cấp phù hợp với tình hình hoạt
động thực tế của địa phương. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh theo dự án được
cấp thẩm quyền phê duyệt:
a) Trung tâm Văn hóa cấp tỉnh:
1.000.000.000 đồng/thiết chế;
b) Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp
huyện: 500.000.000 đồng/thiết chế;
c) Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp
xã: 80.000.000 đồng/thiết chế;
d) Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp:
50.000.000 đồng/thiết chế.
2. Chi hỗ trợ xây dựng tủ sách cho
Thư viện cấp huyện; tủ sách cho Trung tâm Văn hóa, Thể thao cấp xã, Nhà Văn hóa
- Khu thể thao ấp. Mức hỗ trợ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Thư viện, tủ sách tại Trung tâm
Văn hóa - Thể thao cấp huyện: 100.000.000 đồng/01 tủ sách;
b) Thư viện, tủ sách xã:
50.000.000 đồng/01 tủ sách;
c) Tủ sách ấp: 30.000.000 đồng/tủ
sách.
3. Chi hỗ trợ kinh phí hoạt động đối
với thiết chế văn hóa, thể thao xã, ấp và hỗ trợ kinh phí tổ chức giải thể thao
cấp xã, ấp:
a) Trung tâm Văn hóa - Thể thao
xã: Kinh phí tổ chức giải thể thao cấp xã là 50.000.000 đồng/xã/01 năm;
b) Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp:
Kinh phí tổ chức giải thể thao ấp là 30.000.000 đồng/ấp/01 năm.
Điều 14. Chi
hỗ trợ tổ chức thực hiện các đề án/kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận
chuyển chất thải rắn trên địa bàn huyện; phát triển, nhân rộng các mô hình phân
loại chất thải tại nguồn phát sinh
1. Chi hỗ trợ tổ chức thực hiện đề
án/kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn
huyện: Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương phân bổ là 50% kinh phí thực hiện
mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổng mức hỗ trợ không quá
700.000.000 đồng/mô hình.
2. Chi hỗ trợ phát triển, nhân rộng
mô hình phân loại chất thải rắn tại nguồn phát sinh: Mức hỗ trợ từ nguồn ngân
sách trung ương phân bổ là 50% kinh phí thực hiện mô hình được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Tổng mức hỗ trợ không quá 350.000.000 đồng/mô
hình.
Điều 15. Chi
hỗ trợ xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường
1. Nội dung hỗ
trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách
trung ương phân bổ là 50% kinh phí thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1
Điều này khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổng mức hỗ trợ không quá
700.000.000 đồng/dự án.
Điều 16.
Chi hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các mô hình thôn, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp,
an toàn
1. Nội dung hỗ
trợ thực hiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách
trung ương phân bổ là 50% kinh phí thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1
Điều này khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổng mức hỗ trợ không quá
300.000.000 đồng/xã.
Điều 17.
Chi hỗ trợ thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm
và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
1. Nội dung hỗ
trợ thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Thông tư số
53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
2. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách
trung ương phân bổ là 50% kinh phí thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1
Điều này khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổng mức hỗ trợ không quá
500.000.000 đồng/mô hình.
Điều 18.
Chi hỗ trợ thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới,
hướng tới nông thôn mới thông minh
1. Nội dung hỗ
trợ thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách
trung ương phân bổ là 50% kinh phí thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1
Điều này khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổng mức hỗ trợ không quá
500.000.000 đồng/mô hình.
Điều 19. Chi triển khai Phong trào
“Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm
nghèo bền vững”; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông dân nghề
nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”
1. Nội dung hỗ
trợ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách
trung ương cho các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này là 50% kinh phí/mô
hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổng mức hỗ trợ không quá 100.000.000 đồng/mô
hình.
Điều 20. Chi
hỗ trợ triển khai hiệu quả Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 -
2025”
1. Nội dung hỗ
trợ thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 40 Thông tư 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách
trung ương cho các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này là 50% kinh phí/mô
hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổng mức hỗ trợ không quá 100.000.000 đồng/mô
hình.
Điều 21.
Mức hỗ trợ xây dựng mô hình điểm và nhân rộng các mô hình sẵn có nhằm vun đắp,
giữ gìn giá trị tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện
Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”
1. Nội dung hỗ
trợ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 42 Thông tư 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách
trung ương cho các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này là 50% kinh phí/mô
hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổng mức hỗ trợ không quá 30.000.000 đồng/mô hình.
Điều 22.
Mức hỗ trợ thí điểm và nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát
của cộng đồng, huy động người dân tham gia giám sát của cộng đồng
1. Nội dung hỗ
trợ thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 45 Thông tư 53/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách
trung ương cho các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này là 50% kinh phí/mô
hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổng mức hỗ trợ không quá 100.000.000 đồng/mô
hình.
Điều 23. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí sự nghiệp do
Trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
2. Nguồn ngân
sách chi thường xuyên của ngân sách địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách
hiện hành.
3. Nguồn kinh phí của các tổ chức,
cá nhân tham gia thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh và nguồn đóng góp
khác theo quy định của pháp luật./.