NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN 3 HUYỆN VEN
BIỂN TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2007/NQ-HĐND ngày 14
tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm
2020;
Sau khi nghe Uỷ ban nhân dân tỉnh trình bày
Đề án phát triển toàn diện 3 huyện ven biển tỉnh Bến Tre đến năm 2020; báo cáo
thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án phát triển toàn diện
3 huyện ven biển tỉnh Bến Tre đến năm 2020 với những nội dung chính như sau:
1. Về phương hướng
phát triển chung:
a) Phát triển vùng
kinh tế biển trở thành một trong các vùng động lực phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, đóng góp ngày càng lớn vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
chung của toàn tỉnh.
b) Khai thác ngày càng
có hiệu quả các nguồn lực của vùng kinh tế biển theo hướng công nghiệp hóa -
hiện đại hóa, đẩy mạnh phát triển kinh tế thuỷ sản, kết hợp phát triển nông -
lâm nghiệp theo hướng bền vững; đẩy mạnh công nghiệp chế biến, xuất khẩu thuỷ
sản; gắn phát triển nuôi trồng với nâng cao hiệu quả khai thác, đánh bắt; tăng
nhanh các ngành dịch vụ; kết hợp phát triển kinh tế biển với bảo vệ môi trường,
bảo đảm an ninh - quốc phòng; tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và không
ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân vùng biển.
c) Phấn đấu đến năm
2020, kinh tế biển và vùng ven biển thực sự trở thành khu vực kinh tế quan
trọng của tỉnh và ít nhất chiếm 30% GDP của tỉnh.
d) Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội 3 huyện biển phải
phù hợp với chiến lược về biển Việt Nam, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại
Nghị quyết số 24/2007/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2007 và Nghị định số
161/ 2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về quy chế khu vực biên
giới biển.
2. Về các chỉ tiêu tổng thể kinh tế - xã hội cần
phấn đấu đạt được:
a) Dân số 3 huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú khoảng
492.153 người năm 2010, 521.937 người năm 2015 và 539.771 người năm 2020; tốc độ tăng dân số bình quân giai đoạn 2009-2010 trong giới hạn
1,44%/năm, giai đoạn 2011-2015 tăng 1,18%/năm và giai đoạn 2016-2020 tăng 0,67%/năm.
b) Đạt tốc độ tăng
trưởng GDP tăng bình quân 11,7%/năm trong
giai đoạn 2011-2015 và tăng 12,5%/năm trong giai đoạn 2016-2020.
c) Đến năm 2020, GDP bình quân đầu người đạt 2.600 USD.
d)
Cơ cấu kinh tế 3 huyện đến năm 2020 vẫn là nông nghiệp toàn diện -
thương mại dịch vụ và công nghiệp, trong đó thương
mại dịch vụ và công nghiệp phải có những bước chuyển mạnh để trở thành ngành
kinh tế chủ lực sau năm 2020. Hướng chuyển dịch như sau:
-
Đến năm 2010, khu vực I: 56%, khu vực II: 17% và khu vực III: 27%;
-
Đến năm 2015, khu vực I: 48%, khu vực II: 22% và khu vực III: 30%;
-
Đến năm 2020, khu vực I: 37%, khu vực II: 29% và khu vực III: 34%.
đ)
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tăng bình quân 7,5%/năm.
e) Đến năm 2020, tỷ lệ
hộ sử dụng điện của 3 huyện đạt trên 95%; mật độ sử dụng điện thoại đạt 63 máy/100 dân; tỷ lệ dân được cung cấp nước sạch tập trung đạt 91%.
g) Đến năm 2020 hoàn thành phổ cập trung học phổ thông; từ năm 2015 có 100% giáo viên đạt chuẩn. Phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo
đạt ít nhất 33%, đến năm 2015 đạt
38% và đến năm 2020 đạt 50%; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị vào năm 2020 còn
dưới 3%.
h) Đẩy mạnh công tác
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, nâng cao dần chất lượng công tác phòng
bệnh, khám chữa bệnh và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; phấn đấu đến năm 2020
đạt 4 bác sĩ/vạn dân; 11,82 giường bệnh/vạn dân; duy trì 100% trạm y tế xã có
bác sĩ.
i)
Xây dựng hoàn chỉnh và tăng cường hệ
thống thiết chế văn hóa cơ sở như nhà văn hóa, nhà truyền thống, thư viện, đài truyền thanh, sân bãi tập luyện thể dục thể thao. Phấn
đấu đến năm 2020, đạt trên 98% gia đình văn hóa, 90% xã văn hóa; có 60% dân số
tham gia tập thể dục, thể thao thường xuyên.
k) Phấn đấu đến năm
2020, tỷ lệ hộ nghèo của 3 huyện còn dưới 5%,
không còn xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 20%; hộ chính sách và hộ nghèo không còn
nhà ở tạm bợ.
3. Các giải pháp thực hiện đề án:
a) Giải pháp về vốn đầu tư: nhu cầu đầu tư trong
giai đoạn 2009-2020 khoảng 103.485 tỷ đồng theo giá hiện hành, trong đó phần
đầu tư khu vực tư nhân chiếm khoảng 51- 60% trong
giai đoạn 2009-2010 và 61-73% trong giai đoạn 2011-2020. Nhu cầu đầu tư của
3 huyện là rất lớn, tuy nhiên khả năng huy động có hạn, do đó cần tích cực tạo
môi trường thuận lợi để thu hút các nguồn đầu tư.
b) Các giải pháp khác bao gồm:
- Thực hiện các giải pháp nhằm phát triển đồng
bộ và có trọng điểm các ngành nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp - xây dựng,
thương mại - dịch vụ, tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (giao thông,
điện, thuỷ lợi, nước sạch), giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội gắn liền với bảo
vệ môi trường và củng cố an ninh quốc phòng.
- Xây dựng các chính sách phù hợp đảm bảo phát
triển kinh tế - xã hội 3 huyện biển theo định hướng gồm:
+ Chính sách thu hút vốn đầu tư: sớm ban
hành cụ thể các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư cho 3 huyện ven biển để
thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là đầu tư nước ngoài, đầu tư
của dân cư vào những hoạt động kinh tế mà 3 huyện có lợi thế, tiềm năng phát triển
như nông ngư nghiệp, vận tải, công nghiệp chế biến, thương mại dịch vụ, du lịch
biển…
+ Chính sách đất đai: hoàn tất sớm quy hoạch sử dụng
đất đai, đặc biệt sớm quy hoạch chi tiết các khu đô thị, cụm công nghiệp, khu
trung tâm thương mại dịch vụ, du lịch và các tụ điểm dân cư có khả năng phát
triển lên thị trấn, thị tứ, quy hoạch làng cá...
+ Chính sách đào tạo nguồn nhân lực và thu hút
nhân tài: sớm đầu tư xây dựng trường Trung học kinh tế - kỹ thuật tại Ba
Tri nhằm đào tạo lực lượng lao động có trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật;
triển khai thực hiện tốt chính sách thu hút nhân tài của tỉnh… đáp ứng nhu cầu
về nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế 3 huyện ven biển.
+ Chính sách phát triển tiềm lực khoa học công
nghệ: thực hiện quá trình “công nghiệp hóa sạch”, ngay từ ban đầu phải quy
hoạch phát triển công nghiệp với cơ cấu ngành, công nghệ, thiết bị đảm bảo nguyên
tắc thân thiện với môi trường. Hỗ trợ doanh nghiệp và nông ngư dân ứng dụng
nhanh những thành tựu khoa học công nghệ. Có chính sách hỗ trợ vốn và ưu đãi về
thuế nhằm khuyến khích sử dụng công nghệ mới, giống mới vào sản xuất.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước và đào tạo nâng cao trình độ cán bộ,
công chức đáp ứng yêu cầu tình hình mới.
d) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các
chương trình mục tiêu và các dự án trọng điểm đã nêu trong Đề án.
đ) Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của kinh tế biển trong hệ thống chính trị, cán bộ và nhân dân.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp thu ý kiến của Ban Kinh tế và
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoàn chỉnh,
phê duyệt đề án và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa VII, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 13 tháng 02 năm 2009 và có hiệu lực thi
hành sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.