CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 98/2023/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành khoản 5 Điều
11; khoản 2 Điều 12; khoản 2 Điều 14;
khoản 4 Điều 25; khoản 7 Điều 34; khoản 6 Điều 35; khoản 5 Điều 36; khoản 5 Điều
37; khoản 5 Điều 38; khoản 4 Điều 39;
khoản 4 Điều 40; khoản 4 Điều 41; khoản 7 Điều 42; khoản 7 Điều 43; khoản 7 Điều 44; khoản 3 Điều 45; khoản 3 Điều 46; khoản 3 Điều 47; khoản 2 Điều 51; khoản 2 Điều 53; khoản 5 Điều 79; khoản 3 Điều 81; khoản 3 Điều 82; khoản 7 Điều 83; khoản 7 Điều 84; khoản 2 Điều 85; khoản 5 Điều 90; khoản 9 Điều 93 của Luật Thi
đua, khen thưởng (sau đây gọi chung là Nghị định).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cá
nhân người Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, hộ gia đình; cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ
chức quốc tế ở Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước gồm: Huân chương, Huy chương,
danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”,
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
2. Các danh hiệu thi đua cấp Nhà nước gồm: “Cờ thi đua của Chính
phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
3. Thành tích đột xuất là thành tích đạt được ngoài chương trình,
kế hoạch, nhiệm vụ mà cá nhân, tập thể phải đảm nhiệm hoặc được giao.
4. Thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất là thành tích đột xuất
đạt được ở mức độ đặc biệt xuất sắc khi dũng cảm cứu người, cứu tài sản của
Nhân dân, của Nhà nước hoặc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc lập được
thành tích đặc biệt xuất sắc trong các lĩnh vực kinh tế xã hội, văn hóa, thể
thao và các lĩnh vực khác ở trong nước hoặc khu vực, thế giới.
5. Tổ chức kinh tế khác là tổ chức kinh tế được đăng ký thành lập
hợp pháp theo quy định của pháp luật, có hoạt động sản xuất kinh doanh với mục
đích phát triển kinh tế; có điều lệ, cơ cấu tổ chức rõ ràng, địa chỉ cụ thể, có
tài sản để hoạt động; có tư cách pháp nhân.
Điều 4. Nguyên tắc xét danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng
1. Khen thưởng phải căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn và thành tích
đạt được, không nhất thiết phải có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen
thưởng mức cao hơn.
2. Cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các trường hợp đủ điều
kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ theo quy định.
3. Kết quả khen thưởng thành tích đột xuất, thi đua theo chuyên đề
không dùng làm căn cứ để đề nghị cấp trên khen thưởng công trạng.
4. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá nhân,
tập thể trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật
hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư
khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được
xác minh làm rõ.
Trường hợp cá nhân, tập thể bị kỷ luật, sau khi chấp hành xong
thời gian kỷ luật, cá nhân, tập thể lập được thành tích thì thành tích khen
thưởng được tính từ thời điểm chấp hành xong thời gian thi hành kỷ luật.
5. Thời gian nghỉ thai sản đối với cá nhân theo quy định được tính
để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
6. Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì
lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét khen thưởng.
7. Thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng quá trình cống hiến
đối với cá nhân là nữ lãnh đạo, quản lý được giảm 1/3 thời gian so với quy định
chung. Trường hợp cá nhân nữ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được quy định
tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian để xét khen thưởng quá trình cống hiến thực
hiện theo quy định chung.
Chương II
DANH HIỆU THI ĐUA; ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHUẨN HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Mục 1. DANH HIỆU CỜ THI ĐUA CỦA
CHÍNH PHỦ
Điều 5. “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể
đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật Thi đua,
khen thưởng, được cụm, khối thi đua do bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức bình
xét, đánh giá, so sánh, lấy phiếu tín nhiệm của các thành viên trong cụm, khối
thi đua đạt mức tiêu biểu xuất sắc trong số các thành viên của cụm, khối thi
đua.
Số lượng tập thể được xét, đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
theo quy định tại khoản 1 Điều này không quá 20% tổng số tập thể dẫn đầu cụm,
khối thi đua và đạt tiêu chuẩn tặng cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh.
2. Tập thể được xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” theo
quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng
đạt các tiêu chuẩn:
a) Có thành tích xuất sắc trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng an ninh;
b) Thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh;
c) Thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng.
Tập thể quy định tại khoản 2 Điều này được cụm, khối thi đua do
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức đánh giá, so sánh, bình xét,
lấy phiếu tín nhiệm của các thành viên trong cụm, khối thi đua suy tôn là tập
thể dẫn đầu cụm, khối thi đua.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể
quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng
đạt tiêu chuẩn:
a) Đối với cấp bộ: Tham mưu với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xây
dựng thể chế, hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội; đổi mới nội dung và hình thức tổ chức phong trào thi đua, các cuộc vận
động để huy động sự tham gia tích cực của đoàn viên, hội viên;
b) Đối với cấp tỉnh: Đạt nhiều thành tích nổi trội trong phát
triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, trật tự xã hội; có mô hình mới, cách
làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao; là đơn vị tiêu biểu xuất sắc so với các tỉnh
trong cụm thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức.
Tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này được bộ, ban,
ngành, tỉnh xét chọn, lập danh sách đề nghị khen thưởng; Bộ Nội vụ tiếp nhận,
tổng hợp, thẩm định hồ sơ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều
35 Nghị định này.
Mục 2. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN
THƯỞNG QUÁ TRÌNH CỐNG HIẾN VÀ KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH CAO
Điều 6. Quy định chung về khen
thưởng quá trình cống hiến
1. Thời gian tham gia công tác để xét khen thưởng quá trình cống
hiến quy định như sau:
a) Cán bộ tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945 là những
người tham gia cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, người được kết nạp
vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm
1945, được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
b) Cán bộ tiền khởi nghĩa là người tham gia cách mạng từ ngày 01
tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, được cơ quan có thẩm
quyền công nhận;
c) Cán bộ hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp và chống đế quốc Mỹ là người có thời gian tham gia công tác liên tục
từ sau ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
d) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là
người có thời gian tham gia công tác liên tục trong thời gian từ sau ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954;
đ) Cán bộ hoạt động thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ là người
tham gia công tác liên tục trong khoảng thời gian sau ngày 20 tháng 7 năm 1954
đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
e) Người hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam là người hoạt
động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Trường
hợp hoạt động liên tục ở chiến trường từ trước năm 1960 thì thời gian hoạt động
liên tục tính đến tháng 01 năm 1973. Trường hợp vào chiến trường từ năm 1964
thì thời gian hoạt động liên tục tính đến ngày 30 tháng 4 năm 1975;
g) Cán bộ công tác trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là
người tham gia công tác từ sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
2. Thời gian, chức vụ xét khen thưởng:
a) Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ
tịch nước khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa
được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ
trần). Trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp
tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được
khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình
cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau
này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo
quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn;
b) Cá nhân có thời gian giữ chức vụ nhưng không đủ thời gian để
được tính khen theo tiêu chuẩn quy định đối với chức vụ đó thì được cộng với
thời gian giữ chức vụ thấp hơn liền kề để tính tiêu chuẩn khen thưởng theo chức
vụ thấp hơn liền kề (nếu chức vụ liền kề đó thuộc tiêu chuẩn khen thưởng quá
trình cống hiến);
c) Cá nhân trong cùng một thời gian đảm nhiệm nhiều chức vụ khác
nhau thì lấy chức vụ cao nhất để làm căn cứ áp dụng tiêu chuẩn khen thưởng;
d) Cá nhân thực hiện yêu cầu luân chuyển, điều động hoặc do sắp
xếp tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định, giữ chức vụ thấp hơn trước khi
luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức khi xem xét khen thưởng được lấy chức
vụ trước khi luân chuyển, điều động, sắp xếp tổ chức và được tính thời gian
liên tục theo chức vụ đó để làm căn cứ xét khen thưởng;
đ) Những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không
thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương.
Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy
định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng
quá trình cống hiến.
3. Điều kiện áp dụng khen thưởng:
a) Không khen thưởng đối với cá nhân bị kỷ luật khai trừ khỏi
Đảng, bị kỷ luật ở hình thức buộc thôi việc; bị tước danh hiệu quân nhân, công
an nhân dân, quân hàm sĩ quan hoặc quân hàm chuyên nghiệp. Đối với cá nhân đã
bị kỷ luật khai trừ Đảng, sau đó đã sửa chữa khuyết điểm, phấn đấu và được kết
nạp lại vào Đảng, nếu đạt tiêu chuẩn theo quy định thì thời gian, chức vụ sau
khi kết nạp Đảng lần sau được xét khen thưởng;
b) Hạ một mức khen đối với cá nhân đã bị kỷ luật khai trừ khỏi
Đảng sau đó được kết nạp lại, cá nhân: Bị cách chức, giáng chức, giáng cấp bậc,
quân hàm, hạ bậc lương, khiển trách, cảnh cáo. Hình thức kỷ luật chỉ xem xét một
lần đối với một hình thức khen thưởng (những lần xét khen sau không căn cứ vào
hình thức kỷ luật đã xét khen thưởng lần trước).
4. Bộ Nội vụ xin ý kiến Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra
Trung ương đối với cán bộ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý trước khi trình
Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước khen thưởng.
Điều 7. Quy định chức danh tương
đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến
1. Chức danh Bộ trưởng và tương đương: Ủy viên Trung ương Đảng
chính thức (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì
được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang
công tác); Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng
sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Tổng Thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc
hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng Ban
Công tác đại biểu, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội); Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng
Kiểm toán nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó Chủ
tịch - Tổng Thư ký Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy,
thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó
Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra
Trung ương; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn
lâm Khoa học công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt
Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
2. Chức danh Thứ trưởng và tương đương: Phó trưởng ban, cơ quan
đảng ở trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó
Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc; Phó
Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao; Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thứ
trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước;
Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó
bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc trung ương; Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy viên
Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật;
Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối
với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trợ lý các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của
Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư; Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập
pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám
đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài
chính Quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương: Tổng cục trưởng, Phó
Trưởng Ban Công tác đại biểu, Phó Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ
Quốc hội; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch Viện
Hàn lâm Khoa học công nghệ Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam;
Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình
Việt Nam; Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy viên
Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy viên Thường trực các Ủy ban của Quốc hội; Ủy viên
Thường trực Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Ban Thường vụ
Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội
chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh; Ủy viên Ban Biên
tập Báo Nhân dân; Ủy viên Ban Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó trưởng ban chuyên
trách hoặc ủy viên chuyên trách các ban chỉ đạo ở Trung ương; ban chỉ đạo do
Thủ tướng, Phó Thủ tướng làm trưởng ban chỉ đạo; Trợ lý các đồng chí lãnh đạo
cấp cao của Đảng, Nhà nước; Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam;
Tổng Biên tập Báo Đại biểu nhân dân; Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Tổng Giám
đốc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phó
Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam; Phó Chánh Văn phòng Ban cán sự đảng Chính phủ, Phó Chánh Văn
phòng Đảng đoàn Quốc hội; Phó bí thư chuyên trách công tác đảng ở các Đảng ủy:
Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Bộ Ngoại
giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo
quy định của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa
chức danh, chức vụ tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
4. Chức danh Phó tổng cục trưởng và tương đương: Phó tổng cục
trưởng; Phó Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Phó Viện trưởng
Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Phó Trưởng Ban Quản
lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Ủy viên chuyên trách Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội; Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực
thuộc trung ương; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Phó Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc
gia; Phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Phó Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở
trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Chủ tịch các hội quần chúng
do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội không có
đảng đoàn); Phó Tổng Biên tập Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam; Phó Tổng Biên
tập Báo Đại biểu nhân dân; Phó Giám đốc Truyền hình Quốc hội; Phó Tổng Giám đốc
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Giám đốc học viện trực thuộc Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh và các chức danh tương đương theo quy định của cấp ủy, tổ
chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ tương
đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
5. Chức danh Vụ trưởng và tương đương: Vụ trưởng, cục trưởng, viện
trưởng, trưởng ban và tương đương thuộc ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ
quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương; Trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Ủy viên Hội
đồng Biên tập Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Tổng Thư ký Liên hiệp
Hội ở trung ương; Thư ký các đồng chí lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của
Đảng, Nhà nước; Vụ trưởng, trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ
quan thuộc Chính phủ; Ủy viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ
khối trực thuộc trung ương; Vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia Sự thật, trưởng cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Phó giám đốc các học viện trực thuộc Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Vụ trưởng, cục trưởng, trưởng cơ quan, đơn
vị và tương đương thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Giám đốc sở, trưởng
cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; Bí thư
quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy; Phó tổng thư ký liên
hiệp hội ở trung ương; trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước
giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Phó chủ tịch
các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ
chức hội không có đảng đoàn) và các chức danh tương đương theo quy định của cấp
ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cụ thể hóa chức danh, chức vụ
tương đương theo phân cấp quản lý cán bộ.
6. Chức danh Phó vụ trưởng và tương đương: Phó vụ trưởng, phó cục
trưởng, phó viện trưởng, phó trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan
của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương; Phó trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh
ủy, thành ủy; Phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố;
Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, bộ trưởng và tương đương, bí thư
tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó vụ trưởng, phó trưởng các
cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó giám đốc
sở, phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương
đương ở cấp tỉnh; Phó bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
tỉnh ủy, thành ủy; chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên
ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Phó vụ trưởng và tương
đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, phó trưởng các cơ quan, đơn
vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó vụ
trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục;
Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao
nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội
cấp tỉnh được giao biên chế.
7. Chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm
1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch
các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh
của tỉnh.
8. Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
thực hiện theo Kết luận của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh
đạo, quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân.
Điều 8. “Huân chương Sao vàng”
“Huân chương Sao vàng” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 34 của Luật Thi đua, khen thưởng,
có nhiều công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng,
của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn và đạt một trong các tiêu chuẩn sau
đây:
1. Tham gia cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động liên tục, đã
đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ
Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội,
Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Phó Bí thư Trung ương Cục, Thường vụ Xứ ủy, Bí thư Khu ủy, Trưởng ban của Đảng
ở trung ương, Bộ trưởng và các chức vụ tương đương hoặc được phong quân hàm
Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên
tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy
viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc
hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tổng Bí
thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ
trang nhân dân trước ngày 30 tháng 4 năm 1975.
4. Có quá trình công tác liên tục trong kháng chiến chống đế quốc
Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Tổng Bí thư; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội, 02 nhiệm kỳ
từ 08 đến 10 năm.
Điều 9. “Huân chương Hồ Chí Minh”
“Huân chương Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật Thi đua, khen
thưởng, có công lao to lớn, đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của
Đảng, của dân tộc, không phạm khuyết điểm lớn và đạt một trong các tiêu chuẩn
sau đây:
1. Tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1935 về trước, hoạt động
liên tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Phó
Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương hoặc được
phong quân hàm Trung tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên
tục, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Xứ
ủy viên, Khu ủy viên, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương hoặc được phong quân
hàm Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Có quá trình tham gia liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp và chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Ủy viên
Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội,
Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
hoặc chức vụ tương đương 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm hoặc được phong quân hàm
Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
4. Có quá trình công tác liên tục trong kháng chiến chống đế quốc
Mỹ hoặc thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Tổng Bí thư; Chủ tịch nước; Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Quốc
hội, 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm.
Thường trực Ban Bí thư; Ủy viên Bộ Chính trị; Ủy viên Ban Bí thư;
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch nước; Phó Thủ
tướng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội liên tục 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10 năm
hoặc được phong quân hàm Đại tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm trở
lên.
Điều 10. “Huân chương Độc lập” hạng
Nhất
“Huân chương Độc lập” hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật Thi đua, khen
thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
trong lực lượng vũ trang nhân dân và đạt được một trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, hoạt động liên tục
và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bí
thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương
đương; Trung tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Tham gia hoạt động liên tục trong 02 cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Trưởng
ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng hoặc chức vụ tương đương; Khu ủy viên, Bí
thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương, Ủy viên Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 02 nhiệm kỳ từ 08
đến 10 năm; Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Tham gia hoạt động liên tục trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ
hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Thường
trực Ban Bí thư; Ủy viên Bộ Chính trị; Ủy viên Ban Bí thư; Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch nước; Phó Thủ tướng Chính
phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm. Đại tướng lực lượng vũ
trang nhân dân.
Bộ trưởng và tương đương từ 13 đến 15
năm; Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 10 năm trở lên.
Điều 11. “Huân chương Độc
lập” hạng Nhì
“Huân chương Độc lập” hạng Nhì để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
37 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị hoặc trong lực lượng vũ trang nhân dân và đạt được một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Được công nhận là cán bộ tiền khởi
nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung
ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy
trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Phó Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 01 nhiệm kỳ từ 03 đến
05 năm.
2. Tham gia hoạt động liên tục trong 02
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một
trong các chức vụ:
Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Bộ trưởng
hoặc chức vụ tương đương, Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung ương, ủy
viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm.
Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ
trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc
trung ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó
Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10
năm.
3. Tham gia hoạt động liên tục trong
kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm
một trong các chức vụ: Bộ trưởng và tương đương từ 02 nhiệm kỳ từ 08 đến 10
năm; Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 05 năm trở lên; Thứ trưởng và
tương đương từ 13 đến 15 năm.
Điều 12. “Huân chương Độc
lập” hạng Ba
“Huân chương Độc lập” hạng Ba để tặng hoặc
truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38
của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị hoặc trong lực lượng vũ trang nhân dân và đạt được một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
1. Tham gia cách mạng trước năm 1945, hoạt
động liên tục và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh
ủy viên, Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương.
2. Được công nhận là cán bộ tiền khởi
nghĩa và đã giữ một trong các chức vụ: Cục trưởng, Vụ trưởng, Tỉnh ủy viên,
Thành ủy viên, Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương hoặc người
hoạt động liên tục ít nhất 10 năm ở chiến trường miền Nam, đã đảm nhiệm chức vụ
Huyện ủy viên hoặc chức vụ tương đương trước ngày 30 tháng 4 năm 1975.
3. Tham gia hoạt động liên tục trong 02
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một
trong các chức vụ: Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ trưởng hoặc chức vụ
tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương 01 nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm.
4. Tham gia hoạt động liên tục trong
kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm
một trong các chức vụ: Bộ trưởng và tương đương 01 nhiệm kỳ, từ 03 đến 05 năm;
Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân; Thứ trưởng và tương đương 02 nhiệm kỳ,
từ 08 đến 10 năm.
Điều 13. “Huân chương
Quân công” hạng Nhất
“Huân chương Quân công” hạng Nhất để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
39 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác từ 35 năm trở lên trong
lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Bộ trưởng, Thứ
trưởng, Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị hoặc chức danh tương
đương; Đại tướng, Thượng tướng lực lượng vũ trang nhân dân từ 05 năm trở lên.
Điều 14. “Huân chương
Quân công” hạng Nhì
“Huân chương Quân công” hạng Nhì để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
40 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác 35 năm trở lên
trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh
Quân khu hoặc chức danh tương đương từ 05 năm trở lên.
Điều 15. “Huân chương
Quân công” hạng Ba
“Huân chương Quân công” hạng Ba để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
41 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác 35 năm trong lực lượng
vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Tư lệnh Quân đoàn hoặc
chức danh tương đương từ 05 năm trở lên.
Điều 16. “Huân chương
Lao động” hạng Nhất
1. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều
42 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong các
cơ quan, tổ chức, đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Được công nhận là cán bộ tiền khởi
nghĩa và đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó Cục trưởng, Phó Vụ trưởng, Phó
Trưởng ban, ngành cấp tỉnh hoặc chức vụ tương đương;
b) Tham gia hoạt động liên tục trong 02
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một
trong các chức vụ:
Phó Trưởng ban của Đảng ở trung ương, Thứ
trưởng hoặc chức vụ tương đương, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc trung
ương, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Trưởng
các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ 10 năm trở lên;
c) Tham gia hoạt động liên tục trong
kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm
một trong các chức vụ:
Bộ trưởng và tương đương;
Thứ trưởng và tương đương từ 05 năm trở
lên;
Tổng cục trưởng và tương đương từ 8 đến
dưới 10 năm;
Phó tổng cục trưởng và tương đương từ 10
năm đến dưới 15 năm;
Vụ trưởng và tương đương từ 15 năm trở
lên.
2. “Huân chương Lao động” hạng Nhất để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia các hoạt động văn hóa, thể
thao, du lịch, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực khác, đạt
được thành tích giải Nhất thế giới hoặc Huy chương Vàng của thế giới.
Điều 17. “Huân chương
Lao động” hạng Nhì
1. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều
43 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong các
cơ quan, tổ chức, đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tham gia hoạt động liên tục trong 02
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và đã đảm nhiệm một
trong các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy
trực thuộc trung ương, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương từ 06 năm đến dưới 10 năm.
Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương, Phó Vụ trưởng hoặc chức vụ tương đương từ 10 năm trở
lên.
b) Tham gia hoạt động liên tục trong
kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm
một trong các chức vụ:
Thứ trưởng và tương đương từ 03 đến dưới
05 năm;
Tổng cục trưởng và tương đương từ 05 năm
trở lên;
Phó tổng cục trưởng và tương đương từ 08
năm đến dưới 10 năm;
Vụ trưởng và tương đương từ 10 năm đến
dưới 15 năm;
Phó vụ trưởng và tương đương từ 15 năm
trở lên.
2. “Huân chương Lao động” hạng Nhì để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia các hoạt động
văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực
khác, đạt được thành tích Huy chương Bạc thế giới hoặc tương đương, Huy chương
Vàng cấp châu lục hoặc tương đương.
Điều 18. “Huân chương
Lao động” hạng Ba
1. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều
44 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình cống hiến lâu dài trong các
cơ quan, tổ chức, đơn vị và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tham gia hoạt động liên tục trong 02
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ, đã đảm nhiệm một trong
các chức vụ:
Vụ trưởng, Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy
trực thuộc trung ương, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 05 năm.
Giám đốc sở, Trưởng ban, ngành, Phó Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh,
Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Phó Vụ trưởng
hoặc chức vụ tương đương từ 06 năm đến dưới 10 năm.
b) Tham gia hoạt động liên tục trong
kháng chiến chống đế quốc Mỹ hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã đảm nhiệm
một trong các chức vụ:
Tổng cục trưởng và tương đương từ 03 năm đến dưới 05 năm;
Phó tổng cục trưởng và tương đương từ 05
năm đến dưới 08 năm;
Vụ trưởng và tương đương từ 06 năm đến
dưới 10 năm;
Phó vụ trưởng và tương đương từ 10 năm đến
dưới 15 năm.
2. “Huân chương Lao động” hạng Ba để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia các hoạt động
văn hóa, thể thao, du lịch, giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực
khác, đạt được thành tích Huy chương Đồng thế giới hoặc tương đương, Huy chương
Bạc cấp châu lục hoặc tương đương.
Điều 19. “Huân chương Bảo
vệ Tổ quốc” hạng Nhất
“Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 45 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác từ 35 năm trở
lên trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó
Tư lệnh Quân đoàn, Sư đoàn trưởng, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương hoặc chức danh tương đương từ 10 năm trở lên.
Điều 20. “Huân chương Bảo
vệ Tổ quốc” hạng Nhì
“Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 46 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác từ 35 năm trở
lên trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ: Phó
Sư đoàn trưởng, Lữ đoàn trưởng, Phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương hoặc chức danh tương đương từ 10 năm trở lên.
Điều 21. “Huân chương Bảo
vệ Tổ quốc” hạng Ba
“Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 47 của Luật Thi đua, khen thưởng, có quá trình công tác từ 30 năm trở
lên trong lực lượng vũ trang nhân dân, đã đảm nhiệm một trong các chức vụ:
Trung đoàn trưởng, Phó trung đoàn hoặc chức danh tương đương từ 10 năm trở lên.
Mục 3. HUÂN CHƯƠNG ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC, HUÂN CHƯƠNG HỮU NGHỊ
Điều 22. “Huân chương Đại
đoàn kết dân tộc”
1. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” để
tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Cá nhân đạt tiêu chuẩn theo quy định
tại khoản 1 Điều 51 Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Đã đảm nhiệm 01 trong các chức vụ: Chủ
tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam dưới từ 05 năm đến dưới 10
năm, Phó Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 10 năm trở lên hoặc
có ít nhất 15 năm liên tục đảm nhiệm chức vụ cấp trưởng của các tổ chức thành
viên trong hệ thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này nếu đã được tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại theo quy định tại Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14,
15; 19, 20, 21; khoản 1 các Điều 16, 17,
18 của Nghị định này thì không xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Đại
đoàn kết dân tộc”.
Điều 23. “Huân chương Hữu
nghị”
1. Tiêu chuẩn khen thưởng “Huân chương Hữu
nghị” được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Thi
đua, khen thưởng.
2. Đối tượng khen thưởng gồm:
a) Cơ quan, tổ chức thuộc Nhà nước,
Chính phủ nước ngoài tương đương cấp bộ, tỉnh, thành phố;
b) Tổ chức nước ngoài mà Việt Nam là
thành viên hoặc có quan hệ đối tác;
c) Hội Hữu nghị với Việt Nam của các nước;
d) Hội Hữu nghị với Việt Nam cấp tỉnh,
bang, thành phố của các nước có quan hệ đối tác đặc biệt, đối tác chiến lược hoặc
đối tác toàn diện với Việt Nam;
đ) Cơ quan đại diện ngoại giao của nước
ngoài tại Việt Nam;
e) Văn phòng, Cơ quan đại diện thường
trú của các tổ chức quốc tế, tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam;
g) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài có
hoạt động tại Việt Nam;
h) Tổ chức nước ngoài khác không thuộc
các đối tượng trên nhưng có thành tích đặc biệt xuất sắc và đủ tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều 53 Luật Thi đua, khen thưởng được bộ, ban,
ngành, tỉnh công nhận và đề nghị;
i) Cá nhân nước ngoài là người đứng đầu
cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản 2 Điều này có thời gian đảm nhiệm chức
vụ từ 05 năm liên tục trở lên hoặc có thời gian công tác tại Việt Nam ít nhất một
nhiệm kỳ 03 năm;
k) Trưởng các Cơ quan đại diện nước
ngoài tại Việt Nam của các nước có quan hệ đối tác đặc biệt, đối tác chiến lược
hoặc đối tác toàn diện với Việt Nam có thời gian công tác tại Việt Nam ít nhất
một nhiệm kỳ 03 năm;
l) Cá nhân nước ngoài đã được tặng “Huy chương
Hữu nghị” và 05 năm tiếp theo tiếp tục có những đóng góp tích cực vào việc xây
dựng, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác tốt đẹp và toàn diện
với Việt Nam;
m) Cá nhân nước ngoài không thuộc các đối
tượng trên đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 53 của
Luật Thi đua, khen thưởng được bộ, ban, ngành, tỉnh công nhận và đề nghị.
Chương III
TRAO
TẶNG, ĐÓN NHẬN DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 24. Trao tặng danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng
được công bố, trao tặng và đón nhận theo quy định tại Nghị định này gồm:
a) Huân chương: “Huân chương Sao vàng”,
“Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Quân công”,
“Huân chương Lao động”, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”, “Huân chương Chiến công”,
“Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”, “Huân chương Dũng cảm”, “Huân chương Hữu
nghị”;
b) Danh hiệu vinh dự nhà nước: “Tỉnh Anh
hùng”, “Thành phố Anh hùng”; “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân”; “Anh hùng Lao động”; “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”;
“Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”;
“Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
c) “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng
Nhà nước”;
d) Huy chương: “Huy chương Quân kỳ quyết
thắng”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”, “Huy chương
Hữu nghị”; “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”;
đ) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
e) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
g) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Việc trao tặng, đón nhận danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh; danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị
thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 25. Yêu cầu của việc
trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Việc tổ chức lễ trao tặng, đón nhận
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải mang ý nghĩa tôn vinh tập thể và
cá nhân, giáo dục truyền thống yêu nước, lý tưởng cách mạng; gắn với các phong
trào thi đua yêu nước và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh của địa phương và đất nước; bảo đảm an toàn, trang trọng, tiết
kiệm, hiệu quả, không phô trương, hình thức.
2. Thực hiện nếp sống văn minh, bảo tồn
giá trị văn hóa, bản sắc dân tộc trong lễ trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng.
3. Không tổ chức riêng lễ trao tặng, đón
nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Chỉ được tổ chức kết hợp trong lễ
kỷ niệm ngày lễ lớn của đất nước, ngày thành lập, ngày truyền thống của bộ,
ban, ngành, địa phương, đơn vị, hội nghị tổng kết theo chương trình cụ thể và
thực hiện đúng quy định tại Nghị định này (trừ trường hợp trao tặng hình thức
khen thưởng đối với thành tích xuất sắc đột xuất, khen thưởng thành tích kháng
chiến và danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”).
4. Đại diện lãnh đạo tập thể, hộ gia
đình được khen thưởng trực tiếp đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng của tập thể, hộ gia đình. Cá nhân được khen thưởng trực tiếp đón nhận
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng. Trường hợp truy tặng, đại diện gia
đình của người được truy tặng nhận thay.
5. Trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng từ thứ bậc cao đến thứ bậc thấp. Trường hợp cùng một hình thức khen
thưởng thì trao tặng cho tập thể, hộ gia đình trước, cá nhân sau; trao tặng trước,
truy tặng sau. Trường hợp danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do cùng một
cấp quyết định khen thưởng thì trao tặng danh hiệu thi đua trước, hình thức
khen thưởng sau; trao tặng cho tập thể trước, hộ gia đình, cá nhân sau; trao tặng
trước, truy tặng sau.
6. Trong khi công bố, trao tặng, đón nhận
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, người không có trách nhiệm không tặng
hoa, quay phim, chụp ảnh trên lễ đài. Không tổ chức diễu hành hoặc đón rước
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được trao tặng.
Điều 26. Nghi thức công
bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Người điều hành buổi lễ là đại diện
lãnh đạo của bộ, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị tổ chức buổi lễ.
Đơn vị chủ trì lễ công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng phải xây dựng kịch bản lễ công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Công bố quyết định tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng:
a) Đại diện lãnh đạo của cơ quan làm công tác thi
đua, khen thưởng hoặc của đơn vị tổ chức buổi lễ công bố toàn văn quyết định
khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
b) Công bố Quyết định khen thưởng của Chủ
tịch nước: Trước khi công bố, người công bố mời Đội cờ truyền thống (nếu có), đại
diện cấp ủy, lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (hoặc đại diện các thế hệ lãnh đạo của tập thể
được khen thưởng) hoặc cá nhân được khen thưởng lên lễ đài để nghe công bố quyết
định khen thưởng;
c) Công bố Quyết định khen thưởng danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Công bố
xong, người công bố mời đại diện lãnh đạo của tập thể hoặc cá nhân có tên trong
quyết định khen thưởng lên lễ đài để đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức
khen thưởng.
3. Trao danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng:
a) Người trao danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng là người có thẩm quyền quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng hoặc người được người có thẩm quyền quyết định khen thưởng
ủy quyền trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đại diện các
lãnh đạo cấp trên tham dự buổi lễ; người trao đứng ở vị trí trung tâm của lễ
đài;
b) Trao theo thứ tự: Gắn Huân chương (hoặc
Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) trước; sau đó trao Bằng và trao Cờ Anh
hùng (đối với tập thể được đón nhận danh hiệu Anh hùng);
c) Đối với tập thể có Cờ truyền thống:
Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu) lên góc cao mặt
phải Cờ truyền thống. Vị trí gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu)
trên Cờ truyền thống được thực hiện theo thứ hạng từ cao xuống thấp;
Đối với tập thể không có Cờ truyền thống:
Người trao trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu);
d) Trao tặng cho cá nhân: Người trao gắn
Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) lên phía trái ngực
áo người đón nhận, sau đó trao Bằng;
đ) Truy tặng: Người trao trao Bằng đã gắn
sẵn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) cho đại diện gia
đình cá nhân được truy tặng;
e) Việc trao danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng trong một số trường hợp đặc biệt như cá nhân là người cao tuổi sức
khỏe yếu, người khuyết tật hoặc quyết định khen thưởng cho nhiều đối tượng, cơ
quan chủ trì lễ trao tặng xin ý kiến của người có thẩm quyền trao tặng hoặc được
ủy quyền trao tặng hoặc đại diện lãnh đạo cấp trên tham dự buổi lễ quyết định.
4. Đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng:
a) Đón nhận các hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước: Người đón nhận khen thưởng đứng nghiêm theo
hàng ngang tại vị trí trung tâm trên lễ đài nghe công bố quyết định khen thưởng;
b) Đón nhận các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Người
đón nhận khen thưởng được mời lên vị trí trung tâm của lễ đài để đón nhận;
c) Khi đón nhận Bằng (hoặc Cờ), người
đón nhận khen thưởng nâng Bằng hoặc Cờ cao ngang ngực, giữ nguyên tư thế cho đến
khi rời khỏi lễ đài;
d) Trong trường hợp cần thiết, đại diện
tập thể (hoặc cá nhân, hộ gia đình) được khen thưởng phát biểu ý kiến sau khi
đón nhận khen thưởng.
5. Người phục vụ nghi thức trao:
a) Không quay lưng về phía người dự; đứng
phía sau, bên phải (tay thuận) người trao khi đưa Huân chương (hoặc Huy chương,
Huy hiệu kèm theo danh hiệu, Bằng, Cờ) cho người trao;
b) Đặt Huân chương (hoặc Huy chương, Huy
hiệu kèm theo danh hiệu, Bằng) trong khay phủ vải đỏ; Bằng phải được lồng trong
khung; bưng khay, đưa Huân chương, Bằng, Cờ bằng hai tay cho người trao.
Điều 27. Trao tặng các
hình thức khen thưởng cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá
nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc
tế ở Việt Nam
Việc tổ chức trao tặng các hình thức
khen thưởng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân,
tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở
Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định
này và các quy định sau:
1. Tổ chức trao tặng ở trong nước do cơ
quan trình khen thưởng chủ trì thực hiện.
2. Tổ chức trao tặng ở
ngoài nước do người đứng đầu Đại sứ quán hoặc người đứng đầu Cơ quan đại diện
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền trao tặng chủ
trì thực hiện theo đề nghị bằng văn bản của cơ Quan trình khen thưởng. Cơ quan
trình khen thưởng có trách nhiệm chuyển quyết định, hiện vật khen thưởng và phối
hợp với Đại sứ quán hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để tổ chức trao tặng đảm bảo trang trọng và phù hợp
với điều kiện thực tế.
Chương IV
THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG; HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT KHEN THƯỞNG
Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH TẶNG DANH HIỆU “ĐƠN VỊ QUYẾT THẮNG”, “TẬP THỂ LAO ĐỘNG XUẤT SẮC”
Điều 28. Thẩm quyền quyết
định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc
ủy quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất
sắc” trong Quân đội nhân dân.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc ủy
quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc”
trong Công an nhân dân.
Mục 2. THẨM QUYỀN KHEN
THƯỞNG, TRÌNH KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC KINH TẾ KHÁC
Điều 29. Thẩm quyền
khen thưởng, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế khác hoặc tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
khác thuộc quyền quản lý; khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế khác hoặc tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế khác không thuộc quyền quản lý nhưng có thành tích đóng góp cho địa
phương ngoài nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, sau khi lấy ý kiến thống nhất của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và bộ, ngành quản lý
về ngành, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác đó.
2. Người đứng đầu bộ, ban, ngành có
trách nhiệm khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế khác thuộc quyền quản lý; khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng
đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác không thuộc quyền quản lý nhưng có
thành tích đóng góp cho lĩnh vực quản lý thuộc bộ, ban, ngành, sau khi lấy ý kiến
thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu doanh nghiệp thuộc quản lý của tỉnh)
hoặc bộ quản lý (nếu doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác thuộc quyền quản lý của
bộ).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho các khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu chế xuất thuộc quyền quản lý của cấp tỉnh. Bộ quản lý ngành khen thưởng và
trình cấp trên khen thưởng cho các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất
thuộc quyền quản lý.
4. Đối với doanh nghiệp, tập thể, cá
nhân thuộc doanh nghiệp khu vực Nhà nước:
Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước và
các doanh nghiệp cổ phần có trên 50% vốn thuộc sở hữu của Nhà nước thực hiện
theo nguyên tắc: Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp,
tập thể, cá nhân của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của
đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp khen thưởng hoặc trình cấp
trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tập thể, cá nhân của doanh nghiệp do
mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
Đơn vị thành viên của doanh nghiệp, hoạt
động và thực hiện nghĩa vụ ở địa phương nơi không đóng trụ sở chính do người đứng
đầu doanh nghiệp quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên
khen thưởng.
5. Đối với doanh nghiệp, tập thể cá nhân
thuộc doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp FDI)
Doanh nghiệp, tập thể, cá nhân thuộc
doanh nghiệp hoạt động tại địa phương nơi đặt trụ sở giao dịch (kể cả trong khu
công nghiệp, khu chế xuất và bên ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất) do người đứng
đầu doanh nghiệp khen thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp
huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở giao dịch khen thưởng
hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Đơn vị thành viên của doanh nghiệp,
nhưng hạch toán độc lập và thực hiện nghĩa vụ ở địa phương nơi không đóng trụ sở
chính, ngoài việc khen thưởng do người đứng đầu doanh nghiệp quyết định theo thẩm
Quyền thì người đứng đầu đơn vị thành viên thực hiện việc khen thưởng theo thẩm
quyền và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi đơn vị thành viên có trụ sở và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
6. Đối với doanh nghiệp cổ phần (kể cả
doanh nghiệp cổ phần có vốn sở hữu dưới 50%) thuộc lĩnh vực kinh doanh có điều
kiện thực hiện theo nguyên tắc: Bộ, ngành nào quản lý ngành, lĩnh vực kinh
doanh có điều kiện khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng (trừ cá nhân
thuộc đối tượng do bộ, ngành khác cử tham gia đại diện vốn sở hữu Nhà nước sẽ
do bộ, ngành đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng).
Mục 3. HỒ SƠ, THỦ TỤC
XÉT TẶNG ĐỐI VỚI CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 30. Quy định chung
về hồ sơ, thủ tục khen thưởng
1. Tập thể đề nghị xét tặng “Huân chương
Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh” do Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, kết
luận.
2. Cá nhân đề nghị xét tặng hoặc truy tặng
“Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh” do Bộ Chính trị, Ban Bí thư
xem xét, kết luận.
Đối với cá nhân thuộc Bộ Chính trị, Ban
Bí thư Trung ương Đảng quản lý (kể cả cán bộ đã nghỉ hưu, từ trần) công tác ở
các cơ quan, đoàn thể trung ương hoặc địa phương, căn cứ hồ sơ đảng viên (hoặc
hồ sơ quản lý cán bộ nếu không là đảng viên) về quá trình công tác và thành
tích đạt được, cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng phối hợp với Ban Tổ chức
Trung ương, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Thành ủy hoặc Vụ (phòng, ban) Tổ chức cán bộ của
bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương lập hồ sơ các trường hợp đủ tiêu chuẩn, báo
cáo cấp ủy xem xét, xác nhận quá trình công tác, các hình thức khen thưởng và kỷ
luật (nếu có); trên cơ sở đó, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, lãnh đạo các ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với cá nhân thuộc trung ương quản
lý, khi đề nghị các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua toàn quốc”, Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban của
Đảng ở trung ương quản lý về lĩnh vực đó cho ý kiến về các nội dung quản lý cán
bộ: Quá trình công tác, chức vụ, thời gian đảm nhận chức vụ, các hình thức khen
thưởng và vi phạm kỷ luật (nếu có).
4. Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy và Đảng
ủy trực thuộc trung ương, Ban cán sự đảng, Đảng đoàn, tập thể lãnh đạo (nơi
không có Ban cán sự đảng, Đảng đoàn) các bộ, ngành, đoàn thể trung ương xem
xét, có ý kiến bằng văn bản trước khi trình Thủ tướng Chính phủ:
a) Khen thưởng đối với cá nhân thuộc thẩm
quyền quản lý;
b) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí
Minh”, “Huân chương Độc lập” (các hạng), danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân”,“Anh hùng Lao động”, “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ
sĩ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà
nước”.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các ban của Đảng
và tương đương ở trung ương, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng
Chủ tịch nước, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan trung ương của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc
Đảng bộ khối các cơ quan trung ương, Giám đốc đại học quốc gia, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm đánh giá thành tích, xác nhận thành tích, thủ
tục và nội dung hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình,
tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
6. Cá nhân đã nghỉ hưu, nay đơn vị đã giải
thể hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của đơn vị đó có trách nhiệm
xem xét, đề nghị khen thưởng; cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) hồ sơ
đề nghị khen thưởng do cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh,
từ trần) xem xét, hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
Trường hợp cơ quan, đơn vị đã giải thể,
chia tách, sáp nhập thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
đó có trách nhiệm đề nghị khen thưởng. Thành tích khen thưởng của cơ quan, đơn
vị đã giải thể, chia tách, sáp nhập được tính theo các năm hoặc cộng dồn các
năm mà cơ quan, đơn vị đó đã đạt được để đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn
chung.
7. Khi họp xét danh hiệu “Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”,
Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Cờ thi đua bộ,
ban, ngành, tỉnh, “Cờ thi đua Chính phủ”, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
trình khen thưởng phải tiến hành bỏ phiếu.
Đối với tập thể, cá nhân được đề nghị khen
thưởng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”,
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh, phải có tỷ
lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh từ 90%
trở lên tính trên
tổng
số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng
văn bản). Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Cờ thi đua bộ, ban,
ngành, tỉnh, “Cờ thi đua Chính phủ” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng từ 80% trở lên tính trên tổng số thành
viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản
và được thể hiện trong Biên bản họp bình xét danh hiệu thi đua, Biên bản xét
khen thưởng).
8. Hội đồng sáng kiến,
Hội đồng khoa học các cấp do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định
thành lập. Thành phần Hội đồng các cấp gồm những thành viên có trình độ chuyên
môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học
và các thành viên khác. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp có nhiệm
vụ giúp người đứng đầu công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng
kiến; công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án
khoa học, công trình khoa học và công nghệ để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh
hiệu chiến sĩ thi đua các cấp và đề nghị các hình thức khen thưởng theo quy định.
Văn bản chứng nhận hoặc xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền về hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng của sáng kiến; công nhận hiệu quả
áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa
học và công nghệ để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua các
cấp và đề nghị các hình thức khen thưởng theo Mẫu số 11 của Phụ lục I kèm
theo Nghị định này.
9. Thời gian đề nghị khen thưởng lần tiếp
theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng
lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian thì việc đề nghị
khen thưởng lần sau được tính từ thời điểm ban hành quyết định khen thưởng lần
trước.
10. Đối với cá nhân (ngư dân, đồng bào
dân tộc thiểu số, nông dân, công nhân, người yếu thế, khuyết tật), tập thể có
thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động, sản xuất, công tác; cán bộ năng động,
sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung do người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị phát hiện để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng, hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm: Tờ trình kèm theo danh sách đề
nghị khen thưởng; báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị
thực hiện.
11. Báo cáo
thành tích của cá nhân, tập thể, hộ gia đình được đề nghị khen thưởng phải phù
hợp với hình thức khen thưởng theo quy định. Trong báo cáo phải ghi cụ thể số
quyết định, ngày, tháng, năm hoặc văn bản xác nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
hoặc hoàn thành tốt nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền trong thời gian tính thành
tích khen thưởng của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng (đối với các trường hợp
đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt
nhiệm vụ); số quyết định, ngày, tháng, năm được tặng thưởng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng (trừ trường hợp khen thưởng theo thủ tục đơn giản). Báo
cáo thành tích đề nghị khen thưởng của cá nhân, tập thể, hộ gia đình ngoài việc
thể hiện thành tích đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định còn phải thể hiện chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước theo mẫu tại Phụ
lục I kèm theo Nghị định này.
Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể,
hộ gia đình được đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp
Nhà nước tính đến thời điểm bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ trước
06 tháng, quá thời hạn trên, Bộ Nội vụ không nhận hồ sơ trình khen thưởng.
12. Hồ sơ đề
nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ
Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi
đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” trình Thủ tướng Chính phủ gửi
qua Bộ Nội vụ. Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị khen thưởng. Trường
hợp cần thiết Bộ trưởng Bộ Nội vụ ủy quyền cho Trưởng ban Ban Thi đua - Khen
thưởng Trung ương ký tờ trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị khen thưởng và một số
văn bản có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
13. Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, Tờ
trình của Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xét, quyết định khen thưởng hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước quyết định khen thưởng cho
cá nhân, tập thể, hộ gia đình phải có các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý;
b) Nội dung, hình thức, thành tích đề
nghị khen thưởng;
c) Ý kiến của cơ quan liên quan về nội
dung xin ý kiến đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng;
d) Ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ về các
trường hợp đề nghị khen thưởng đã đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ
sơ, thủ tục theo quy định;
Các nội dung chi tiết của Tờ trình đề
nghị khen thưởng thực hiện theo Mẫu số 01 của Phụ
lục I kèm theo Nghị định này.
14. Khi trình Thủ tướng Chính phủ thì bộ,
ban, ngành, tỉnh gửi bản giấy (bản chính) của hồ sơ khen thưởng đồng thời gửi
các tệp tin điện tử (file word và file pdf) của hồ sơ đến Bộ Nội vụ qua phần mềm
“Hệ thống quản lý hồ sơ khen thưởng điện tử Ngành Thi đua - Khen thưởng”, trừ
văn bản có nội dung bí mật nhà nước. Hồ sơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi Bộ
Nội vụ nhận được bản giấy (bản chính) của hồ sơ và các tệp tin điện tử của hồ
sơ theo đúng quy định.
Bộ Nội vụ gửi Tờ trình kèm theo danh
sách đề nghị khen thưởng và hồ sơ khen thưởng dưới dạng tệp tin điện tử (file
word và file pdf) đến Văn phòng Chính phủ.
15. Bộ Nội vụ tiếp nhận hồ sơ và thẩm định
trên cơ sở các tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ đề nghị khen thưởng do bộ, ban,
ngành, tỉnh lập gồm: Hồ sơ, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định; trình
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 31. Quy định về lấy
ý kiến để khen thưởng
1. Việc lấy ý kiến để khen thưởng các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước quy định tại khoản 3, Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của
cấp có thẩm quyền do bộ, ban, ngành, tỉnh trình khen thưởng thực hiện theo quy
định từ khoản 2 đến khoản 4 Điều này.
2. Khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trung ương có tư cách pháp
nhân thuộc cấp quản lý trực tiếp của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung trong đóng
trên địa bàn địa phương, phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các nội
dung:
a) Việc chấp hành chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và kết quả hoạt động của tổ chức đảng, đoàn
thể (nếu tổ chức đảng, đoàn thể sinh hoạt tại địa phương);
b) Thực hiện chế độ bảo hiểm cho công
nhân, người lao động; đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh
và an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm (đối với đơn vị sản xuất, kinh
doanh);
c) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
phải lấy ý kiến để khen thưởng:
“Cờ thi đua của Chính phủ”, huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước,
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ”.
3. Khen thưởng đối với cơ quan, tổ chức
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cá nhân là
cấp trưởng của đơn vị cùng cấp, phải lấy ý kiến của bộ, ban, ngành, đoàn thể
trung ương có chức năng quản lý ngành, lĩnh vực về nội dung:
a) Kết quả tham mưu thực hiện nhiệm vụ
chính trị được giao (đối với tập thể): Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan, đơn vị
thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao (đối với cá nhân) trong thời gian tính
thành tích đề nghị khen thưởng;
b) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
phải lấy ý kiến để khen thưởng: “Cờ thi đua của Chính phủ”, huân chương, huy chương,
danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”,
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”.
4. Khen thưởng đối ngoại phải xin ý kiến
của Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao.
5. Bộ Nội vụ thực hiện việc xin ý kiến của
Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Thanh tra Chính phủ để khen thưởng đối với tập thể
là bộ, ban, ngành, tỉnh; xin ý kiến Bộ Công an, Thanh tra Chính phủ về chấp
hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để khen thưởng đối
với tổ chức kinh tế, cá nhân là người đại diện pháp luật của tổ chức kinh tế;
việc xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền để khen thưởng đối với cán bộ thuộc
diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thực hiện theo quy định của Đảng.
6. Khi nhận được văn bản xin ý kiến về
việc khen thưởng của bộ, ban, ngành tỉnh hoặc Bộ Nội vụ, trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị (tính theo dấu bưu điện), cơ
quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đúng thời gian quy định.
Thủ trưởng cơ quan được xin ý kiến khen thưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật
về thời gian trả lời văn bản và nội dung được xin ý kiến.
Trường hợp Bộ Nội vụ xin ý kiến mà cơ
quan chức năng không cho ý kiến thì Bộ Nội vụ trình khen thưởng theo quy định.
7. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ ý kiến thống nhất hoặc đồng ý của cơ quan chức năng, Bộ Nội
vụ trình cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
Điều 32. Quy định thời
gian nhận hồ sơ, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định, kết quả khen thưởng
1. Thời gian Bộ Nội vụ nhận hồ sơ đề nghị
khen thưởng như sau:
a) Hồ sơ Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” gửi đến Bộ Nội
vụ chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm liền kề.
b) Hồ sơ bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” gửi đến Bộ Nội vụ
chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 hằng năm. Đối với hệ thống giáo dục quốc dân, hồ
sơ trình chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Thời gian trình hồ sơ tặng “Cờ thi đua của
Chính phủ”, Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” cho tập thể có
thành tích xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động
được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
2. Thời gian Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ
khen thưởng và trình Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Việc xem xét hồ sơ đề nghị tặng hoặc truy tặng
danh hiệu Anh hùng, tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” thực hiện theo
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 47 Nghị định này và Quy chế
hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
3. Thời gian thẩm định đề nghị xét tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng tại bộ, ban, ngành, tỉnh:
Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền quyết định của bộ, ban, ngành, tỉnh, cơ quan thi đua, khen thưởng
thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình cấp có thẩm quyền trong thời hạn 25 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (trừ khen thưởng đột xuất).
Việc đề nghị tặng danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng theo công trạng cấp Nhà nước, trong thời hạn 30 ngày làm
việc (40 ngày làm việc đối với các hình thức khen thưởng: “Huân chương Độc lập”,
“Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Sao vàng”; danh hiệu Anh hùng, danh hiệu
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng”), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, bộ, ban,
ngành, tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Thời gian thẩm định hồ sơ đề nghị xét
tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng ở cấp xã, cấp huyện thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban,
ngành, tỉnh:
Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã, cấp huyện và cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh: Cơ quan thi đua, khen thưởng thẩm định hồ sơ khen
thưởng và trình cấp có thẩm quyền trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định (trừ khen thưởng đột xuất).
5. Thời gian thông báo kết quả thẩm định,
kết quả khen thưởng:
a) Đối với các trường hợp đủ điều kiện,
tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định, Bộ Nội vụ thực hiện trình cấp có thẩm quyền
khen thưởng. Trường hợp kết quả thẩm định của Bộ Nội vụ khác với đề nghị của bộ,
ban, ngành tỉnh thì Bộ Nội vụ phải thống nhất với bộ, ban, ngành, tỉnh trước
khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Đối với các trường hợp không đủ điều
kiện, tiêu chuẩn, trong thời gian 05 ngày làm việc Bộ Nội vụ thông báo bằng văn
bản trả lại hồ sơ đề nghị khen thưởng cho bộ, ban, ngành, tỉnh trình khen thưởng;
c) Trường hợp Bộ Nội vụ đã trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch
nước quyết định khen thưởng nhưng Thủ tướng Chính phủ không quyết định khen thưởng
hoặc không đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng hoặc Thủ tướng Chính phủ
đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng nhưng Chủ tịch nước không khen thưởng thì sau
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Văn phòng Chính phủ
hoặc Văn phòng Chủ tịch nước về việc không khen thưởng, Bộ Nội vụ thông báo kết
quả giải quyết hồ sơ đề nghị khen thưởng đến bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Trường hợp được Chủ tịch nước khen
thưởng, sau khi nhận được Quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, trong thời
hạn 10 ngày làm việc, Bộ Nội vụ sao, gửi Quyết định đến bộ, ban, ngành, tỉnh;
đ) Sau khi nhận được quyết định khen thưởng
của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Bộ Nội
vụ cấp phát hiện vật khen thưởng cho bộ, ban, ngành, tỉnh trình khen thưởng.
Điều 33. Hồ sơ, thủ tục
xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ, báo cáo
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và lấy ý kiến các cơ quan
liên quan theo quy định; căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ có 01
bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có xác nhận của cấp trình Thủ tướng
Chính phủ;
c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của người đứng
đầu bộ, ban, ngành, tỉnh về sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng
nhân rộng trong toàn quốc hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình
khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng
trong toàn quốc; chứng nhận hoặc xác nhận của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an về sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm
vi ảnh hưởng trong toàn quốc;
đ) Các văn bản liên quan theo quy định tại
Điều 30 của Nghị định này (nếu có).
3. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính
phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp
tin điện tử của hồ sơ khen thưởng.
Điều 34. Hồ sơ đề nghị
xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua cơ
sở” và danh hiệu thi đua khác
1. Các danh hiệu Cờ thi đua bộ, ban,
ngành, tỉnh, Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”,
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị
quyết thắng”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng
hàng năm. Hồ sơ, thủ tục xét tặng các danh hiệu nêu trên thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi
đua gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu
thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập
thể;
c) Biên bản bình xét thi đua của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng hoặc Biên bản bình xét thi đua và kết
quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng trong trường
hợp đề nghị các danh hiệu thi đua “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua bộ,
ban, ngành, tỉnh, Cờ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học,
công trình khoa học và công nghệ hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc mưu
trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong trường hợp đề nghị danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; Chứng nhận hoặc xác nhận của người đứng đầu bộ,
ban, ngành, tỉnh về sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng
trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình
khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng
trong bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến
đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân
trong trường hợp đề nghị danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh.
3. Việc đề nghị tặng Cờ thi đua của bộ,
ban, ngành, tỉnh cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do bộ,
ban, ngành, tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết
phong trào được thực hiện theo hướng dẫn của bộ, ban, ngành, tỉnh.
Điều 35. Hồ sơ, thủ tục
xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Chính phủ ủy quyền cho Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”. Bộ Nội vụ thẩm định
hồ sơ, thủ tục, thành tích trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét
tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của tập thể được đề
nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính
phủ;
c) Biên bản bình xét và kết quả bỏ phiếu
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Các văn bản liên quan theo quy định tại
Điều 30 của Nghị định này (nếu có).
3. Việc đề nghị tặng “Cờ thi đua của
Chính phủ” cho tập thể dẫn đầu Cụm, Khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương tổ chức được thực hiện theo hướng dẫn của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Trung ương.
4. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính
phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp
tin điện tử của hồ sơ khen thưởng.
Điều 36. Hồ sơ, thủ tục
xét tặng hoặc truy tặng Huân chương các loại (trừ Huân chương Hữu nghị)
1. Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ, trình Thủ
tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước quyết định.
2. Việc xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương
Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh” thực hiện theo thông báo ý kiến của Bộ
Chính trị về xét tặng thưởng Huân chương bậc cao.
3. Hồ sơ đề nghị tặng hoặc truy tặng
Huân chương các loại, mỗi loại có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp
đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề
nghị khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công
tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác;
đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện
nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ phải có chứng nhận hoặc xác nhận
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
đ) Các văn bản liên quan theo quy định tại
Điều 30 của Nghị định này (nếu có).
4. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá
nhân, tập thể người nước ngoài và cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước
ngoài có 01 bộ (bản chính) gồm: Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh; báo cáo tóm
tắt thành tích cá nhân, tập thể do cơ quan trình khen thưởng thực hiện và văn bản
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước
Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
5. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính
phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp
tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà
nước).
Điều 37. Thủ tục xét tặng
hoặc truy tặng “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
1. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” được
xét tặng hoặc truy tặng hàng năm vào dịp Quốc khánh 02 tháng 9 và ngày thành lập
Mặt trận dân tộc thống nhất ngày 18 tháng 11.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh có
trách nhiệm xem xét, đề xuất cá nhân đủ tiêu chuẩn, thông qua Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng cấp tỉnh xét; đối với các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương do
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương xét. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Bộ trưởng, Thủ trưởng ban, ngành, lãnh đạo cơ quan trung ương của các tổ chức
chính trị - xã hội trình Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Nội vụ thẩm định, lấy ý kiến của Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 38. Hồ sơ, thủ tục
xét tặng hoặc truy tặng Huy chương các loại (trừ Huy chương Hữu nghị)
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng
Huy chương có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Bản danh sách trích ngang của các trường
hợp đề nghị khen thưởng Huy chương.
2. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính
phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp
tin điện tử của hồ sơ khen thưởng.
Điều 39. Hồ sơ xét tặng
Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Kỷ niệm chương của bộ, ban,
ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng
đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương gồm:
1. Tờ trình đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương.
2. Bản danh sách trích ngang có tóm tắt
thành tích của các trường hợp đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương.
Điều 40. Khen thưởng
theo thủ tục đơn giản
1. Các trường hợp xét khen thưởng theo
thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật
Thi đua, khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục
đơn giản có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá
nhân, tập thể lập được thành tích hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp,
trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác hoặc tóm
tắt kết quả lập thành tích đối với khen thưởng thành tích có nội dung tối mật,
tuyệt mật để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
3. Người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh;
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khen thưởng và đề nghị khen thưởng ngay
sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng.
4. Thời gian thẩm định và trình khen thưởng
đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng theo quy định tại điểm
a, c, d, đ khoản 1 Điều 85 của Luật Thi đua, khen thưởng được thực hiện
theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này.
5. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính
phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp
tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà
nước).
Điều 41. Hồ sơ, thủ tục
xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”, danh
hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”
1. Trên cơ sở đề nghị của bộ, ban,
ngành, tỉnh, Bộ Nội vụ thẩm định hồ sơ và lấy ý kiến của cơ quan chức năng có
liên quan, căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn và ý kiến của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Trung ương, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng
danh hiệu Anh hùng có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá
nhân đề nghị xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu Anh hùng có xác nhận của cấp
trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Các văn bản liên quan theo quy định tại
Điều 30 của Nghị định này (nếu có).
3. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính
phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp
tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà
nước).
Điều 42. Hồ sơ, thủ tục
xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp
đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng bộ, ban, ngành, tỉnh;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề
nghị khen thưởng do lập được thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong bộ,
ban, ngành, tỉnh hoặc được giải thưởng ở khu vực, có đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã
hội, từ thiện nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
đ) Các văn bản liên quan theo quy định tại
Điều 30 của Nghị định này (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá
nhân, tập thể người nước ngoài và cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước
ngoài có 01 bộ (bản chính) gồm: Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh; báo cáo tóm
tắt thành tích cá nhân, tập thể do cơ quan trình khen thưởng thực hiện và văn bản
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước
Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính
phủ gồm: Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và các tệp
tin điện tử của hồ sơ khen thưởng (trừ hồ sơ khen thưởng có nội dung bí mật nhà
nước).
Điều 43. Hồ sơ, thủ tục
xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh; tặng Giấy khen
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng
Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh; tặng Giấy khen gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp
đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình khen thưởng;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề
nghị khen thưởng Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh do lập được thành tích đột
xuất hoặc xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đóng góp vào sự phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ
thiện, nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền về thành tích đề nghị khen thưởng.
2. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc
truy tặng Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh; tặng Giấy khen thực hiện theo quy
định của bộ, ban, ngành, tỉnh.
Điều 44. Thủ tục đề nghị
tặng Huân chương, Huy chương, danh hiệu, giải thưởng của Việt Nam đối với cá
nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước
ngoài; hồ sơ, thủ tục, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận Huân chương,
Huy chương danh hiệu, giải thưởng do nước ngoài và tổ chức quốc tế trao tặng
1. Thủ tục đề nghị tặng Huân chương, Huy
chương, danh hiệu, giải thưởng của Việt Nam đối với cá nhân, tập thể người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; thủ tục, hồ sơ nhận
Huân chương, Huy chương, danh hiệu, giải thưởng do nước ngoài và tổ chức quốc tế
trao tặng được thực hiện theo quy định của Đảng về quản lý thống nhất các hoạt
động đối ngoại và quy định tại Nghị định này.
Lấy ý kiến khen thưởng đối ngoại thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Nghị định này.
2. Cá nhân, tổ chức Việt
Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài ngoài việc
thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Thi
đua, khen thưởng còn có trách nhiệm sử dụng hiện
vật khen thưởng đúng thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội Việt Nam,
không dùng hình thức khen thưởng được tặng làm ảnh hưởng, tác động xấu đến chế
độ chính trị, xã hội Việt Nam, tuyên truyền chống phá Nhà nước Việt Nam.
Mục 4. CÔNG NHẬN MỨC ĐỘ
HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ; CÔNG KHAI CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC ĐỀ
NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 45. Việc công nhận
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể
1. Việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm
vụ đối với cá nhân thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật
Viên chức và các quy định có liên quan.
2. Việc công nhận mức độ hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ đối với tập thể được thực hiện theo quy định của Đảng về kiểm điểm
và đánh giá xếp loại chất lượng hàng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống
chính trị và quy định của bộ, ban, ngành, tỉnh.
Điều 46. Công khai cá
nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng
1. Bộ Nội vụ lấy ý kiến Nhân dân trên Cổng
Thông tin điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Cổng Thông tin điện
tử của Bộ Nội vụ đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; lấy ý kiến
Nhân dân trên Cổng Thông tin điện tử của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương,
Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ, Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ, Báo
Nhân Dân, Báo Lao động đối với danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân”, “Anh hùng Lao động” trong thời hạn 10 ngày làm việc (trừ trường hợp khen
thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất).
2. Người có thẩm quyền đề nghị xét tặng
hình thức khen thưởng huân chương và danh hiệu vinh dự nhà nước quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng có trách nhiệm
công khai danh sách cá nhân, tập thể trên các phương tiện truyền thông thuộc bộ,
ban, ngành, tỉnh (Báo, Cổng Thông tin điện tử, Đài phát thanh - truyền hình...)
ít nhất 10 ngày làm việc trước khi họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng bộ, ban,
ngành, tỉnh (trừ trường hợp đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản). Việc lấy
ý kiến của Nhân dân trên phương tiện thông tin truyền thông và kết quả xử lý
thông tin (kể cả đơn thư khiếu nại, tố cáo nếu có) phải báo cáo bằng văn bản với
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp bộ, ban, ngành, tỉnh trước khi trình cấp
trên khen thưởng và được nêu trong Biên bản xét khen thưởng của bộ, ban, ngành,
tỉnh.
Chương V
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP
Điều 47. Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng Trung ương
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung
ương là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen
thưởng, có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều
90 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Trung ương gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính
phủ;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: Phó Chủ
tịch nước là Phó Chủ tịch thứ nhất; Bộ trưởng Bộ Nội vụ là Phó Chủ tịch thường
trực; Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch Quốc hội,
Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Các Ủy viên Hội đồng.
3. Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương quyết định thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Hội đồng, Thường trực Hội đồng, các
Ủy viên Hội đồng, cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng; ban hành Quy chế
làm việc của Hội đồng.
4. Hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Trung ương:
a) Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập
trung, dân chủ, biểu quyết theo đa số,
các ý kiến khác nhau của các Ủy viên Hội đồng về việc đề xuất các chủ trương,
chính sách về thi đua, khen thưởng đều được báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Chủ
tịch Hội đồng để xem xét, quyết định;
b) Hội đồng họp định kỳ 06 tháng một lần
để đánh giá công tác của Hội đồng, tổng hợp tình hình phong trào thi đua và
công tác khen thưởng của cả nước, triển khai nhiệm vụ 06 tháng tiếp theo và cho
ý kiến giải quyết những vấn đề cần thiết khác. Hội đồng có thể họp bất thường
do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
Chủ tịch Hội đồng chủ trì hoặc ủy quyền
cho Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng chủ trì phiên họp.
Hội đồng họp khi có ít nhất 2/3 tổng số Ủy
viên tham dự. Đối với phiên họp có nội dung về xem xét đề nghị tặng, truy tặng danh hiệu
Anh hùng phải có ít nhất 90% tổng số Ủy viên Hội đồng tham dự. Các trường hợp
được đề nghị tặng danh hiệu Anh hùng phải đạt từ 90% trở lên số phiếu đồng ý của
các Ủy viên Hội đồng (nếu Ủy viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
Thường trực Hội đồng họp thường kỳ 03
tháng một lần. Phó Chủ tịch thứ nhất và Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng thường
xuyên xem xét, kiểm tra tiến độ việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng; Thường
trực Hội đồng có trách nhiệm tham mưu, cho ý kiến về việc tặng danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc” theo đề nghị của cơ quan thường trực giúp việc Hội đồng.
Các trường
hợp
được đề nghị tặng danh hiệu danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt từ
90% trở lên số phiếu đồng ý của các thành viên
Thường trực Hội đồng (nếu thành viên Thường trực Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến
bằng văn bản);
c) Thành lập, hướng dẫn tổ chức và hoạt
động các cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức;
d) Hội đồng theo dõi, đôn đốc, giám sát
việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và các phong trào thi đua ở các bộ,
ban, ngành, tỉnh;
đ) Quan hệ làm việc giữa Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng Trung ương với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các bộ, ban,
ngành, tỉnh là quan hệ chỉ đạo, phối hợp. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các
ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
5. Bộ Nội vụ là cơ quan
thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều 48. Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng cấp bộ
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp bộ
là cơ quan do người đứng đầu bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương thành lập, có trách nhiệm tham mưu, tư
vấn cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người
đứng đầu ban, ngành, đoàn thể trung ương về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu ban, ngành,
đoàn thể trung ương;
b) Hội đồng có không quá 04 Phó Chủ tịch.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị làm công tác thi đua, khen thưởng cấp bộ là Phó
Chủ tịch thường trực. Chủ tịch Hội đồng quyết định cơ cấu, thành phần các thành
viên Hội đồng; ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.
Thành phần Hội đồng thi đua, khen thưởng
của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
quyết định.
3. Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu ban, ngành, đoàn thể
trung ương phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và
công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng;
kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước
trong từng năm và từng giai đoạn; tổ chức thi đua theo quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng;
c) Tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu ban, ngành, đoàn thể
trung ương kiểm tra các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính
sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu, tư vấn cho Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu ban, ngành,
đoàn thể trung ương quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua và hình thức khen
thưởng thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Cơ quan, đơn vị làm công tác thi đua,
khen thưởng của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương là thường trực của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cấp bộ.
5. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc cấp Bộ có trách nhiệm thành lập,
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần, tổ chức và hoạt động của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình để tham mưu, tư vấn
về công tác thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi quản lý.
Điều 49. Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng cấp tỉnh
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh
là cơ quan do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có trách nhiệm tham
mưu, tư vấn cho cấp ủy, chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng của địa
phương.
2. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
b) Hội đồng có không quá 04 Phó Chủ tịch.
Giám đốc Sở Nội vụ làm Phó Chủ tịch thường trực. Chủ tịch Hội đồng quyết định
cơ cấu, thành phần các thành viên Hội đồng; ban hành Quy chế hoạt động của Hội
đồng.
3. Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào
thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi
đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong
trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn; tổ chức thi đua theo
quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh kiểm tra các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính
sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu, tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng thưởng danh hiệu thi đua và các hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Ban (Phòng) Thi đua - Khen thưởng thuộc
Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là cơ quan thường trực của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh.
5. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp
huyện, sở, ban, ngành thuộc tỉnh và các đơn vị có tư cách pháp nhân trực thuộc
tỉnh; Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, người đại diện pháp luật của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác có
trách nhiệm thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần, tổ chức
và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cấp mình để tham mưu, tư vấn về thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi quản lý.
Chương VI
QUỸ
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Mục 1. THÀNH LẬP, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 50. Thành lập quỹ
thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Văn phòng Trung ương Đảng, các Ban của Đảng và tương
đương ở trung ương; Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Kiểm toán nhà
nước được hình thành:
a) Từ nguồn ngân sách nhà nước với mức tối
đa 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức, viên chức
trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân,
tổ chức trong nước, nước ngoài;
b) Từ nguồn ngân sách nhà nước để chi
cho công tác xét tặng các danh hiệu vinh dự Nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí
Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, giao về các bộ, ngành chủ trì công tác tổ chức
xét tặng theo các đợt.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương tự đảm bảo dưới 70% chi thường xuyên được hình
thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền
lương theo ngạch, bậc của viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả
năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài; Quỹ thi
đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương tự bảo đảm
từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm trong tổng
chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh, thành phố
và được phân bổ ngay từ đầu năm theo tỷ lệ sau:
a) Quỹ thi đua, khen thưởng của sở, ban,
ngành cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên hoặc đảm
bảo một phần chi thường xuyên, được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng
năm với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của cán bộ,
công chức, viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn
đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài;
b) Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức
tối đa bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các
tỉnh đồng bằng, thành phố trực thuộc trung ương và mức tối đa bằng 1,5% chi
ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc các tỉnh miền núi, trung
du, Tây Nguyên, vùng sâu, vùng xa, khu vực hải đảo và từ nguồn đóng góp của cá
nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài. Đối với đơn vị không còn là cấp ngân sách
mà thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán ngân sách thì do thành phố trực thuộc
trung ương phân bổ.
4. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức
chính trị, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị -
xã hội được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước (căn cứ tính chất hoạt động của từng
tổ chức, Bộ Tài chính thống nhất tỷ lệ cấp hàng năm) và từ nguồn đóng góp của
cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng của các tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, đơn vị sự
nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc đảm bảo chi một phần và chi đầu tư do
các tổ chức này tự quyết định từ nguồn khả năng tài chính của mình và từ nguồn
đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài.
6. Các doanh nghiệp nhà nước được sử dụng
quỹ khen thưởng, phúc lợi trích lập theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; pháp luật về
lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp
chi phối của Nhà nước để chi cho nội dung thi đua, khen thưởng theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Việc thành lập, quản lý, sử dụng quỹ
thi đua, khen thưởng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản
6 Điều này) do doanh nghiệp tự quyết định, tự chịu trách nhiệm sau khi thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.
8. Quỹ thi đua, khen thưởng của các hợp
tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác
xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác được
trích từ quỹ không chia của hợp tác xã (mức trích do hợp tác xã quyết định) và
nguồn đóng góp của các cá nhân, tổ chức trong nước, ngoài nước.
9. Quỹ thi đua, khen thưởng của các cơ sở
giáo dục tư thục và dân lập được tự quyết định, tự chịu trách nhiệm sau khi thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước.
Điều 51. Quản lý quỹ
thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào
do Thủ trưởng cơ quan cấp đó quyết định và giao cho cơ quan quản lý Quỹ thi
đua, khen thưởng thực hiện. Đối với cấp tỉnh, nguồn kinh phí chi cho công tác
thi đua, khen thưởng do cơ quan được giao tham mưu thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng cấp tỉnh phối hợp với cơ quan tài chính cấp tỉnh quản lý và sử
dụng theo tỷ lệ quy định trên cơ sở dự toán; việc quyết toán căn cứ số chi thực
tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.
2. Người ra quyết định khen thưởng theo
quy định tại khoản 4 Điều 11 của Luật Thi đua, khen thưởng
chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc biên chế, quỹ
lương do cấp mình quản lý và hạch toán chi theo quy định.
Các tập thể, cá nhân thuộc bộ, ban,
ngành, tỉnh được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng thì
bộ, ban, ngành, tỉnh đó có trách nhiệm chi thưởng từ ngân sách nhà nước của cấp
mình và hạch toán chi thành mục riêng.
Bộ, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì
công tác tổ chức xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí
Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” chịu trách nhiệm chi trả tiền thưởng cho cá nhân
được khen thưởng và hạch toán chi thành mục riêng.
Điều 52. Sử dụng quỹ
thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để
chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng:
a) Chi thưởng đối với danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng cho thành tích đạt được trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
(trừ danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng); chi in, làm hiện vật khen thưởng hoặc
tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình. Trích 20% trong tổng quỹ
thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi tổ chức phát động, chỉ đạo triển khai,
chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các
phong trào thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân điển hình tiên tiến, học
tập, trao đổi kinh nghiệm về thi đua, khen thưởng; kiểm tra công tác thi đua,
khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; họp xét danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng; tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thi
đua, khen thưởng. Mức chi cụ thể thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Chi tổ chức hoạt động xét tặng các
danh hiệu vinh dự nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”,
kinh phí được hạch toán độc lập ở mỗi đợt tổ chức xét tặng cho các hoạt động
theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Nội vụ chi các khoản kinh phí để
in ấn và mua sắm hiện vật khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm
để cấp phát kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng do Chủ tịch
nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng.
3. Cá nhân, tập thể, hộ gia đình được
khen thưởng ngoài việc được tặng các danh hiệu thi đua, Cờ thi đua, danh hiệu
vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”; tặng hoặc
truy tặng Huân chương, Huy chương, Bằng khen, Kỷ niệm chương, Giấy khen kèm
theo hiện vật khen thưởng còn được thưởng tiền hoặc tặng phẩm lưu niệm có giá
trị tương đương theo quy định tại các Điều 54, 55, 56, 57, 58 và Điều 59 của Nghị định này.
4. Cá nhân, tập thể người Việt Nam định
cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước
ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam được khen thưởng được nhận hiện vật
khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị tương đương theo quy định
tại các Điều 54, 55, 56, 57, 58 và Điều 59
của Nghị định này.
5. Mức tiền thưởng đối với bằng khen của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh do cơ quan trung ương
của các tổ chức này quy định đảm bảo cân đối với mức tiền thưởng đối với danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định tại Nghị định này.
Mục 2. MỨC TIỀN THƯỞNG
Điều 53. Nguyên tắc
tính tiền thưởng
1. Tiền thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ
gia đình được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy
định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận danh hiệu thi
đua, quyết định hình thức khen thưởng.
2. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức
lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục nghìn đồng tiền Việt Nam.
3. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn.
4. Trong cùng một hình thức khen thưởng,
cùng một mức khen thưởng, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng
đối với cá nhân.
5. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng
đạt nhiều danh hiệu thi đua, có thời gian đạt được các danh hiệu thi đua đó
khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua tương ứng.
6. Trong cùng một thời điểm, một đối tượng
đạt nhiều hình thức khen thưởng, có thời gian, thành tích đạt được các hình thức
khen thưởng đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các hình thức khen thưởng
tương ứng.
7. Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa
được công nhận danh hiệu thi đua vừa được quyết định hình thức khen thưởng thì
được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
8. Trong trường hợp thực hiện chính sách
cải cách tiền lương, Chính phủ sẽ quy định quỹ thi đua khen thưởng và mức tiền
thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng tặng cho cá nhân, tập
thể, hộ gia đình.
Điều 54. Mức tiền thưởng
danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được thưởng
4,5 lần mức lương cơ sở;
b) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ, ban,
ngành, tỉnh được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp dựng Huy hiệu và được
thưởng 3,0 lần mức lương cơ
sở;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được
tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến
sĩ tiên tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
2. Đối với tập thể:
a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”,
“Đơn vị quyết thắng” được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức
lương cơ sở;
b) Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”,
“Đơn vị tiên tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu
được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở;
d) Danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa được
tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
đ) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
được tặng cờ và được thưởng 12,0 lần mức lương cơ sở;
e) Danh hiệu cờ thi đua của bộ, ban,
ngành, tỉnh được tặng cờ và được thưởng 8,0 lần mức lương cơ sở;
g) Danh hiệu cờ thi đua của quân khu,
quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng,
Ban Cơ yếu Chính phủ; cờ thi đua của Đại học Quốc gia được tặng cờ và được thưởng
6,0 lần mức lương cơ sở.
Điều 55. Mức tiền thưởng
Huân chương các loại
1. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng Huân
chương các loại được tặng Bằng, khung, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng như
sau:
a) “Huân chương Sao vàng”: 46,0 lần mức
lương cơ sở;
b) “Huân chương Hồ Chí Minh”: 30,5 lần mức
lương cơ sở;
c) “Huân chương Độc lập” hạng Nhất,
“Huân chương Quân công” hạng nhất: 15,0 lần mức lương cơ sở;
d) “Huân chương Độc lập” hạng Nhì, “Huân
chương Quân công” hạng nhì: 12,5 lần mức lương cơ sở;
đ) “Huân chương Độc lập” hạng Ba, “Huân chương
Quân công” hạng ba: 10,5 lần mức lương cơ sở;
e) “Huân chương Lao động” hạng Nhất,
“Huân chương Chiến công” hạng Nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất”: 9,0
lần mức lương cơ sở;
g) “Huân chương Lao động” hạng Nhì,
“Huân chương Chiến công” hạng Nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhì, “Huân
chương Đại đoàn kết dân tộc”: 7,5 lần mức lương cơ sở;
h) “Huân chương Lao động” hạng Ba, “Huân
chương Chiến công” hạng Ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Ba và “Huân chương Dũng cảm”:
4,5 lần mức lương cơ sở.
2. Tập thể được tặng thưởng Huân chương
các loại được tặng thưởng Bằng, khung, Huân chương kèm theo mức tiền thưởng gấp
hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 56. Mức tiền thưởng
danh hiệu vinh dự nhà nước
1. Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng” được tặng Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu, Bằng danh hiệu, khung
và được kèm theo mức tiền 15,5 lần mức lương cơ sở.
2. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng danh hiệu
“Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng,
khung, Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu và được thưởng 15,5 lần mức lương cơ sở.
Tập thể được tặng danh hiệu “Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Cờ, Bằng, khung, Huy hiệu,
Hộp đựng Huy hiệu và kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với
cá nhân.
3. Cá nhân được tặng danh hiệu: “Nhà giáo nhân
dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ
nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tặng
thưởng Huy hiệu, Hộp đựng Huy hiệu, Bằng khen, khung và mức tiền thưởng đối với
danh hiệu “nhân dân” là: 12,5 lần mức lương cơ sở; danh hiệu “ưu tú” là 9,0 lần
mức lương cơ sở.
Điều 57. Mức tiền thưởng
“Giải thưởng Hồ Chí Minh” và “Giải thưởng Nhà nước”
1. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về khoa học và công
nghệ và “Giải thưởng Hồ Chí Minh” về văn học nghệ thuật được cấp Bằng, khung và
tiền thưởng 270,0 lần mức lương cơ sở.
2. “Giải thưởng Nhà nước” về khoa học và công nghệ
và “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật được cấp Bằng, khung và tiền
thưởng 170,0 lần mức lương cơ sở.
Điều 58. Mức tiền thưởng
Bằng khen, Giấy khen, Kỷ niệm chương
1. Đối với cá nhân:
a) Cá nhân được tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ” được tặng Bằng, khung và được thưởng 3,5 lần mức lương cơ
sở;
b) Cá nhân được tặng hoặc truy tặng Bằng khen của
bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ
sở;
c) Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội được tặng Bằng, khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương
và kèm theo mức tiền thưởng không quá 0,8 lần mức lương cơ sở;
d) Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương của bộ, ban,
ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng
đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương được tặng Bằng,
khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương và kèm theo mức tiền thưởng
không quá 0,6 lần mức lương cơ sở;
đ) Cá nhân được tặng Bằng khen của quân
khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc
phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; Bằng khen của Đại học Quốc gia được tặng Bằng,
khung và kèm theo mức tiền thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
e) Cá nhân được tặng Giấy khen quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 75 của Luật Thi đua, khen thưởng
được tặng Bằng, khung và kèm theo mức tiền thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở;
g) Cá nhân được tặng Giấy khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã được tặng Bằng, khung và kèm theo mức tiền thưởng 0,15 lần
mức lương cơ sở.
2. Đối với tập thể:
a) Tập thể được tặng “Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ”, Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng, khung và được
thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại các điểm a và b
khoản 1 Điều này;
b) Tập thể được tặng Bằng khen của quân khu, quân
đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban
Cơ yếu Chính phủ; Bằng khen của Đại học Quốc gia được tặng Bằng, khung và được
thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
này;
c) Tập thể được tặng Giấy khen các cấp được tặng
Bằng, khung và kèm theo tiền thưởng gấp hai lần tiền thưởng đối với cá nhân quy
định tại điểm e khoản 1 Điều này.
3. Hộ gia đình được tặng các hình thức khen thưởng
được nhận Bằng, khung và mức tiền thưởng bằng 1,5 lần mức tiền thưởng tương ứng
với các hình thức khen thưởng tặng cho cá nhân.
Điều 59. Mức tiền thưởng
Huy chương
Cá nhân được tặng hoặc truy tặng Huy chương
được quy định tại khoản 2 Điều 54 của Luật Thi đua, khen thưởng
được tặng Bằng, khung, Huy chương, Hộp đựng Huy chương và được thưởng 1,5 lần mức
lương cơ sở.
Chương VII
XÉT
TÔN VINH VÀ TRAO TẶNG DANH HIỆU, GIẢI THƯỞNG CHO DOANH NHÂN, DOANH NGHIỆP VÀ TỔ
CHỨC KINH TẾ KHÁC
Mục 1. ĐỐI TƯỢNG,
NGUYÊN TẮC, PHẠM VI, THỜI GIAN, THẨM QUYỀN XÉT TÔN VINH VÀ TRAO TẶNG DANH HIỆU,
GIẢI THƯỞNG CHO DOANH NHÂN, DOANH NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ KHÁC
Điều 60. Đối tượng xét
tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng
1. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét tôn
vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức
kinh tế khác gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, Liên đoàn Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (sau đây gọi tắt là bộ, ngành, đoàn thể trung ương);
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
2. Đối tượng được tôn vinh và trao tặng danh hiệu,
giải thưởng:
a) Doanh nhân là người Việt Nam hoặc người nước
ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của
pháp luật;
b) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và tổ
chức kinh tế khác.
Điều 61. Nguyên tắc tổ
chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng
1. Nguyên tắc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng
danh hiệu, giải thưởng được thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 81 của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Danh hiệu, giải thưởng được tặng cho doanh
nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác theo quy định tại Nghị định này
không phải là hình thức khen thưởng được quy định trong Luật Thi đua, khen thưởng và không làm căn cứ
để tính thành tích khi xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước.
Điều 62. Phạm vi và thời
gian tổ chức
1. Phạm vi tổ chức
a) Phạm vi tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh
hiệu, giải thưởng toàn quốc là danh hiệu, giải thưởng do bộ, ngành, đoàn thể
trung ương hoặc liên bộ, liên ngành, liên tỉnh tổ chức; đối tượng tham dự là
doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác trong cả nước;
b) Phạm vi tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh
hiệu, giải thưởng cấp tỉnh là danh hiệu, giải thưởng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức; đối tượng tham dự là doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác
có đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của cấp tỉnh.
2. Thời gian tổ chức
a) Thời gian tổ chức xét tôn vinh và trao tặng
danh hiệu, giải thưởng phạm vi toàn quốc là 05 năm một lần;
b) Thời gian tổ chức xét tôn vinh và trao tặng
danh hiệu, giải thưởng phạm vi cấp tỉnh là 03 năm một lần;
c) Thời gian tổ chức lần tiếp theo được tính từ
khi tổ chức Lễ trao tặng danh hiệu, giải thưởng của lần tổ chức trước đó.
Điều 63. Thẩm quyền quyết
định việc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng
1. Thủ trưởng bộ, ngành, đoàn thể trung ương quyết
định việc tổ chức tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân,
doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác thuộc ngành, lĩnh vực, phạm vi quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc tổ chức tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh
nghiệp và tổ chức kinh tế khác có đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn thuộc phạm
vi quản lý của cấp tỉnh.
Mục 2. QUYỀN LỢI VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NHÂN, DOANH NGHIỆP; KINH PHÍ XÉT TÔN VINH VÀ TRAO TẶNG
DANH HIỆU, GIẢI THƯỞNG CHO DOANH NHÂN, DOANH NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ KHÁC
Điều 64. Quyền lợi và
trách nhiệm của doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác được trao tặng
danh hiệu, giải thưởng
1. Được nhận Cúp, Giấy chứng nhận và tiền thưởng
(nếu có) do cơ quan, đơn vị tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải
thưởng quy định và chứng nhận. Có quyền sử dụng, khai thác thương mại biểu trưng
danh hiệu, giải thưởng.
2. Có trách nhiệm giữ gìn và phát huy thành tích
đã đạt được. Không được lợi dụng danh hiệu, giải thưởng đã được tặng để có hành
vi vi phạm pháp luật.
Điều 65. Kinh phí tổ chức
1. Kinh phí tổ chức xét tôn vinh và trao tặng
danh hiệu, giải thưởng và mức tiền thưởng (nếu có) cho doanh nhân, doanh nghiệp
và tổ chức kinh tế khác do cơ quan, đơn vị tổ chức danh hiệu, giải thưởng thực
hiện.
Nguồn kinh phí để tổ chức xét tôn vinh,
trao tặng danh hiệu, giải thưởng và chi thưởng được hình thành từ đóng góp tự
nguyện của doanh nhân, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài
nước phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí quy định tại khoản
1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật và sử dụng công khai cho việc
tổ chức xét tặng danh hiệu, giải thưởng.
Mục 3. ĐIỀU KIỆN THAM DỰ;
HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ TỔ CHỨC XÉT TÔN VINH VÀ TRAO TẶNG DANH HIỆU, GIẢI THƯỞNG CHO
DOANH NHÂN, DOANH NGHIỆP VÀ TỔ CHỨC KINH TẾ KHÁC
Điều 66. Điều kiện tham
dự của doanh nhân
1. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện nghiêm chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của cơ
quan, tổ chức và nơi cư trú.
2. Giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp và tổ chức
kinh tế khác ổn định và phát triển liên tục từ 07 năm trở lên khi tham gia danh
hiệu, giải thưởng của bộ, ngành, đoàn thể trung ương, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp và từ 05 năm trở lên khi tham gia xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu,
giải thưởng của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (tính đến thời điểm nộp hồ
sơ đề nghị). Trường hợp doanh nhân tham gia điều hành nhiều doanh nghiệp khác
nhau hoặc chuyển việc thì được cộng dồn thời gian tham gia điều hành các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế khác để tính làm điều kiện tham gia xét danh hiệu, giải
thưởng.
3. Tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực
quản trị doanh nghiệp.
4. Có sáng kiến cải tiến, biện pháp quản lý hoặc ứng
dụng công nghệ mới, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
5. Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ, tay nghề
cho người lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp và tổ
chức kinh tế khác. Thực hiện tốt, đầy đủ các chế độ đối với người lao động theo
quy định của pháp luật.
6. Tích cực tham gia các phong trào
thi đua, có đóng góp, ủng hộ và thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp,
doanh nhân và tổ chức kinh tế khác tại địa phương; quan tâm phát triển tổ chức
Đảng, Công đoàn, các tổ chức quần chúng (nếu có) trong doanh nghiệp và tổ chức
kinh tế khác.
7. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác do doanh
nhân quản lý phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật; có doanh thu; lợi
nhuận, nộp ngân sách nhà nước, thu nhập người lao động ổn định và có tăng trưởng;
không bị khiếu nại, tố cáo, khởi kiện, đình công, ngừng việc tập thể.
Điều 67. Điều kiện tham
dự của doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác
1. Thực hiện đúng các điều kiện theo ngành, nghề
đã đăng ký hoặc được cấp giấy phép đầu tư, các quy định của pháp luật về doanh
nghiệp, đầu tư, lao động, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, sở hữu trí tuệ,
chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các quy định pháp luật khác liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
2. Hoạt động sản xuất, kinh doanh mang lại lợi
nhuận, nộp ngân sách nhà nước ổn định và có tăng trưởng.
3. Có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, khoa học công
nghệ mới áp dụng vào sản xuất, kinh doanh có hiệu quả; có nhiều đổi mới, sáng tạo trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh và tạo ra những giá trị đóng góp tích cực cho sự
phát triển chung của xã hội, đất nước.
4. Chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính,
thuế và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Đảm bảo cho người lao động có việc làm ổn
định và thu nhập ngày càng nâng cao; thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách, pháp luật liên
quan đến người lao động.
6. Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, tích cực
tham gia hiệu quả các phong trào thi đua do bộ, ngành, địa phương hoặc trung ương
phát động; tích cực phát triển tổ chức Đảng, Công đoàn, các tổ chức quần chúng
(nếu có) trong doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
7. Không bị khiếu nại, tố cáo, khởi kiện, đình
công, ngừng việc tập thể.
Điều 68. Hồ sơ, thủ tục
tổ chức phạm vi toàn quốc
1. Hồ sơ
a) Văn bản đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc bộ, ngành, đoàn thể trung ương;
b) Đề án tổ chức, trong đó có các nội dung: Tên
danh hiệu, tên giải thưởng và nội dung tổ chức; mục đích, yêu cầu tổ chức; dự
kiến thời gian, địa điểm tổ chức (địa điểm tổ chức phải đảm bảo về phòng, chống
cháy nổ và an ninh, trật tự); phạm vi và hình thức tổ chức; số lượng và cơ cấu
danh hiệu, giải thưởng; thành phần Ban Tổ chức và Hội đồng xét tôn vinh và trao
tặng danh hiệu, giải thưởng, trong đó quy định cụ thể về số lượng, cơ cấu,
thành phần, chức năng, nhiệm vụ của Ban Tổ chức, Hội đồng xét tặng. Trưởng Ban
Tổ chức và Chủ tịch Hội đồng xét tặng là lãnh đạo bộ, ngành, đoàn thể trung
ương, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương. Thành viên Hội đồng xét tặng gồm đại diện cơ quan liên quan, các
chuyên gia am hiểu và có trình độ về ngành, lĩnh vực, nội dung của danh hiệu,
giải thưởng; phương án tài chính, trong đó nêu rõ: Nguồn thu, nguyên tắc thu,
nguyên tắc chi, nội dung chi; trách nhiệm quản lý tài chính và tổ chức thực hiện.
Cam kết của đơn vị tổ chức về việc không thu kinh phí của doanh nhân, doanh
nghiệp tham gia danh hiệu, giải thưởng dưới bất cứ hình thức nào;
c) Quy chế xét tặng danh hiệu, giải thưởng trong đó
quy định: Ngành nghề, đối tượng tham dự, tiêu chí xét tặng (các tiêu chí phải
phù hợp với tên gọi, nội dung của danh hiệu, giải thưởng và phù hợp với điều kiện
quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Nghị định này), cách thức
tổ chức xét tặng danh hiệu, giải thưởng.
2. Thủ tục
a) Hồ sơ trình Thủ trưởng bộ, ngành, đoàn thể
trung ương gửi qua cơ quan tham mưu thực hiện công tác thi đua, khen thưởng cấp
bộ;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan tham mưu thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
cấp bộ thẩm định, trình Thủ trưởng bộ, ngành, đoàn thể trung ương quyết định.
3. Trường hợp bộ, ngành, đoàn thể trung ương đã
có Quyết định ban hành Quy chế về tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu,
giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, phù hợp với các quy định của Nghị định
này thì việc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng được thực
hiện theo quy định của bộ, ngành, đoàn thể trung ương.
4. Thủ trưởng bộ, ngành, đoàn thể trung ương quyết
định tổ chức và chịu trách nhiệm về việc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh
hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác thuộc phạm
vi quản lý.
Điều 69. Hồ sơ, thủ tục
tổ chức phạm vi cấp tỉnh
1. Hồ sơ
a) Văn bản đề nghị của sở, ban, ngành thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
b) Đề án tổ chức theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 68 của Nghị định này. Trong đó nêu rõ: Ngành nghề, đối tượng
tham dự, tiêu chí xét tặng, cách thức, quy trình xét tặng danh hiệu, giải thưởng.
2. Thủ tục
a) Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
gửi qua cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng cấp
tỉnh thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có Quyết
định ban hành Quy chế về tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng
cho doanh nhân, doanh nghiệp, phù hợp với các quy định của Nghị định này thì việc
tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng được thực hiện theo
quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tổ
chức và chịu trách nhiệm về việc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu,
giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác thuộc phạm vi
quản lý.
Điều 70. Tổ chức xét
tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng
1. Sau khi có quyết định tổ chức tôn vinh và trao
tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế
khác, các cơ quan, đơn vị và cơ quan thông tin, truyền thông thực hiện công tác
tuyên truyền và tổ chức các hoạt động liên quan đến việc xét tặng danh hiệu, giải
thưởng.
2. Cơ quan, đơn vị tổ chức xét tôn vinh và trao tặng
danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác
theo đúng quy định của pháp luật, đề án tổ chức và quy chế xét tặng; lấy ý kiến
các cơ quan liên quan và ý kiến nhân dân trên các phương tiện thông tin đại
chúng đối với các doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác tham gia.
3. Việc tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng
của bộ, ngành, đoàn thể trung ương cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh
tế khác do lãnh đạo bộ, ngành, đoàn thể trung ương trao tặng; danh hiệu, giải
thưởng của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do lãnh đạo tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trao tặng.
Điều 71. Đình chỉ việc
tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng
1. Cơ quan, đơn vị bị đình chỉ việc tổ chức xét
tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ
chức kinh tế khác khi có một trong những hành vi sau:
a) Tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu,
giải thưởng khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép;
b) Lập hồ sơ không trung thực để đề nghị cấp có
thẩm quyền cho phép tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng;
c) Tổ chức không đúng với Đề án và Quy chế xét tôn
vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức
kinh tế khác đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Có hành vi lừa dối, ép buộc doanh nhân, doanh
nghiệp và tổ chức kinh tế khác tham dự xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải
thưởng;
đ) Huy động kinh phí dưới các hình thức
đối với cá nhân, tổ chức tham gia bình chọn xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu,
giải thưởng.
2. Căn cứ kết luận của cơ quan có thẩm quyền, cơ
quan tham mưu thực hiện công tác thi đua, khen thưởng cấp bộ trình Thủ trưởng cấp
bộ đình chỉ việc tổ chức danh hiệu, giải thưởng phạm vi toàn quốc; cơ quan tham
mưu thực hiện công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đình chỉ việc tổ chức danh hiệu, giải thưởng phạm vi cấp tỉnh.
3. Hồ sơ đề nghị đình chỉ gồm:
a) Tờ trình của cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng
cấp tỉnh;
b) Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về sai phạm
của cơ quan, đơn vị tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao tặng danh hiệu, giải
thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
4. Thủ tục đình chỉ:
a) Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết
luận về việc vi phạm pháp luật trong việc tổ chức danh hiệu, giải thưởng cho
doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác, đoàn kiểm tra hoặc cơ quan có
thẩm quyền gửi kết luận đến cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng
cấp bộ hoặc cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được kết luận về việc vi phạm pháp luật, cơ quan chuyên trách công tác thi đua,
khen thưởng cấp bộ hoặc cấp tỉnh trình Thủ trưởng bộ, ngành, đoàn thể trung
ương hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đình chỉ việc tổ chức
tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ
chức kinh tế khác.
5. Sau khi bị đình chỉ, cơ quan, đơn vị phải dừng
ngay việc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng và hủy bỏ kết
quả trao tặng danh hiệu, giải thưởng đã thực hiện và bồi thường thiệt hại (nếu
có) đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 72. Hủy bỏ kết quả
xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng
1. Doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác
bị hủy bỏ kết quả xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng khi có một
trong những hành vi sau:
a) Kê khai gian dối thành tích để tham gia xét
tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng;
b) Lợi dụng danh hiệu, giải thưởng đã được trao tặng
để có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Có hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian
tính thành tích để xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng đến mức bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Căn cứ kết luận của cơ quan có thẩm quyền về
việc kê khai gian dối thành tích hoặc hành vi vi phạm pháp luật của doanh nhân,
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác; cơ quan, đơn vị tổ chức xét tặng danh hiệu,
giải thưởng quyết định hủy bỏ kết quả xét tặng, thu hồi Cúp, Giấy chứng nhận,
tiền thưởng (nếu có) đã tặng cho doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác
và công bố công khai với cơ quan truyền thông.
Điều 73. Trách nhiệm của
bộ, ban, ngành, tỉnh, cơ quan, tổ chức liên quan trong việc xét tôn vinh và
trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
khác
1. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ quản lý nhà nước về
công tác xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực
hiện quản lý nhà nước về công tác xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng
cho doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác. Thực hiện việc xét tôn vinh
và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế khác theo quy định tại Nghị định này.
3. Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã
hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các quy định về việc tổ
chức xét xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh
nghiệp và tổ chức kinh tế khác theo quy định tại Nghị định này.
4. Cơ quan thông tin đại chúng trách nhiệm tuyên
truyền, phổ biến quy định của pháp luật về xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu,
giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác; phát hiện,
tuyên truyền các điển hình tiên tiến là doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức
kinh tế khác. Không tổ chức truyền hình, đưa tin các trường hợp xét tôn vinh và
trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế
khác trái quy định của pháp luật.
Chương VIII
THỦ
TỤC HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG; THỦ TỤC TƯỚC,
PHỤC HỒI VÀ TRAO LẠI DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC; THU HỒI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
VÀ TIỀN THƯỞNG
Điều 74. Hồ sơ, thủ tục
hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Tập thể, cá nhân, hộ gia đình có hành vi thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Thi đua,
khen thưởng bị hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
và bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
2. Căn cứ vào kết luận của cơ quan có thẩm quyền
xác định việc tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm thuộc các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng thì cơ
quan trình khen thưởng có trách nhiệm đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng ban
hành quyết định hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
và thu hồi hiện vật, tiền thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh đề nghị thu
hồi đối với từng danh hiệu thi đua, loại hình khen thưởng của cá nhân, tập thể,
hộ gia đình;
b) Báo cáo tóm tắt của cơ quan trực tiếp trình
khen thưởng về lý do trình cấp có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng (kèm theo Quyết định khen thưởng).
4. Bộ Nội vụ tổng hợp hồ sơ trình Thủ tướng Chính
phủ trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm:
Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo hồ sơ được quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 75. Hồ sơ, thủ tục
tước, phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước
1. Cá nhân, pháp nhân thương mại được tặng thưởng
danh hiệu vinh dự nhà nước có hành vi vi phạm thuộc các khoản
3, khoản 4 và khoản 5 Điều 93 của Luật Thi đua, khen thưởng thì bị tước
danh hiệu vinh dự nhà nước.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án có
hiệu lực pháp luật, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm trình Thủ tướng
Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định việc tước danh hiệu vinh dự nhà nước.
3. Cá nhân, pháp nhân thương mại bị tước danh hiệu
vinh dự nhà nước mà sau đó có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật
tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc không thuộc trường hợp quy định
tại các khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 93 của Luật Thi đua,
khen thưởng thì được phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước.
4. Hồ sơ đề nghị tước, đề nghị phục hồi và trao lại
danh hiệu vinh dự nhà nước có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh;
b) Báo cáo tóm tắt của cơ quan trực tiếp trình
khen thưởng trong đó nêu rõ nội dung hoặc giải trình lý do đề nghị và ý kiến của
cấp có thẩm quyền.
5. Bộ Nội vụ tổng hợp hồ sơ trình Thủ tướng Chính
phủ trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
6. Hồ sơ Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ gồm:
Tờ trình của Bộ Nội vụ kèm theo hồ sơ được quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 76. Thu hồi hiện vật
khen thưởng và tiền thưởng
1. Thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng cấp
Nhà nước
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận
được quyết định: Tước danh hiệu vinh dự nhà nước, hủy bỏ quyết định khen thưởng
của Chủ tịch nước, quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, tập thể, cá nhân có trách nhiệm nộp lại đầy đủ
hiện vật khen thưởng và tiền thưởng đã nhận cho bộ, ban, ngành, tỉnh nơi đã
trình khen và chi tiền thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình;
b) Bộ, ban, ngành, tỉnh có trách nhiệm đôn đốc cá
nhân, tập thể, hộ gia đình nộp lại hiện vật khen thưởng đã nhận đúng thời hạn
và gửi về Bộ Nội vụ trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hiện vật
thu hồi; tiền thưởng bị thu hồi được nộp vào ngân sách nhà nước hoặc quỹ thi
đua, khen thưởng theo quy định;
c) Bộ Nội vụ có trách nhiệm đôn đốc bộ, ban,
ngành, tỉnh, tổ chức thu hồi hiện vật khen thưởng đã nhận.
2. Thu hồi hiện vật và tiền thưởng đối với danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận
được quyết định hủy bỏ danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của cấp có thẩm
quyền, cá nhân, tập thể, hộ gia đình có trách nhiệm nộp lại đầy đủ hiện vật
khen thưởng và tiền thưởng đã nhận cho cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khen
thưởng;
b) Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tặng danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có trách nhiệm đôn đốc cá nhân, tập thể, hộ
gia đình nộp lại hiện vật khen thưởng và tiền thưởng đã nhận đúng thời hạn và tổ
chức thu hồi theo quy định.
Chương IX
MẪU
HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, KỶ NIỆM CHƯƠNG; MẪU BẰNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG; MẪU BẰNG DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC VÀ CỜ THI ĐUA; MẪU BẰNG,
KHUNG, HỘP, CỜ CỦA CÁC DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG; THỦ TỤC CẤP ĐỔI,
CẤP LẠI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Mục 1. MẪU HUÂN CHƯƠNG,
HUY CHƯƠNG, KỶ NIỆM CHƯƠNG; MẪU BẰNG, KHUNG, HỘP, CỜ CỦA CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 77. Mẫu Huân chương
1. Huân chương theo Điều 33 của Luật
Thi đua, khen thưởng có 10 loại, trong đó 05 loại không chia hạng và 05 loại
có chia hạng. Loại có chia hạng được chia làm ba hạng và được phân biệt bằng số
sao gắn trên cuống, trên dải Huân chương (hạng Nhất ba sao, hạng Nhì hai sao, hạng
Ba một sao).
2. Kết cấu của Huân chương gồm 03 phần: Cuống
Huân chương, dải Huân chương và thân Huân chương.
Mẫu Huân chương được minh họa tại Phụ lục
II.1 kèm theo Nghị định này.
Điều 78. Mẫu Huy chương
1. Huy chương theo Điều 54 của Luật
Thi đua, khen thưởng có 04 loại, trong đó 01 loại có chia hạng và 03 loại
không chia hạng. Loại có chia hạng được chia làm ba hạng và được phân biệt bằng số vạch trên cuống,
trên dải Huy chương (hạng Nhất ba vạch, hạng Nhì hai vạch, hạng Ba một vạch).
2. Kết cấu của Huy chương gồm 03 phần: Cuống Huy chương,
dải Huy chương và thân Huy chương.
Mẫu Huy chương được minh họa tại Phụ lục
II.1 kèm theo Nghị định này.
Điều 79. Mẫu huy hiệu của
danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh và
danh hiệu vinh dự nhà nước; mẫu kỷ niệm chương
1. Huy hiệu danh hiệu vinh dự nhà nước, huy hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, huy hiệu chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh có
kết cấu chia làm 02 phần: Cuống huy hiệu và thân huy hiệu.
Mẫu huy hiệu chiến sĩ thi đua bộ, ban,
ngành, tỉnh do bộ, ban, ngành, tỉnh quy định cho phù hợp, mang nội dung ý nghĩa
của từng lĩnh vực, ngành nghề, địa phương; kích thước nhỏ hơn kích thước của huy hiệu
danh hiệu vinh dự nhà nước.
Huy hiệu danh hiệu vinh dự nhà nước và
huy hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được minh họa tại Phụ lục II kèm theo Nghị
định này.
2. Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có
tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan Trung
ương.
a) Kết cấu của Kỷ niệm chương gồm 02 phần: Cuống
Kỷ niệm chương và thân Kỷ niệm chương;
b) Mẫu kỷ niệm chương do Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan
Trung ương quy định cho phù hợp, mang nội dung ý nghĩa của từng lĩnh vực, ngành
nghề, địa phương.
Điều 80. Mẫu “Huân chương
Sao vàng”
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng
hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt
bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp có
hai màu: 1/2 bên trái màu đỏ cờ, 1/2 bên phải màu vàng.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng
inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương
đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp có hai màu: 1/2 bên trái màu đỏ cờ, 1/2 bên
phải màu vàng; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân Huân chương: Hình sao vàng năm cánh dập nổi,
đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 55 mm, chính giữa hình tròn
nền vàng có ngôi sao vàng năm cánh, xung quanh là dòng chữ “Huân chương Sao vàng”, “Việt
Nam” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 81. Mẫu “Huân chương
Hồ Chí Minh”
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng
hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt
bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ
cờ, có hai vạch vàng.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng
inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương
đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ có hai vạch vàng; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân Huân chương: Hình tròn đường kính bằng 40
mm, giữa là chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh nghiêng đặt trên nền họa tiết hoa
sen cổ màu vàng, phía trên có dòng chữ “Huân chương Hồ Chí Minh”, phía dưới có
dòng chữ “Việt Nam” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 82. Mẫu “Huân chương
Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp
kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viên ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc
chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có bốn vạch vàng
hai bên, gắn sao theo hạng huân chương.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng
inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm
bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có bốn vạch vàng hai bên, gắn sao theo hạng
huân chương; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân Huân chương hình tròn đường kính bằng 40
mm, viền ngoài màu vàng, chính giữa có ngôi sao vàng năm cánh nổi trên nền xanh
hòa bình, phía trên là dòng chữ “Huân chương Độc lập” màu đỏ, phía dưới có hai
cành tùng, hai hàng cờ đỏ cách điệu và dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu
vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 83. Mẫu “Huân chương
Quân công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng
hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt
bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ,
có bốn vạch màu xanh lá cây hai bên, gắn sao theo hạng Huân chương.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng
inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương
đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu
đỏ cờ, có bốn vạch màu xanh lá cây hai bên, gắn sao theo hạng huân chương; kích
thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân huân chương: Hình sao vàng năm cánh cách
điệu dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 50 mm, chính
giữa có ngôi sao vàng năm cánh nổi trên nền đỏ; xung quanh ngôi sao có dòng chữ
“Huân chương Quân công”, “Việt Nam” màu vàng trên nền đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ
mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 84. Mẫu “Huân chương
Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
1. Cuống Huân chương: cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp
kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi
polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có
hai vạch màu xanh dương đậm hai bên, gắn sao theo hạng Huân chương.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng
inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương
đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ có hai vạch màu xanh dương đậm hai
bên, gắn sao theo hạng huân chương; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân Huân chương: Hình tròn đường kính bằng 40
mm, nền vàng, chính giữa là ngôi sao vàng năm cánh dập nổi trên nền đỏ, xung
quanh bên trái là bông lúa, bên phải là bánh xe lịch sử, phía dưới là quyên
sách dải lụa đỏ có dòng chữ “Việt Nam” màu vàng, trên cùng là dòng chữ “Huân chương
Lao động” màu đỏ; tất cả các chi tiết đặt trong khung viền màu xanh dương đậm;
chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 85. Mẫu “Huân chương
Chiến công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
1. Cuống huân chương: cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp
kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viên ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc
chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch xanh
lá cây, gắn sao theo hạng huân chương.
2. Dải huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng
inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương
đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh lá cây, gắn
sao theo hạng huân chương; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân huân chương: Hình sao vàng năm cánh dập nổi
trên hình khẩu súng, thanh gươm và lá chắn, đường kính đường tròn ngoại tiếp
năm đỉnh sao bằng 50 mm, chính giữa là ngôi sao vàng năm cánh nổi trên nền đỏ,
xung quanh là dòng chữ “Huân chương Chiến công”, “Việt Nam” màu vàng, chất liệu
bằng đồng đỏ mạ
vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 86. Mẫu “Huân chương
Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng
hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt
bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp có
hai màu: 1/2 bên trái màu xanh lá cây, 1/2 bên phải màu đỏ cờ; gắn sao theo hạng Huân chương.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng
inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc
vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp
có hai màu: 1/2 bên trái màu xanh lá cây, 1/2 bên phải màu đỏ cờ; gắn sao theo
hạng Huân chương; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 5 mm.
3. Thân Huân chương: Hình sao mười cánh cách điệu,
đường kính đường tròn ngoại tiếp mười đỉnh sao bằng 40 mm, chính giữa có biểu
tượng khẩu súng và thanh gươm đặt chéo nhau, phía trên có ngôi sao vàng năm
cánh nổi trên nền đỏ, xung quanh có dòng chữ “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” “Việt
Nam” màu đỏ trên nền vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 87. Mẫu “Huân chương
Dũng cảm”
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng
hợp kim Ni-Co; kích
thước 28 mm x 14 mm; viền
ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương
đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh dương đậm.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng
inox đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu
tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh dương đậm;
kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân Huân chương: Hình sao tám cánh cách điệu,
đường kính đường tròn ngoại tiếp tám đỉnh sao bằng 40 mm, hai bên là cành tùng,
chính giữa là sao vàng năm cánh nổi trên nền đỏ, xung quanh là dòng chữ “Huân chương
Dũng cảm”, “Việt Nam” màu đỏ trên nền vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 88. Mẫu “Huân chương
Đại đoàn kết dân tộc”
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp
kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi
polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp có hai màu: 1/2
bên trái màu xanh dương đậm, 1/2 bên phải màu đỏ cờ.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng
inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương
đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp có hai màu: 1/2 bên trái màu xanh dương đậm,
1/2 bên phải màu đỏ cờ; kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân Huân chương: Hình sao vàng cách điệu, có
đường kính đường tròn ngoại tiếp các đỉnh sao bằng 40 mm, chính giữa là chân
dung Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt nghiêng trên đài sen tỏa sáng, hai bên là cành tùng,
phía trên là dòng chữ “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc” màu đỏ, phía dưới là dải
lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp
kim Ni-Co.
Điều 89. Mẫu “Huân chương
Hữu nghị”
1. Cuống Huân chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng
hợp kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt
bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ
cờ, có hai vạch màu xanh hòa bình.
2. Dải Huân chương: Hình chữ A cách điệu, cốt bằng
inox mạ vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu tương
đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu xanh hòa bình;
kích thước 28 mm x 51 mm x 41 mm x 51 mm.
3. Thân Huân chương: Hình sao vàng năm cánh cách
điệu, đường kính ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 48 mm, có cành tùng hai bên,
chính giữa là hai bàn tay bắt tay nhau trên hình quả địa cầu nền màu xanh hòa
bình, xung quanh có dòng chữ “Huân chương Hữu nghị” màu đỏ, chữ “Việt Nam” màu
vàng trên dải lụa đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 90. Mẫu “Huy chương
Quân kỳ quyết thắng”
1. Cuống Huy chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp
kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu
tương đương, bảo đảm
chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu vàng ở hai đầu cuống Huy chương.
2. Dải Huy chương: Hình ngũ giác, cốt bằng inox mạ
vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, có hai vạch màu
xanh lá cây; kích thước 38 mm x 27 mm x 40 mm.
3. Thân Huy chương: Hình sao vàng năm cánh dập nổi,
đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 48 mm, có cành tùng hai bên,
ở giữa có lá cờ quyết thắng trên nền vàng, phía trên có dòng chữ “Huy chương
Quân kỳ quyết thắng” màu đỏ trên nền vàng, phía dưới là dải lụa vàng mang dòng
chữ “Việt Nam” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 91. Mẫu “Huy chương
Vì an ninh Tổ quốc”
1. Cuống Huy chương: cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp
kim Ni - Co; kích thước 28 mm x 14 mm; trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu
tương đương, bảo đảm chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có hai vạch màu vàng ở hai đầu
cuống Huy chương.
2. Dải Huy chương: Hình ngũ giác, cốt bằng inox mạ
vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, có hai vạch xanh
lá cây; kích thước 38 mm x 27 mm x 40 mm.
3. Thân Huy chương: Hình ngôi sao năm cánh cách
điệu dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 48 mm, chính
giữa có ngôi sao vàng năm cánh dập nổi và thanh gươm đặt trên lá chắn màu đỏ
trên nền màu xanh lá cây, xung quanh là dòng chữ “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”
màu vàng và hai cành tùng hai bên, phía dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt
Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 92. Mẫu “Huy chương
Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
1. Cuống Huy chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp
kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; trong bọc vải dệt bằng sợi polyester hoặc chất liệu
tương đương, bảo đảm chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có vạch màu vàng theo hạng
Huy chương.
2. Dải Huy chương: Hình ngũ giác, cốt bằng inox mạ
vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ, vạch màu xanh lá
cây (phân hạng theo vạch); kích thước 38 mm x 27 mm x 40 mm.
3. Thân Huy chương: Hình sao vàng năm cánh cách
điệu dập nổi, màu vàng, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 48
mm, ở giữa là ngôi sao vàng năm cánh trên nền đỏ, có cành tùng hai bên, xung quanh là dòng chữ “Huy chương
Chiến sĩ vẻ vang”, “Việt Nam” màu đỏ trên nền vàng; chất liệu bằng đồng mạ vàng
hợp kim Ni-Co.
Điều 93. Mẫu “Huy chương
Hữu nghị”
1. Cuống Huy chương: Cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp
kim Ni-Co; kích thước 28 mm x 14 mm; viền ngoài màu vàng, trong bọc vải dệt bằng sợi
polyester hoặc chất liệu tương đương, đảm bảo chắc chắn, bền đẹp màu đỏ cờ, có
hai vạch màu xanh hòa bình.
2. Dải Huy chương: Hình ngũ giác, cốt bằng inox mạ
vàng hợp kim Ni-Co, bọc vải dệt bằng sợi polyester màu đỏ cờ có hai vạch màu
xanh hòa bình; kích thước 38 mm x 27 mm x 40 mm.
3. Thân Huy chương: Hình tròn đường kính bằng 40
mm, phía trong là sao vàng năm cánh cách điệu dập nổi, có cành tùng hai bên,
chính giữa là hai bàn tay bắt tay nhau trên hình quả địa cầu nền màu xanh hòa
bình, phía trên có dòng chữ “Huy chương Hữu nghị” màu đỏ, phía dưới là dải lụa
đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 94. Mẫu huy hiệu
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng
hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 14 mm; sơn màu đỏ cờ, viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình sao vàng năm cánh dập nổi,
đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 50 mm, bên trong là hình ảnh
chân dung Mẹ Việt Nam anh hùng, phía dưới là dòng chữ “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 95. Mẫu huy hiệu
“Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp
kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 14 mm; sơn màu đỏ cờ, viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình sao vàng năm cánh cách điệu
dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 50 mm, phía trong
có lá cờ quyết thắng màu đỏ, phía dưới là hai cành tùng, xung quanh có dòng chữ
“Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Việt Nam” màu đỏ; chất liệu bằng đồng
đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 96. Mẫu huy hiệu
“Anh hùng Lao động”, “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co, kích thước
28 mm x 14 mm; sơn màu
đỏ cờ, viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình sao vàng năm cánh cách điệu
dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 50 mm, có cành tùng
hai bên, bên trong là bánh xe lịch sử và vòng tròn khoa học đặt trên quyển
sách, xung quanh có dòng chữ “Anh hùng Lao động” hoặc “Tỉnh Anh hùng” hoặc
“Thành phố Anh hùng” màu đỏ, dưới là dải lụa vàng mang dòng chữ “Việt Nam” màu
đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 97. Mẫu huy hiệu
“Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng
hợp kim Ni-Co,
kích thước 28 mm x 15 mm; sơn màu
đỏ cờ đối với huy hiệu “Nhà giáo nhân dân”, màu vàng đối với huy hiệu “Nhà giáo
ưu tú”, viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình tròn đường kính bằng 35 mm, ở giữa
là cây bút và quyển vở trên nền màu xanh lá cây, hai bên có bông lúa vàng, phía
trên có dòng chữ “Nhà giáo nhân dân” hoặc “Nhà giáo ưu tú” màu đỏ, phía dưới là
dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp
kim Ni-Co.
Điều 98. Mẫu huy hiệu
“Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ
mạ vàng hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 15 mm; sơn màu đỏ cờ đối với huy hiệu “Thầy
thuốc nhân dân”, màu vàng đối với huy hiệu “Thầy thuốc ưu tú”, viền ngoài màu
vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình hoa hướng dương,
đường kính bằng 35 mm; ở giữa là biểu tượng ngành y và ngôi sao màu đỏ, hai bên
là cành nguyệt quế, phía trên là dòng chữ “Thầy thuốc nhân dân” hoặc “Thầy thuốc
ưu tú” màu đỏ, phía dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất
liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 99. Mẫu huy hiệu
“Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng
hợp kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 15 mm; sơn màu đỏ cờ đối với huy hiệu “Nghệ sĩ nhân
dân”, màu vàng đối với huy hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”, viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình sao tám cánh cách điệu, đường
kính bằng 35 mm, ở giữa là hình mặt nạ và hoa sen cách điệu, phía trên có dòng
chữ “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” màu đỏ, phía dưới là dải lụa đỏ
mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim
Ni-Co.
Điều 100. Mẫu
huy hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp
kim Ni-Co, kích thước 28 mm x 15 mm; sơn màu đỏ cờ đối với huy hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, màu vàng
đối với huy hiệu “Nghệ nhân ưu tú”, viền ngoài màu vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình cánh hoa cách điệu, đường
kính bằng 35 mm, ở giữa là hai bàn tay nâng bản đồ Việt Nam trên nền đỏ, xung
quanh có bánh xe lịch sử, phía trên là dòng chữ “Nghệ nhân nhân dân” hoặc “Nghệ
nhân ưu tú” màu đỏ, phía dưới là dải lụa đỏ mang dòng chữ “Việt Nam” màu vàng;
chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Ni-Co.
Điều 101. Mẫu
huy hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Cuống huy hiệu: Chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng
hợp kim Ni-Co,
kích thước 26 mm x 14 mm; sơn nền và viền ngoài màu
vàng.
2. Thân huy hiệu: Hình sao vàng năm cánh cách điệu
dập nổi, đường kính đường tròn ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 42 mm, phía trong
có hai bông lúa vàng, trang sách và bánh xe lịch sử, xung quanh có dòng chữ
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc” màu đỏ; chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim
Ni-Co.
Điều 102. Mẫu bằng
của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền quyết định
của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Hình thức:
a) Kích thước bằng được in trên khổ giấy A3 (kích
thước 420 mm x 297 mm); kích
thước bên ngoài đường diềm hoa văn là 360 mm x 237 mm;
b) Họa tiết hoa văn trang trí xung quanh:
Đường diềm và bốn góc bên ngoài đường diềm
được trang trí bằng các họa tiết
hoa văn. Riêng đối với các bằng huy chương và bằng danh hiệu vinh dự nhà nước
“ưu tú”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, bằng “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
không có hoa văn bốn góc bên ngoài đường diềm.
Chính giữa phía trên là Quốc huy Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hai bên có các khối hoa văn chuyển tiếp giữa Quốc
huy và đường diềm trang trí. Riêng bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
thay khối hoa văn chuyển tiếp bằng hàng cờ đỏ hai bên.
Hình ảnh của thân huân chương, huy chương,
huy hiệu được đặt ở giữa phía dưới đường diềm trang trí. Riêng bằng “Huân chương Hồ Chí
Minh” dùng hình bông sen thay cho hình ảnh thân của Huân chương;
c) Hình nền:
Bằng “Huân chương Sao vàng” sử dụng họa tiết
trống đồng và hình ngôi sao ở giữa.
Bằng “Huân chương Hồ Chí Minh” sử dụng họa
tiết hoa sen.
Bằng: “Huân chương Quân công”, “Huân chương
Chiến công”, “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”, “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”,
“Huy chương Quân kỳ quyết thắng”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” sử dụng
hình ngôi sao có ánh hào quang tỏa sáng.
Bằng “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” sử dụng
họa tiết trống đồng và bản đồ Việt Nam ở giữa.
Bằng: “Huân chương Độc lập”, “Huân chương
Lao động”, “Huân chương Dũng cảm”, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”, “Huân chương
Hữu nghị”, “Huy chương Hữu nghị”, danh hiệu vinh dự nhà nước sử dụng họa tiết
trống đồng.
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” sử dụng
họa tiết vân mây.
Bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc” sử dụng biểu tượng Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc.
2. Nội dung:
a) Quốc hiệu: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 15, kiểu
chữ đứng, đậm, màu đen;
b) Tiêu ngữ: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được
trình bày bằng chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 16, kiểu chữ
đứng, đậm, màu đen và ở liền phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được
viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ
ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ;
c) Thẩm quyền quyết định khen thưởng:
Ghi tách làm 2 dòng “CHỦ TỊCH” và “NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” đối với bằng của các hình thức khen thưởng
của Chủ tịch nước hoặc “THỦ TƯỚNG” và “CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM” đối với bằng của các hình
thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ; chữ in hoa, phông chữ “Times New
Roman”, cỡ chữ 26 cho dòng trên và cỡ chữ 20 cho dòng dưới, kiểu chữ đứng, đậm,
màu đỏ;
d) Tính chất tặng thưởng:
Ghi là “TẶNG” hoặc “TRUY TẶNG” đối với
các bằng: Huân, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”,
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”; “TẶNG DANH HIỆU” hoặc “TRUY TẶNG DANH HIỆU”
đối với các bằng danh hiệu
vinh dự nhà nước và “TẶNG DANH HIỆU” đối với bằng “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 24, kiểu chữ đứng, đậm, màu
đen;
đ) Tên hình thức khen thưởng hoặc danh
hiệu thi đua: Chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 42, kiểu chữ đứng,
đậm, màu đỏ;
e) Hạng của các hình thức khen thưởng (nếu có),
tên của đơn vị, cá nhân được khen thưởng: Chữ in hoa kiểu chữ đứng, đậm, màu
đen; địa chỉ (hoặc chức vụ, đơn vị công tác đối với cá nhân đang công tác ở các
cơ quan đơn vị hoặc cơ quan chủ quản đối với tập thể), thành tích của tập thể,
cá nhân được khen thưởng; chữ in thường, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ
căn chỉnh cho phù hợp, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen;
g) Số quyết định, ngày, tháng, năm của quyết định
ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định; “Số sổ vàng” ghi số thứ tự của
đối tượng được khen thưởng trong quyết định; chữ của hai dòng in thường; phông
chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen;
h) Địa danh, ngày, tháng, năm: Chữ in thường,
phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ 15, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen;
i) Chức vụ của người có thẩm quyền quyết định
khen thưởng: Ghi là “CHỦ TỊCH” đối với các quyết định khen thưởng thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch nước hoặc “THỦ TƯỚNG” đối với các quyết định khen thưởng thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ; chữ in hoa, phông chữ “Times New Roman”, cỡ chữ
14, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
k) Khoảng trống để ký tên, đóng dấu, ghi
họ và tên người có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
Mẫu bằng được minh họa tại Phụ lục II.2 kèm theo Nghị
định này.
Điều 103. Mẫu bằng
khen của bộ, ban, ngành, tỉnh, bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị-xã hội ở cấp tỉnh; bằng khen cấp quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng,
tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, bằng khen của Ban Cơ yếu Chính phủ;
bằng khen của Đại học Quốc gia; bằng chứng nhận chiến sĩ thi đua bộ, ban,
ngành, tỉnh
1. Hình thức:
a) Kích thước: Bằng được in trên khổ giấy kích
thước là 360 mm x 237 mm;
b) Họa tiết trang trí xung quanh:
Đường diềm được trang trí bằng các họa tiết
hoa văn nhưng không được giống hoặc tương tự với các bằng khen cấp nhà nước.
Chính giữa phía trên là Quốc huy Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là biểu tượng của các cơ quan tổ chức thay cho
Quốc huy đối với bằng khen, bằng chiến sĩ thi đua của các ban của Đảng, đoàn thể
Trung ương, bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh.
Không có hoa văn bốn góc bên ngoài đường diềm trang trí và khối hoa văn chuyển
tiếp giữa Quốc huy và đường diềm trang trí. Đối với bằng chứng nhận chiến sĩ
thi đua có thêm hàng cờ đỏ hai bên Quốc huy hoặc biểu tượng của cơ quan, tổ chức;
c) Hình nền bằng do cơ quan có thẩm quyền ban
hành quyết định quy định đảm bảo không được giống với hình nền các bằng do Chủ
tịch nước và Thủ tướng Chính phủ tặng hoặc truy tặng.
2. Nội dung:
Nội dung, bố cục, phông chữ, cỡ chữ do
các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khen thưởng quy định đảm bảo đẹp, trang trọng
và có các nội dung chủ yếu sau:
a) Dòng thứ nhất, dòng thứ hai ghi:
Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm màu đen.
Tiêu ngữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”
được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen và ở liền phía
dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch
nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài
của dòng chữ.
Đối với các bằng khen, bằng chiến sĩ thi
đua của các cơ quan Đảng thay dòng Quốc hiệu bằng dòng chữ “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM” chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
b) Dòng thứ ba: Ghi “chức vụ của người có thẩm
quyền quyết định khen thưởng”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
c) Dòng thứ tư: Ghi tính chất tặng thưởng.
Ghi là “TẶNG” đối với bằng khen hoặc “TẶNG
DANH HIỆU” đối với bằng chứng nhận chiến sĩ thi đua; chữ in hoa, kiểu chữ đứng,
đậm, màu đen;
d) Dòng thứ năm: Ghi tên hình thức khen thưởng hoặc
danh hiệu thi đua; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
đ) Các dòng tiếp theo: Dùng để ghi tên của
tập thể, cá nhân, hộ gia đình được khen thưởng; địa chỉ hoặc chức danh đơn vị
công tác đối với cá nhân đang công tác ở các cơ quan đơn vị hoặc cơ quan chủ quản
đối với tập thể, thành tích của tập thể, cá nhân, hộ gia đình được khen thưởng;
chữ màu đen;
e) Ở phía dưới bên trái: Là “Số quyết
định, ngày, tháng, năm” ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định; “Số
sổ vàng” đặt dưới dòng số quyết định ghi số thứ tự của đối tượng được khen thưởng
trong quyết định; chữ của hai dòng in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen;
g) Phía dưới bên phải: Ghi địa danh, ngày, tháng,
năm; chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
Dưới dòng địa danh là dòng chữ ghi chức
vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng, chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm,
màu đen;
h) Khoảng trống để ký tên, đóng dấu,
ghi họ và tên người có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
Điều 104. Mẫu
giấy khen, bằng “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Hình thức:
a) Kích thước: Bằng được in trên khổ giấy A4,
kích thước là 297 mm x
210
mm;
b) Họa tiết hoa văn trang trí xung quanh:
Đường diềm được trang trí bằng các họa tiết hoa văn
nhưng không được giống hoặc tương tự với hoa văn trên các bằng khen cấp Nhà nước.
Chính giữa phía trên là:
Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đối với “Giấy khen” và bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, “Giấy khen” của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Biểu tượng của các cơ quan, tổ chức đối
với “Giấy khen”, bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, “Giấy khen” của Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp
tác xã.
Đối với bằng chứng nhận “Chiến sĩ thi
đua cơ sở” có thêm hàng cờ đỏ hai bên Quốc huy hoặc biểu tượng của các cơ quan
đoàn thể.
Không có hoa văn bốn góc bên ngoài đường
diềm và khối hoa văn chuyển tiếp giữa Quốc huy và đường diềm trang trí;
c) Hình nền bằng để trắng.
2. Nội dung:
Nội dung do các cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền khen thưởng quy định, về bố cục, phông chữ, cỡ chữ đảm bảo tính thẩm mỹ
và có các nội dung chủ yếu sau:
a) Dòng thứ nhất, dòng thứ hai ghi:
Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
Tiêu ngữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”
được trình bày bằng chữ in thường, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen và ở liên phía
dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch
nối, có cách chữ;
phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ. Đối với “Giấy khen”, bằng
chứng nhận “Chiến sĩ thi đua cơ sở” của các cơ quan Đảng thay dòng Quốc hiệu bằng dòng chữ “ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM” chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
b) Dòng thứ ba: Ghi “chức vụ của người có thẩm
quyền quyết định khen thưởng”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
c) Dòng thứ tư: Ghi là “TẶNG” đối với giấy khen,
“TẶNG DANH HIỆU” đối với bằng chiến sĩ thi đua cơ sở; chữ in hoa, kiểu chữ đứng,
đậm, màu đen;
d) Dòng thứ năm: Ghi tên hình thức khen thưởng hoặc
danh hiệu thi đua; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
đ) Các dòng tiếp theo: Ghi tên của đơn vị,
cá nhân được khen thưởng; địa chỉ (hoặc chức danh, đơn vị công tác đối với cá
nhân đang công tác ở các cơ quan đơn vị hoặc cơ quan chủ quản đối với tập thể),
thành tích của tập thể, cá nhân được khen thưởng; chữ màu đen;
e) Ở phía dưới bên trái: Là “Số quyết
định, ngày, tháng, năm” ghi theo số, ngày, tháng, năm ban hành quyết định; “Số
sổ vàng” đặt dưới dòng số quyết định ghi số thứ tự của đối tượng được khen thưởng
trong quyết định; chữ của hai dòng in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen;
g) Phía dưới bên phải: Ghi địa danh, ngày, tháng,
năm; chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
Dưới dòng địa danh là dòng chữ ghi chức
vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm,
màu đen;
h) Khoảng trống để ký tên, đóng dấu,
ghi họ và tên người có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
Điều 105. Mẫu Bằng
kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Kỷ niệm chương của bộ, ban,
ngành, tỉnh; bằng chứng nhận “Gia đình văn hóa”
Kích thước được in trên khổ giấy A5,
kích thước 210 mm x 148 mm.
Nội dung, họa tiết hoa văn trang trí
trên bằng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bộ, ban, ngành, tỉnh quy định.
Điều 106. Mẫu Bằng
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”; xã, phường, thị trấn
tiêu biểu; thôn, tổ dân phố văn hóa
1. Hình thức:
a) Kích thước: Bằng được in trên khổ giấy A4,
kích thước 297 mm x 210 mm;
b) Họa tiết hoa văn trang trí xung quanh:
Đường diềm được trang trí bằng các họa tiết
hoa văn không được giống hoặc tương tự với các bằng khen cấp nhà nước.
Chính giữa phía trên là Quốc huy Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và hàng cờ đỏ hai bên (đối với các bằng chứng nhận
thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng
Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và Thủ trưởng
các cơ quan đơn vị có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng); là biểu tượng của các cơ
quan, tổ chức và hàng cờ đỏ hai bên (đối với các bằng chứng nhận thuộc thẩm quyền
Trưởng các Ban của Đảng và tương đương ở trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương
Đảng, lãnh đạo cơ quan trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể);
c) Hình nền bằng để trắng.
2. Nội dung:
Nội dung do các cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền khen thưởng quy định. Bố cục, phông chữ, cỡ chữ đảm bảo tính thẩm mỹ và
có các nội dung chủ yếu sau:
a) Dòng thứ nhất, dòng thứ hai ghi:
Quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen.
Tiêu ngữ “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”
được trình bày bằng chữ in thường,
kiểu chữ đứng, đậm, màu đen và ở liền phía dưới Quốc hiệu; chữ cái đầu của các
cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ
ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ.
Đối với các danh hiệu thuộc thẩm quyền
Trưởng các Ban của Đảng, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng thay dòng Quốc hiệu và
tiêu ngữ bằng dòng chữ “ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM” chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm,
màu đen;
b) Dòng thứ ba: Ghi “chức vụ của người có thẩm
quyền quyết định khen thưởng”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
c) Dòng thứ tư: Ghi tính chất tặng thưởng: Ghi là
“TẶNG DANH HIỆU” chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đen;
d) Dòng thứ năm: Ghi tên danh hiệu thi đua; chữ
in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, màu đỏ;
đ) Các dòng tiếp theo ghi tên của đơn vị
được tặng danh hiệu thi đua; địa chỉ (hoặc cơ quan chủ quản đối với tập thể),
thành tích của tập thể được khen thưởng; chữ màu đen;
e) Ở phía dưới bên trái: Là “Số quyết
định, ngày, tháng, năm” ghi theo số, ngày tháng năm ban hành quyết định; “Số sổ vàng” đặt dưới dòng số quyết định ghi số thứ tự của đối tượng
được khen thưởng trong quyết định; chữ của hai dòng in thường, kiểu chữ
nghiêng, đậm, màu đen;
g) Phía dưới bên phải: Ghi địa danh, ngày, tháng,
năm; chữ in thường, kiểu chữ nghiêng, đậm, màu đen.
Ngay dưới dòng địa danh là dòng chữ ghi
chức vụ của người có thẩm quyền quyết định khen thưởng, chữ in hoa, kiểu chữ đứng,
đậm, màu đen;
h) Khoảng trống để ký tên, đóng dấu,
ghi họ và tên người có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
Điều 107. Mẫu cờ
“Tỉnh Anh hùng”, cờ “Thành phố Anh hùng”, cờ “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân”, cờ “Anh hùng Lao động”
1. Hình thức: Cờ có kích thước (850 mm x 650 mm); chất liệu: Vải
sa tanh hai lớp màu đỏ cờ.
2. Nội dung thêu: Cờ được thêu bằng chỉ màu vàng,
chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, phông chữ và cỡ chữ tùy theo nội dung của cờ để
căn chỉnh cho phù hợp đảm bảo đẹp, trang trọng và có các nội dung chính sau:
a) Dòng thứ nhất: “CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng đậm;
b) Dòng thứ hai: “TẶNG DANH HIỆU” chữ in hoa, kiểu
chữ đứng đậm;
c) Phía dưới dòng thứ 2, chính giữa là ngôi sao
vàng năm cánh;
d) Dưới ngôi sao ghi tên danh hiệu thi đua (“ANH HÙNG LAO
ĐỘNG” hoặc “ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN” hoặc “TỈNH ANH HÙNG” “THÀNH
PHỐ ANH HÙNG”) chữ in hoa, kiểu chữ đứng đậm và cuối cùng là dòng ghi “(tên đơn
vị được khen thưởng)”.
Mẫu cờ được minh họa tại Phụ lục II.3
kèm theo Nghị định này.
Điều 108. Mẫu
“Cờ thi đua của Chính phủ”
1. Hình thức: Cờ có kích thước (850 mm x 650 mm); chất liệu: Vải
sa tanh hai lớp màu đỏ cờ.
2. Nội dung thêu: Cờ được thêu bằng chỉ màu vàng,
chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, phông chữ và cỡ chữ tùy theo nội dung của cờ để
căn chỉnh cho phù hợp đảm bảo đẹp, trang trọng và có các nội dung chính sau:
a) Dòng thứ nhất: “CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm;
b) Dòng thứ hai: “TẶNG”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng,
đậm;
c) Phía dưới dòng thứ 2, chính giữa là ngôi sao
vàng năm cánh;
d) Dưới ngôi sao là “(tên đơn vị được tặng thưởng
Cờ thi đua của Chính phủ)” và dòng “ĐƠN VỊ XUẤT SẮC TRONG PHONG TRÀO THI ĐUA
NĂM HOẶC PHONG TRÀO THI ĐUA”; năm được ghi là năm đơn vị có thành tích được xét
tặng danh hiệu, phong trào thi đua được ghi là phong trào thi đua do Thủ tướng
Chính phủ phát động; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm.
Mẫu cờ được minh họa tại Phụ lục II.3
kèm theo Nghị định này.
Điều 109. Mẫu Cờ
thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh
1. Hình thức: Cờ có kích thước (800 mm x 600 mm); chất liệu: Vải
sa tanh hai lớp màu đỏ cờ.
2. Nội dung thêu: Cờ được thêu bằng chỉ màu vàng,
chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, phông chữ và cỡ chữ tùy theo nội dung của cờ để
căn chỉnh cho phù hợp đảm bảo đẹp, trang trọng và có các nội dung chính sau:
a) Dòng thứ nhất: “(ghi tên bộ, ngành, đoàn thể
trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng,
đậm;
b) Dòng thứ hai: “TẶNG”; chữ in hoa, kiểu chữ đứng,
đậm;
c) Dưới dòng thứ 2, chính giữa là ngôi sao vàng
năm cánh;
d) Dưới ngôi sao là dòng chữ “(tên đơn vị được tặng
thưởng Cờ thi đua)” và dòng “ĐƠN VỊ DẪN ĐẦU PHONG TRÀO THI ĐUA NĂM HOẶC PHONG
TRÀO THI ĐUA”, năm được ghi là năm đơn vị có thành tích được xét tặng danh hiệu,
phong trào thi đua được ghi là phong trào thi đua do bộ, ban, ngành, tỉnh phát
động; chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm.
Điều 110. Mẫu Cờ
thi đua của quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương
đương thuộc Bộ Quốc phòng, cờ thi đua của Ban Cơ yếu Chính phủ, cờ thi đua của
Đại học Quốc gia
1. Hình thức: Cờ có kích thước (750 mm x 550 mm); chất liệu: Vải
sa tanh hai lớp màu đỏ cờ.
2. Nội dung thêu: Do Bộ
Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Điều 111. Mẫu
khung Bằng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
Khung được cấp cùng với bằng của các
hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua. Việc quy định mẫu khung như sau:
1. Mẫu khung bằng của các hình thức
khen thưởng và danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước và Thủ tướng
Chính phủ có kích thước, chất liệu đảm bảo đẹp, trang trọng phù hợp với kích
thước của bằng, hình thức khen thưởng.
2. Khung bằng của các hình thức khen thưởng và
danh hiệu thi đua khác do cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định khen thưởng
quy định kích thước, chất liệu đảm bảo đẹp, trang trọng phù hợp với từng hình
thức khen thưởng.
Điều 112. Hộp đựng
huân chương, huy chương, huy hiệu danh hiệu vinh dự nhà nước, huy hiệu “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc”, Kỷ niệm chương; Hộp đựng khung bằng của các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Hộp đựng huân chương, huy chương, huy hiệu
danh hiệu vinh dự nhà nước, huy hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có kích thước,
chất liệu đảm bảo đẹp, trang trọng phù hợp với từng hình thức khen thưởng. Nắp
phía trên bên ngoài hộp có in hình Quốc huy.
2. Hộp đựng Kỷ niệm chương quy định tại Điều 71 của Luật Thi đua, khen thưởng do cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định
tặng Kỷ niệm chương quy định mẫu, kích thước, chất liệu Kỷ niệm chương đảm bảo
đẹp, trang trọng.
3. Hộp đựng khung bằng của các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ có mẫu, kích thước, chất liệu đảm bảo đẹp, trang trọng phù hợp với
kích thước khung bằng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm
quyền quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Mục 2. THỦ TỤC CẤP ĐỔI,
CẤP LẠI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Điều 113. Quản
lý, cấp phát hiện vật khen thưởng
1. Bộ Nội vụ có trách nhiệm mua sắm, bảo quản và
cấp phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước cho các bộ, ban, ngành, tỉnh có cá nhân,
tập thể, hộ gia đình được khen thưởng; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra việc cấp
phát hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước của các bộ, ban, ngành, tỉnh cho các cá
nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng.
2. Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức trao tặng các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ kèm theo hiện vật khen thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình được
khen thưởng.
3. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng tổ chức mua sắm, bảo
quản, trao tặng và cấp phát hiện vật khen thưởng.
4. Cá nhân, tập thể, hộ gia đình được tặng danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày, bảo quản và sử
dụng hiện vật khen thưởng lâu dài, đúng mục đích và ý nghĩa. Tập thể được sử dụng
biểu tượng của các hiện vật khen thưởng đã được tặng thưởng để tuyên truyền
trên các văn bản, tài liệu chính thức của tập thể.
Điều 114. Cấp đổi
hiện vật khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng cấp
Nhà nước có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Công văn đề nghị cấp đổi của tập thể hoặc đơn
đề nghị cấp đổi của cá nhân, hộ gia đình khi có hiện vật khen thưởng bị hư hỏng
không còn giá trị sử dụng và hư hỏng vì lý do khách quan như thiên tai, lũ lụt,
hỏa hoạn hoặc do in sai bằng kèm theo hiện vật khen thưởng đề nghị cấp đổi;
b) Công văn đề nghị cấp đổi của bộ, ban, ngành, tỉnh
kèm danh sách theo Mẫu 4.5 Phụ lục II.4 gửi
Bộ Nội vụ đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước.
2. Thủ tục cấp đổi hiện vật khen thưởng cấp Nhà nước:
a) Tập thể có công văn, cá nhân, hộ gia đình có
đơn đề nghị cấp đổi (Mẫu 4.1 và 4.2 Phụ lục II.4) gửi bộ, ban, ngành, tỉnh (nơi
đang công tác hoặc nơi cư trú) kèm theo hiện vật khen thưởng đề nghị cấp đổi;
b) Bộ, ban, ngành, tỉnh tổng hợp và gửi công văn
đề nghị cấp đổi kèm theo danh sách (Mẫu số 4.5
Phụ lục II.4) và hiện vật khen thưởng cũ, hư hỏng gửi Bộ Nội vụ xem xét, cấp
đổi;
c) Xác nhận khen thưởng và thực hiện cấp đổi hiện
vật khen thưởng:
Căn cứ công văn đề nghị cấp đổi hiện vật
khen thưởng của bộ, ban, ngành, tỉnh, Bộ Nội vụ tra cứu, xác nhận khen thưởng
và thực hiện cấp đổi hiện vật khen thưởng đồng thời thu lại hiện vật khen thưởng
cũ hỏng.
Hiện vật khen thưởng cấp đổi do Bộ Nội vụ
chịu trách nhiệm mua sắm, in ấn theo mẫu quy định. Riêng các hình thức khen thưởng
cấp Nhà nước trước đây (hiện nay không quy định trong Luật Thi đua, khen thưởng) thì cấp theo mẫu tại
thời điểm tập thể, cá nhân được quyết định khen thưởng.
Mẫu bằng cấp đổi in theo thiết kế tại thời
điểm tập thể, cá nhân được khen thưởng, trong đó phía dưới bên phải bằng in sẵn
mẫu con dấu và chữ ký của người có thẩm quyền khen thưởng tại thời điểm đó;
phía dưới bên trái bằng ghi “Quyết định khen thưởng số, ngày, tháng, năm, số sổ
vàng” và ghi “chứng nhận cấp đổi bằng số, ngày, tháng, năm” của Bộ Nội vụ”. Tập
thể, cá nhân khi được cấp đổi bằng sẽ được nhận kèm theo giấy chứng nhận cấp đổi
(Mẫu 4.7, Phụ lục II.4)”.
3. Thời gian giải quyết cấp đổi hiện vật khen thưởng
cấp Nhà nước:
Bộ, ban, ngành, tỉnh trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp đổi của tập thể, cá nhân gửi hồ sơ tới Bộ
Nội vụ.
Bộ Nội vụ trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ trả kết quả cấp đổi cho bộ, ban, ngành, tỉnh.
Hàng năm, Bộ Nội vụ có trách nhiệm báo
cáo Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ tình hình cấp đổi hiện vật
khen thưởng cấp Nhà nước để theo dõi, phối hợp thực hiện.
4. Hồ sơ, thủ tục, thời gian giải quyết cấp đổi
hiện vật khen thưởng khác:
Cơ quan có thẩm quyền quyết định khen
thưởng giải quyết cấp đổi hiện vật khen thưởng trong 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề nghị cấp đổi.
5. Hiện vật khen thưởng thu lại do cấp đổi, cơ
quan có thẩm quyền cấp đổi có trách nhiệm thực hiện thanh lý hoặc xử lý, tiêu hủy
theo quy định hiện hành.
Điều 115. Cấp lại
hiện vật khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng cấp
Nhà nước có 01 bộ (bản chính) gồm:
a) Công văn đề nghị cấp lại của tập thể hoặc đơn
đề nghị cấp lại của cá nhân, hộ gia đình khi có hiện vật khen thưởng bị thất lạc,
bị mất do khách quan như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn hoặc do in sai bằng gửi bộ,
ban, ngành, tỉnh đã trình khen thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình;
b) Công văn đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng
cấp nhà nước của bộ, ban, ngành, tỉnh kèm theo danh sách (Mẫu 4.6, Phụ lục II.4) gửi Bộ Nội vụ.
2. Thủ tục cấp lại hiện vật khen thưởng cấp Nhà
nước.
a) Tập thể có công văn, cá nhân, hộ gia đình có
đơn đề nghị cấp lại (Mẫu 4.3 và 4.4, Phụ lục II.4) gửi bộ, ban, ngành, tỉnh đã
trình khen cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình;
b) Bộ, ban, ngành, tỉnh đối chiếu với hồ sơ lưu,
xác nhận, tổng hợp và gửi công văn kèm theo danh sách (Mẫu số 4.6, Phụ lục II.4) đến Bộ Nội vụ;
c) Xác nhận khen thưởng và thực hiện cấp lại hiện
vật khen thưởng;
Căn cứ công văn đề nghị cấp lại hiện vật
khen thưởng của bộ, ban, ngành, tỉnh, Bộ Nội vụ tra cứu hồ sơ, xác nhận khen
thưởng và thực hiện cấp lại hiện vật khen thưởng.
Hiện vật khen thưởng cấp lại do Bộ Nội vụ
chịu trách nhiệm mua sắm, in ấn theo mẫu quy định như sau:
Mẫu Huân chương, Huy chương, huy hiệu
theo quy định tại Nghị định này. Riêng các hình thức khen thưởng cấp nhà nước
trước đây (hiện nay không quy định trong Luật
Thi đua, khen thưởng) thì cấp theo mẫu tại thời điểm cá nhân, tập thể, hộ
gia đình được quyết định khen thưởng.
Mẫu bằng cấp lại in theo thiết kế tại thời
điểm cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng, trong đó phía dưới bên phải
bằng in sẵn mẫu con dấu và chữ ký của người
có thẩm quyền khen thưởng tại thời điểm đó; phía dưới bên trái bằng ghi “Quyết
định khen thưởng số, ngày, tháng, năm, số sổ vàng” và ghi “chứng nhận cấp lại bằng số, ngày, tháng,
năm” của Bộ Nội vụ. Tập thể, cá nhân khi được cấp lại bằng sẽ được nhận kèm
theo giấy chứng nhận cấp lại (Mẫu 4.8, Phụ lục
II.4).
3. Thời gian giải quyết cấp lại hiện vật khen thưởng
cấp Nhà nước
Bộ, ban, ngành, tỉnh trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp lại của cá nhân, tập thể, hộ gia đình phải
xác nhận khen thưởng và gửi hồ sơ tới Bộ Nội vụ.
Bộ Nội vụ trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ trả kết quả cấp lại cho bộ, ban, ngành, tỉnh.
Hằng năm, Bộ Nội vụ có trách nhiệm báo
cáo Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ tình hình cấp lại hiện vật
khen thưởng cấp Nhà nước để theo dõi, phối hợp thực hiện.
4. Thời gian giải quyết cấp lại hiện vật khen thưởng
khác
Cơ quan có thẩm quyền quyết định khen
thưởng giải quyết cấp lại hiện vật khen thưởng trong vòng 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề nghị cấp lại.
Chương X
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 116. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
2. Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính
phủ, Nghị định số 101/2018/NĐ-CP ngày 20
tháng 7 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của
Chính phủ quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng,
khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp
phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng; khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều 2 và các Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28 của Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng,
đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp
khách nước ngoài; Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tổ chức
xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp hết
hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 117. Trách
nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV
(3). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|
PHỤ LỤC I
MỘT
SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
(Kèm theo Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Mẫu Tờ trình đề nghị khen thưởng
|
Mẫu số 02
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân chương,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua và Bằng
khen của bộ, ban, ngành, tỉnh; Tập thể lao động xuất sắc (Đơn vị quyết thắng);
Giấy khen đối với tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
công tác
|
Mẫu số 03
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng hoặc
truy tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sĩ thi đua
toàn quốc; Chiến sĩ thi đua, Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh và Giấy khen
đối với cá nhân có thành tích thực hiện nhiệm vụ công tác
|
Mẫu số 04
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng hoặc
truy tặng Huân chương cho cá nhân có quá trình cống hiến trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc trong lực lượng vũ trang nhân dân
|
Mẫu số 05
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng danh
hiệu Anh hùng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác
|
Mẫu số 06
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng hoặc
truy tặng danh hiệu Anh hùng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc
trong công tác
|
Mẫu số 07
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng hoặc
truy tặng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của bộ,
ban, ngành, tỉnh; Giấy khen cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột
xuất
|
Mẫu số 08
|
Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng
theo phong trào thi đua chuyên đề hoặc thi đua chuyên đề phục vụ nhiệm
vụ chính trị của Đảng, Nhà nước cho tập thể, cá nhân
|
Mẫu số 09
|
Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng
Huân chương Hữu nghị, Huy chương Hữu nghị, Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ, Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh và Giấy khen cho tổ chức nước
ngoài
|
Mẫu số 10
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng hoặc
truy tặng Huân chương Hữu nghị, Huy chương Hữu nghị, Huân chương, Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của bộ, ban ngành, tỉnh và Giấy khen cho cá
nhân người nước ngoài
|
Mẫu số 11
|
Văn bản chứng nhận hoặc xác nhận của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của
sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ...
|
Mẫu
số 01
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC1
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc3
---------------
|
Số:.../TTr-…2…
|
...4...,
ngày... tháng... năm...
|
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị khen thưởng .5.../tặng (truy tặng) danh hiệu....6.
Kính gửi: Thủ
tướng Chính phủ.
Căn cứ Luật
Thi đua, khen thưởng ngày 15/6/2022;
Căn cứ Nghị định số ………../2023/NĐ-CP
ngày ..../..../2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ …………… 7………………. quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của……….. 2 ……………….;
Căn cứ ……….. 8………….. ; …………..2…………… kính trình Thủ tướng
Chính phủ:
Xét tặng/truy tặng (danh hiệu …..6………… ) cho………. tập thể/……… hộ gia đình/....cá nhân.
Hoặc xét, tặng/truy tặng (hình thức khen
thưởng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 9) cho...tập thể/... cá
nhân.
Hoặc xét, trình Chủ tịch nước tặng/truy
tặng (hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước 10) cho…. tập thể/...hộ gia đình/...cá
nhân.
Đã có thành tích ……………………………………………………………………………………
Các trường hợp đề nghị khen thưởng trên
đã được 1 xét duyệt, thẩm định đảm bảo đúng quy định về đối tượng,
tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục theo quy định hiện hành.
Các ý kiến của cơ quan liên quan như sau:
1 ……………
2 ……………
(Có danh sách và hồ sơ đề nghị khen thưởng
kèm theo)
Kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
Nơi nhận:
-
Như
trên;
- ………….;
-
Ban TĐKT TW;
-
Lưu: VT,...11 ...12
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ
ký của người có thẩm quyền, dấu/chữ ký số của cơ quan, tổ
chức)
Họ và tên
|
Ghi chú:
1 Tên cơ quan, tổ
chức trình khen
2 Chữ viết tắt
tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành văn bản.
3 Đối với các
Ban đảng thực hiện theo thể thức văn bản của Đảng.
4 Địa danh.
5 Các hình thức
khen thưởng: công trạng, đột xuất, chuyên đề, cống hiến, niên hạn, đối ngoại
6 Các danh hiệu
thi đua thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ. Đối với các danh
hiệu vinh dự Nhà nước trừ danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thực hiện theo mẫu
Tờ trình tại các Nghị định của Chính phủ về từng ngành, lĩnh vực. Lập riêng tờ
trình theo thẩm quyền khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ hoặc thẩm quyền khen
thưởng của Chủ tịch nước
7 Văn bản quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị trình khen
8 Ghi rõ căn cứ
đề nghị khen thưởng (điểm, khoản, điều, tên văn bản).
9 Hình thức khen
thưởng, danh hiệu thi
đua thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,
Chiến sỹ thi đua toàn quốc. Danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền của Chính phủ: Cờ
thi đua của Chính phủ.
10 Hình thức khen
thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước: Huân chương, Huy chương, Danh hiệu
vinh dự Nhà nước.
11 Chữ viết tắt tên đơn vị soạn
thảo và số lượng bản lưu (nếu cần).
12 Ký hiệu người
soạn thảo văn bản và số
lượng bản phát hành (nếu cần).
Mẫu
số 02
(Mẫu báo cáo áp dụng đối với tập thể)
ĐƠN VỊ CẤP
TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
1Tỉnh (thành phố), ngày...
tháng... năm...
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ KHEN……. 2
(Mẫu báo cáo này áp dụng đối với tập thể)
Tên tập thể đề
nghị
(Ghi đầy đủ bằng
chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm, tình hình:
- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại,
fax; địa chỉ trang tin điện tử;
- Quá trình thành lập và phát triển;
- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa
phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất), các tổ
chức đảng, đoàn thể3.
2. Chức năng, nhiệm vụ: Chức năng, nhiệm
vụ được giao.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC4
1. Báo cáo thành tích căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng
quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị
định số /2023/NĐ-NĐ
ngày tháng năm 2023 của
Chính phủ. Đối với tập thể nhỏ không thuộc đối tượng tặng Cờ thi đua của bộ,
ban, ngành, tỉnh thì ghi rõ nội dung này trong báo cáo thành tích.
Nội dung báo cáo nêu rõ những thành tích
xuất sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) cụ thể về hiệu quả, năng
suất, chất lượng, kết quả công tác so với các năm trước (hoặc so với lần khen
thưởng trước đây); việc đổi mới công tác
quản lý, cải cách hành chính; sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học, công nghệ
và việc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với
bộ, ban, ngành, địa phương và cả nước5.
2. Những biện pháp hoặc nguyên nhân đạt
được thành tích; các phong trào thi đua đã được thực hiện có hiệu quả trong thực
tiễn hoạt động, sản xuất, công tác của cơ quan, đơn vị.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước6.
4. Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể7.
III. DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN
THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC NHẬN 8
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu thi
đua
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết
định
|
|
|
|
|
|
|
2. Quyết định công nhận hoặc văn bản xác
nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (đối với trường hợp đề nghị khen thưởng theo
tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ)
3. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức
khen thưởng
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA
CẤP TRÌNH
KHEN
THƯỞNG
(Ký,
đóng dấu)
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký,
đóng dấu)
|
___________________
1 Địa danh.
2 Ghi rõ hình thức
đề nghị khen thưởng: Không gộp chung thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ
tịch nước với Thủ tướng Chính phủ. Tờ trình lập riêng theo từng loại hình khen
thưởng; trình khen thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, danh hiệu
Chiến sĩ thi đua toàn quốc, danh hiệu vinh dự nhà nước, giải thưởng Hồ Chí
Minh, giải thưởng Nhà nước).
3 Đối với đơn vị
sản xuất, kinh doanh cần nêu tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định, lưu động;
nguồn vốn (ngân sách, tự có, vay ngân hàng...).
4 Báo cáo thành
tích liên tục từ 25 năm trở lên đến thời điểm đề nghị đối với Huân chương Sao
vàng; liên tục từ 10 năm trở lên đến thời điểm đề nghị đối với Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương
Độc lập, Huân chương Quân công; liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị
đối với Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động; liên tục từ 05 năm trở
lên đến thời điểm đề nghị đối với
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 01 năm đối với Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ
thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh và Giấy khen; 01 năm đối với Tập thể lao động
xuất sắc, Tập thể lao động
tiên tiến; 02 năm liên tục đối với Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh.
5 Tùy theo hình
thức đề nghị khen thưởng, nêu các tiêu chí cơ bản trong việc, thực hiện nhiệm vụ
chính trị của đơn vị (có so sánh trong thời gian tính thành tích khen thưởng),
ví dụ:
- Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh lập
bảng thống kê so sánh các tiêu chí: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi
nhuận, nộp ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; các sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội.
- Đối với trường học: Báo cáo phải thể
hiện rõ kết quả về công tác tổ chức và quản lý, quản trị nhà trường; phát triển
đội ngũ; tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; hoạt động giáo dục và kết
quả giáo dục; nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế (đối với cơ sở đào tạo), có
so sánh với giai đoạn trước khi khen thưởng.
- Đối với bệnh viện: Lập bảng thống kê
so sánh các tiêu chí: Tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số người được điều trị
nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số người được khám, điều
trị bệnh, chữa bệnh miễn phí; số đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, áp
dụng khoa học (giá trị làm lợi về kinh tế, xã hội...).
6 Việc thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; chăm lo đời
sống cán bộ, nhân viên; hoạt động xã hội, từ thiện...
7 Công tác xây dựng
đảng, đoàn thể: Nêu vai trò, kết quả hoạt động và xếp loại của tổ chức đảng,
đoàn thể (ghi số, ngày tháng năm của giấy chứng nhận hoặc
quyết định công nhận).
8 Nêu các danh
hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, tỉnh tặng
(ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
Mẫu
số 03
(Mẫu báo cáo áp dụng
đối với cá nhân)
ĐƠN VỊ CẤP
TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
1Tỉnh (thành phố), ngày...
tháng... năm...
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG……..2
(Mẫu báo cáo này áp dụng đối với cá
nhân)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường,
không viết tắt): …………………………..
- Sinh ngày, tháng, năm:………….. Giới tính:…….. Dân tộc, tôn
giáo ……………..
- Quê quán3: ………………………………………………………………………………
- Nơi thường trú3: …………..…………..…………..…………..…………..……………
- Cơ quan, địa phương công tác: …………..…………..…………..………………….
- Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể):
…………..…………..……………………
- Trình độ lý luận chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ (nếu có): …………..…………..
- Học hàm, học vị, danh hiệu, giải thưởng:
…………..…………..…………………...
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC4
1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm
nhận: …………..…………..………..
2. Thành tích đạt được của cá nhân5:
…………..…………..…………..…………….
Đối với trường hợp đề nghị khen thưởng
theo tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ thì ghi
rõ số quyết định hoặc số văn bản xác nhận; ngày, tháng, năm của quyết định hoặc
của văn bản xác nhận; cơ quan ban hành.
III. DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN
THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC NHẬN6
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu thi
đua
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết
định
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức
khen thưởng
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
XÁC
NHẬN, ĐỀ NGHỊ
(Ký,
đóng dấu)
|
NGƯỜI BÁO CÁO
THÀNH TÍCH
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
XÁC NHẬN CỦA CẤP
TRÌNH KHEN THƯỞNG
(Ký,
đóng dấu)
___________________
1 Địa danh.
2 Ghi rõ thành
tích đề nghị khen thưởng
3 Đơn vị hành
chính: Xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; quận,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương); tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương).
4 Báo cáo thành
tích liên tục từ 10 năm trở lên đến thời điểm đề nghị đối với Huân chương Hồ
Chí Minh, Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công; liên tục từ 05 năm trở
lên đến thời điểm đề nghị đối với
Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động; liên tục từ 05 năm trở lên đến
thời điểm đề nghị đối với Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 06 năm liên lục
đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, 03 năm liên tục đối với danh hiệu
Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh; 02 năm liên tục đối với Bằng khen của bộ,
ban, ngành, tỉnh; 01 năm đối với Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến và
Giấy khen.
5 Nêu thành tích
cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao (kết quả đã đạt được về năng suất,
chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ; các biện pháp, giải pháp công tác
trong việc đổi mới công tác quản lý, những sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học;
việc đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào thực tiễn; việc thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; công tác
bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức; chăm lo đời
sống cán bộ, nhân viên; vai trò của cá nhân trong công tác xây dựng Đảng và các
đoàn thể; công tác tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện...).
- Đối với người làm công tác lãnh đạo,
quản lý nêu tóm tắt thành tích của đơn vị, riêng thủ trưởng đơn vị kinh doanh lập
bảng thống kê so sánh các tiêu chí: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân
sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
áp dụng khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội trong thời gian tính thành
tích đề nghị khen thưởng.
- Đối với trường học: Báo cáo phải thể
hiện rõ kết quả về công tác tổ chức và quản lý, quản trị nhà trường; phát triển
đội ngũ; tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; hoạt động giáo dục và kết
quả giáo dục; nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế (đối với cơ sở đào tạo), có
so sánh với giai đoạn trước khi khen thưởng.
- Đối với bệnh viện: Lập bảng thống kê
so sánh các tiêu chí: Tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số người được điều trị
nội, ngoại trú; tổng số giường bệnh
đưa vào sử dụng; số người được khám, điều trị bệnh, chữa bệnh miễn phí; số đề
tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, áp dụng khoa học (giá trị làm lợi về
kinh tế, xã hội...).
- Đối với các hội đoàn thể, lấy kết quả
thực hiện các nhiệm vụ công tác trọng tâm và các chương trình công tác của
trung ương hội, đoàn thể
giao.
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước,
lấy kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính trong quản lý nhà nước, thực hiện nhiệm
vụ chuyên môn và công tác tham mưu cho lãnh đạo trong phát triển đơn vị, ngành,
địa phương...
6 Nêu các hình
thức khen thưởng đã được Đảng, Nhà nước, bộ, ban, ngành, tỉnh tặng hoặc truy tặng
(ghi rõ số quyết định,
ngày, tháng, năm ký quyết định).
- Ghi rõ số quyết định công nhận danh hiệu
thi đua trong thời gian 05 năm trước thời điểm đề nghị đối với Huân chương Lao động, Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ v.v...
- Đối với đề nghị tặng danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc”:
+ Ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm
ký quyết định của 02 lần liên tục được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua bộ,
ngành, tỉnh và 06 lần đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” trước thời điểm đề
nghị;
+ Ghi rõ nội dung các sáng kiến hoặc đề
tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ (tham gia là
thành viên hoặc chủ nhiệm đề tài khoa học), có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền (ghi rõ văn bản, ngày, tháng, năm) đối với sáng kiến,
đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ kèm theo hồ
sơ.
- Đối với báo cáo đề nghị tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh, ghi rõ thời gian 03 lần liên tục được tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” trước thời điểm đề nghị; các sáng kiến
hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ được cấp
có thẩm quyền công nhận.
Mẫu
số 04
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
1Tỉnh (thành phố),
ngày ...tháng...năm...
BÁO CÁO TÓM TẮT THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG……… 2
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ và tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường,
không viết tắt): ………………………………
Bí danh3: ……………………………………………….. Nam, nữ: …………………………….
- Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………………………………………..
- Quê quán4: ………………………………………………………………………………………
- Nơi thường trú4: …………………………………………………………………………………
- Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay (hoặc
trước khi nghỉ hưu, từ trần): …………………..
- Chức vụ đề nghị khen thưởng (Ghi chức
vụ cao nhất đã đảm nhận): ……………………
- Ngày, tháng, năm tham gia công tác: …………………………………………………………
- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức
(hoặc ngày tham gia các đoàn thể): ……………
……………………………………………………………………………………………………….
- Năm nghỉ hưu (hoặc từ trần): …………………………………………………………………..
II. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Nêu quá trình tham gia cách mạng, các chức
vụ đã đảm nhận, thời gian giữ từng chức vụ từ khi tham gia công tác đến khi đề
nghị khen thưởng và đánh giá tóm tắt thành tích quá trình công tác5.
Từ tháng, năm
đến tháng, năm
|
Chức vụ
(đảng,
chính quyền, đoàn thể)
|
Đơn vị công
tác
|
Số năm, tháng
giữ chức vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. KỶ LUẬT6
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
QUẢN
LÝ CÁN BỘ XÁC NHẬN7
(Ký,
đóng
dấu)
|
NGƯỜI BÁO CÁO8
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
XÁC NHẬN CỦA CẤP
TRÌNH KHEN THƯỞNG
(Ký, đóng dấu)
___________________
1 Địa danh
2 Ghi hình thức
đề nghị khen thưởng.
3 Trường hợp có
nhiều bí danh thì chỉ ghi bí danh thường dùng.
4 Đơn vị hành
chính: Xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), tỉnh
(thành phố trực thuộc trung ương) theo địa danh mới.
5 Nêu quá trình
tham gia cách mạng, các chức vụ đã đảm nhận, thời gian giữ từng chức vụ từ khi
tham gia công tác đến khi đề nghị khen thưởng. Đối với trường hợp đã nghỉ hưu
(hoặc từ trần) chưa được khen thưởng thì tóm tắt báo cáo quá trình công tác đến
khi nghỉ hưu (hoặc từ trần).
6 Ghi rõ hình thức
kỷ luật từ khiển trách trở lên từ khi công tác đến khi đề nghị khen thưởng (nếu
có).
7 Đối với cán bộ
đã nghỉ hưu, trước khi xác nhận cần xem xét việc chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại nơi cư trú.
Đối với cán bộ thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quản lý do Ban tổ chức tỉnh ủy hoặc thành ủy xác nhận.
8 Đối với cán bộ
đã từ trần: Đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc từ trần) thì cơ quan
quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu hoặc từ trần có trách nhiệm báo cáo, kê khai
quá trình công tác (ghi rõ họ, tên... chức vụ người tóm tắt quá trình công
tác).
Mẫu
số 05
ĐƠN VỊ CẤP
TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
1Tỉnh (thành phố), ngày...
tháng... năm...
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG……….. 2
Tên tập thể đề
nghị
(Ghi rõ đầy đủ
bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm, tình hình:
- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại,
fax; địa chỉ trang tin điện tử;
- Quá trình thành lập và phát triển;
- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa
phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ cấu tổ chức
bộ máy, tổ chức đảng, đoàn thể); những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm
vụ3.
2. Chức năng nhiệm vụ được giao: Chức
năng, nhiệm vụ được giao.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Nêu rõ những thành tích đặc biệt xuất
sắc trong lao động sáng tạo (về năng suất, chất lượng, hiệu quả hoặc lập thành
tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội...)4.
2. Các giải pháp, biện pháp để đạt thành
tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu5.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước6.
4. Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể7.
Đối với trường hợp đề nghị khen thưởng
theo tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ thì ghi
rõ số quyết định hoặc số văn bản xác nhận; ngày, tháng, năm của quyết định hoặc
của văn bản xác nhận; cơ quan ban hành.
III. DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN
THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC NHẬN8
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu thi
đua
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết
định
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức
khen thưởng
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
XÁC NHẬN CỦA
CẤP TRÌNH
KHEN
THƯỞNG
(Ký
tên, đóng dấu)
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng
dấu)
|
___________________
1 Địa danh.
2 Ghi danh hiệu đề
nghị (Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân).
3 Đối với đơn vị
sản xuất kinh doanh nêu rõ tình hình tài chính: Tổng số vốn cố định, lưu động;
nguồn vốn (ngân sách, tự có, vay ngân hàng...).
4 Báo cáo thành
tích 10 năm trước thời điểm đề nghị (trừ báo cáo thành tích đặc biệt xuất sắc,
đột xuất hoặc thành tích đặc biệt khác).
Báo cáo nêu rõ nội dung thành tích đạt
được theo quy định tại Điều 62 (đối với danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang
nhân dân); Điều 63 (đối với Anh hùng Lao động) của Luật Thi đua, khen thưởng. Thống kê việc thực
hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ cơ bản trong 10 năm gần đây (có so sánh với các năm
trước); ví dụ:
- Đối với trường học: Báo cáo thể hiện
rõ kết quả công tác tổ chức
và quản lý, quản trị nhà trường; phát triển đội ngũ; tài chính, cơ sở vật chất
và thiết bị dạy học; hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục; nghiên cứu khoa học,
hợp tác quốc tế (đối với cơ sở đào tạo), có so sánh với giai đoạn trước khi
khen thưởng.
- Đối với bệnh viện: Có bảng thống kê để
so sánh về tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số điều trị nội, ngoại trú; tổng
số giường bệnh đưa vào sử dụng; số người được khám miễn phí; chất lượng khám,
chữa bệnh; số đề tài nghiên cứu khoa học, số sáng kiến áp dụng khoa học kỹ thuật
trong khám, chữa bệnh...
- Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh: Có
bảng thống kê để so sánh về tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, nộp
ngân sách, đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân, số sáng kiến cải tiến, áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế; phúc lợi xã hội; việc thực
hiện chính sách bảo hiểm đối với người
lao động... việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường,
an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm.
5 Nêu các biện
pháp để đạt thành tích dẫn đầu trong đổi mới công tác quản lý nhà nước, cải
cách hành chính, sáng kiến, kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học... mang lại hiệu
quả cao về kinh tế, xã hội đối với bộ, ngành, địa phương được nhân dân và cấp
có thẩm quyền công nhận.
6 Việc chấp hành
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chăm lo đời
sống cán bộ, công nhân viên chức; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phòng chống
cháy, nổ; các hoạt động xã hội, từ thiện...
7 Công tác xây dựng
đảng, đoàn thể: Nêu vai trò, kết quả hoạt động và xếp loại của tổ chức đảng,
đoàn thể (ghi số, ngày tháng năm của giấy chứng nhận hoặc quyết định công nhận).
8 Nêu các hình
thức khen thưởng (từ Bằng khen, danh hiệu thi đua) đã được Đảng, Nhà nước, bộ,
ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tặng
(ghi rõ số Quyết định, ngày, tháng, năm ký quyết định).
Mẫu
số 06
ĐƠN VỊ CẤP
TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
1Tỉnh (thành phố), ngày...
tháng...năm...
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) DANH HIỆU ANH HÙNG…….. 2
Họ tên, chức vụ
và đơn vị công tác của cá nhân đề nghị khen thưởng
(Ghi
rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
1. Sơ lược lý lịch:
- Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………. Giới tính: ………………
- Quê quán3: ……………………………………………………………………………………….
- Nơi thường trú: …………………………………………………………………………………..
- Chức vụ, đơn vị công tác (hoặc trước
khi hy sinh, từ trần): …………………………………
- Ngày, tháng, năm tham gia công tác: ………………………………………………………….
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: ………………………………………………………………
- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức
(hoặc ngày tham gia đoàn thể): …………………
- Ngày, tháng, năm hy sinh (hoặc từ trần):
……………………………………………………..
2. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao: ……………………………………………………………..
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Những thành tích đặc biệt xuất sắc
trong lao động sáng tạo, công tác (chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội...)4.
2. Các giải pháp, biện pháp để đạt thành
tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu5.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước6.
III. DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN
THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC NHẬN7
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu thi
đua
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết
định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Quyết định công nhận hoặc văn bản xác
nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng
theo tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ)
3. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức
khen thưởng
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ XÁC NHẬN
(Ký
tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI BÁO CÁO8
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH KHEN THƯỞNG
(Ký
tên, đóng dấu)
___________________
1 Địa danh.
2 Ghi rõ danh hiệu
đề nghị Nhà nước tặng, truy tặng (Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân).
3 Đơn vị hành
chính: Xã (phường, thị trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố); tỉnh (thành phố thuộc trung ương) theo địa danh
mới.
4 Báo cáo thành
tích 10 năm trước thời điểm đề nghị (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất).
Báo cáo nêu rõ nội dung thành tích đạt
được theo quy định tại Điều 62 hoặc Điều 63 của Luật Thi đua, khen thưởng.
Đối với lãnh đạo đơn vị cần nêu tóm tắt
thành tích của đơn vị; lập bảng thống kê các chỉ tiêu, nhiệm vụ cơ bản trong 10
năm gần đây (có so sánh với các năm trong giai đoạn này nhằm làm rõ vai trò của
cá nhân đối với tập thể), vai trò cá nhân trong việc tham gia xây tổ chức đảng,
đoàn thể (kết quả hoạt
động của tổ chức đảng, đoàn thể); nếu là đơn vị sản xuất, kinh doanh nêu việc
thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh
lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm.
5 Nêu các biện
pháp để đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc trong đổi mới công tác quản lý
nhà nước, cải cách hành chính, sáng kiến, các giải pháp, nghiên cứu khoa học,
mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội (trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu...) có ý
nghĩa chính trị, xã hội đối với bộ, ngành, địa phương, được quần chúng nêu
gương học tập và cấp có thẩm quyền công nhận.
6 Gương mẫu
trong việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và các quy định nơi cư trú; phẩm chất đạo đức, tác phong, xây dựng gia
đình văn hóa; tham gia các phong trào thi đua; thực hiện phòng, chống tham
nhũng, lãng phí và các hoạt động xã hội, từ thiện...
7 Nêu các hình
thức khen thưởng (từ Bằng khen, danh hiệu thi đua) đã được Đảng, Nhà nước, bộ,
ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tặng hoặc
truy tặng (ghi rõ số quyết định, ngày, tháng năm ký quyết định).
8 Đối với cá
nhân đã hy sinh (từ trần): Ghi rõ họ, tên, chức vụ người viết báo cáo thay.
Mẫu
số 07
ĐƠN VỊ CẤP
TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
1Tỉnh (thành phố), ngày...
tháng...năm...
|
TÓM TẮT THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG)………….. 1
(Về thành tích xuất sắc
đột xuất trong………… )
Tên đơn vị hoặc
cá nhân, chức vụ và đơn vị đề nghị khen thưởng
(Ghi
rõ đầy đủ không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
- Đối với đơn vị ghi sơ lược năm thành lập,
cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức. Chức năng, nhiệm vụ được
giao.
- Đối với cá nhân ghi rõ: Họ và tên (bí
danh), ngày, tháng, năm sinh; quê quán; nơi thường trú; nghề nghiệp; chức vụ,
đơn vị công tác...
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
Báo cáo nêu ngắn gọn nội dung thành tích
xuất sắc đột xuất đã đạt được (trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; phòng, chống
tội phạm; phòng, chống bão lụt; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ tài sản của Nhà
nước; bảo vệ tài sản, tính mạng của nhân dân...).
XÁC NHẬN CỦA
CẤP TRÌNH
KHEN
THƯỞNG
(Ký, đóng dấu)
|
ĐƠN VỊ HOẶC
CÁ NHÂN BÁO CÁO3
(Ký, đóng dấu)
|
___________________
1 Địa danh.
2 Ghi hình thức
đề nghị khen thưởng.
3 Đối với cá
nhân: Ký, ghi rõ họ, tên và có xác nhận của thủ trưởng cơ quan.
Mẫu
số 08
ĐƠN VỊ CẤP
TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
1Tỉnh (thành phố), ngày...
tháng...năm...
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG………. 2
Tên đơn vị hoặc
cá nhân và chức vụ, đơn vị đề nghị khen thưởng
(Ghi
đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. THÔNG TIN CHUNG
- Đối với đơn vị: Địa điểm trụ sở chính,
điện thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử; cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ,
công chức và viên chức; chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với cá nhân ghi rõ: Họ và tên (bí
danh), ngày, tháng, năm sinh; quê quán; nơi thường trú; nghề nghiệp; chức vụ,
đơn vị công tác...
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
Báo cáo thành tích phải căn cứ vào mục
tiêu (nhiệm vụ), các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng, hiệu quả... đã được thống
nhất giao ước thi đua trong đợt phát động thi đua hoặc thi đua chuyên đề; các
biện pháp, giải pháp đạt được thành tích xuất sắc, mang lại hiệu quả kinh tế,
xã hội, dẫn đầu phong trào thi đua; những kinh nghiệm rút ra trong đợt thi
đua...3.
XÁC NHẬN CỦA
CẤP TRÌNH
KHEN
THƯỞNG
(Ký, đóng dấu)
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ HOẶC
CÁ NHÂN BÁO CÁO4
(Ký, đóng dấu)
|
___________________
1 Địa danh
2 Ghi hình thức
đề nghị khen thưởng. Chỉ áp dụng các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của
bộ, ngành, địa phương; trường hợp xuất sắc, tiêu biểu mới đề nghị Thủ tướng Chính
phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, trường hợp
đặc biệt xuất sắc trình Thủ tướng
Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương.
3 Nếu là tập thể
hoặc thủ trưởng đơn vị sản xuất, kinh doanh phải nêu việc thực hiện nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước; đảm bảo môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ
sinh thực phẩm.
4 Đối với cá
nhân: Ghi “Người báo cáo thành tích” và ký, ghi rõ họ, tên và có xác nhận của
thủ trưởng cơ quan.
Mẫu
số 09
(Áp dụng đối với tổ chức)
CƠ QUAN ĐỀ
NGHỊ
KHEN
THƯỞNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……, ngày ....
tháng .... năm ....
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG............
(Áp dụng đối với tổ chức)
Tên tổ chức: ......................................................
(Ghi
rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH:
- Tên tổ chức nước ngoài: ………………………………………………………………………..
- Địa chỉ trụ sở chính: …………..…………..…………..…………..…………..…………………
- Điện thoại: …………..…………..…………..………….. Fax.: …………..…………..………...
- Địa chỉ, văn phòng đại diện tại Việt
Nam (nếu có): …………..…………..…………………..
- Địa chỉ trang thông tin điện tử: …………..…………..…………..…………..…………………
- Quá trình thành lập và phát triển: …………..…………..…………..…………..……………...
II. THÀNH TÍCH, ĐÓNG GÓP:
…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..……….
…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..……….
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC
CƠ QUAN VÀ TỔ CHỨC CỦA VIỆT NAM GHI NHẬN:
…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..……….
…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..…………..……….
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN
ĐỀ
NGHỊ KHEN THƯỞNG
(Ký
tên, đóng dấu)
|
XÁC NHẬN CỦA CƠ
QUAN TRÌNH KHEN THƯỞNG
Mẫu
số 10
(Áp dụng đối với cá nhân)
CƠ QUAN ĐỀ
NGHỊ
KHEN
THƯỞNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……, ngày ....
tháng .... năm ....
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG)……………..
(Áp dụng đối với cá nhân)
I. TÓM TẮT TIỂU SỬ VÀ
QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC:
1. Thông tin cá nhân:
- Họ và tên: ………………………………………………………………………………………
- Ngày sinh: ………………………………………. Giới tính: …………………………………
- Quốc tịch: ………………………………………………………………………………………
- Chức vụ: ………………………………………………………………………………………..
- Địa chỉ nơi ở hoặc trụ sở làm việc: ………………………………………………………….
2. Tóm tắt quá trình công tác: …………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………….
II. THÀNH TÍCH, ĐÓNG GÓP:
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC
CƠ QUAN/TỔ CHỨC CỦA VIỆT NAM GHI NHẬN:
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN
ĐỀ
NGHỊ KHEN THƯỞNG
(Ký tên, đóng
dấu)
|
XÁC NHẬN CỦA CƠ
QUAN TRÌNH KHEN THƯỞNG
Mẫu
số 11
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC1
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/…2 - …3…
|
...4...,
ngày... tháng... năm...
|
XÁC NHẬN HIỆU QUẢ ÁP DỤNG, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN
HOẶC ĐỀ TÀI KHOA HỌC, ĐỀ ÁN KHOA HỌC, CÔNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ ……………………………………………………………………………………………….
Căn cứ ……………………………………………………………………………………………….
Căn cứ ……………………………………………………………………………………………….
Cơ quan tổ chức (đơn vị trình khen thưởng)5
xác nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến hoặc đề tài khoa học,
đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ…………. đề nghị xét, tặng danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” hoặc đề nghị khen thưởng ……………….. cho cá nhân
(hoặc các cá
nhân)
có tên sau đây:
1. Họ và tên: ………………………………………………………………………………………
Chức vụ, đơn vị công tác: ……………………………………………………………………….
- Tên sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề
án khoa học, công trình khoa học và công nghệ
………………………………………………………………………………………………………
- Hiệu quả đạt được khi áp dụng sáng kiến
hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ:
………………………………………………………………………………………………………
- Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến hoặc đề
tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ:
………………………………………………………………………………………………………
2. Họ và tên: ………………………………………………………………………………………
Chức vụ, đơn vị công tác: ……………………………………………………………………….
- Tên sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề
án khoa học, công trình khoa học và công nghệ
………………………………………………………………………………………………………
- Hiệu quả đạt được khi áp dụng sáng kiến
hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ:
………………………………………………………………………………………………………
- Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến hoặc đề
tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ:
………………………………………………………………………………………………………
Ý kiến của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
chứng nhận hoặc xác nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng
của sáng kiến, đề
tài
khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ…………… để đề nghị danh hiệu
Chiến sĩ thi đua các cấp và đề nghị các hình thức khen thưởng.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- ………….;
- Lưu: VT, …6…7…
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA
NGƯỜI KÝ
(Chữ
ký của người thẩm quyền, dấu/chữ ký số của cơ quan, tổ chức)
Họ và tên
|
……………………………………………8…………………………………………
___________________
Ghi chú:
1 Tên cơ quan, tổ
chức trình khen.
2 Chữ viết tắt
tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành công văn.
3 Chữ viết tắt
tên đơn vị soạn thảo công văn.
4 Địa danh.
5 Việc công nhận
hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến đề tài nghiên cứu khoa học
do người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận.
6 Chữ viết tắt tên đơn vị soạn
thảo và số lượng bản lưu (nếu cần).
7 Ký hiệu người
soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành (nếu cần).
8 Địa chỉ cơ
quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại; số Fax (nếu cần).
PHỤ
LỤC II
QUY
ĐỊNH VỀ MẪU HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, HUY HIỆU; MẪU BẰNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH
THỨC KHEN THƯỞNG; MẪU CỜ DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC VÀ CỜ THI ĐUA; MẪU TRÌNH
BÀY ĐỀ NGHỊ CẤP ĐỔI, CẤP LẠI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
(Kèm
theo Nghị định số 98/2023/NĐ-CP
ngày
31
tháng
12 năm
2023 của Chính phủ)
Phụ
lục II.1
MẪU BẢN VẼ THIẾT KẾ HUÂN CHƯƠNG, HUY CHƯƠNG, HUY HIỆU
Mẫu 1.1. “Huân chương Sao vàng”
Mẫu 1.2. “Huân chương Hồ Chí Minh”
Mẫu 1.3. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng
Ba
Mẫu 1.4. “Huân chương Quân công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng
Ba
Mẫu 1.5. “Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng
Ba
Mẫu 1.6. “Huân chương Chiến công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng
Ba
Mẫu 1.7. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng
Ba
Mẫu 1.8. “Huân chương Dũng cảm”
Mẫu 1.9. “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”
Mẫu 1.10. “Huân chương Hữu nghị”
Mẫu 1.11. “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”
Mẫu 1.12. “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”
Mẫu 1.13. “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng
Ba
Mẫu 1.14. “Huy chương Hữu nghị”
Mẫu 1.15. Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
Mẫu 1.16. Huy hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân”
Mẫu 1.17. Huy hiệu “Anh hùng Lao động”
Mẫu 1.18. Huy hiệu “Tỉnh Anh hùng”
Mẫu 1.19. Huy hiệu “Thành phố Anh hùng”
Mẫu 1.20. Huy hiệu “Nhà giáo nhân dân”
Mẫu 1.21. Huy hiệu “Nhà giáo ưu tú”
Mẫu 1.22. Huy hiệu “Thầy thuốc nhân dân”
Mẫu 1.23. Huy hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
Mẫu 1.24. Huy hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
Mẫu 1.25. Huy hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
Mẫu 1.26. Huy hiệu “Nghệ nhân nhân dân”
Mẫu 1.27. Huy hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
Mẫu 1.28. Huy hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc”
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Phụ
lục II.2
MẪU
BẢN VẼ THIẾT KẾ BẰNG CỦA CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
Mẫu 2.1. Bằng “Huân chương Sao vàng”
Mẫu 2.2. Bằng “Huân chương Hồ Chí Minh”
Mẫu 2.3. Bằng “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng
Ba
Mẫu 2.4. Bằng “Huân chương Quân công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng
Ba
Mẫu 2.5. Bằng “Huân chương Lao động” hạng
Nhất, hạng Nhì, hạng Ba
Mẫu 2.6. Bằng “Huân chương Chiến công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng
Ba
Mẫu 2.7. Bằng “Huân chương Bảo vệ tổ
quốc” hạng Nhất, hạng
Nhì, hạng Ba
Mẫu 2.8. Bằng “Huân chương Dũng cảm”
Mẫu 2.9. Bằng “Huân chương Đại đoàn kết
dân tộc”
Mẫu 2.10. Bằng “Huân chương Hữu nghị”
Mẫu 2.11. Bằng “Huy chương Quân kỳ quyết
thắng”
Mẫu 2.12. Bằng “Huy chương Vì an ninh Tổ
quốc”
Mẫu 2.13. Bằng “Huy chương Chiến sĩ vẻ
vang” hạng Nhất, hạng
Nhì, hạng Ba
Mẫu 2.14. Bằng “Huy chương Hữu nghị”
Mẫu 2.15. Bằng “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
Mẫu 2.16. Bằng “Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân”
Mẫu 2.17. Bằng “Anh hùng Lao động”
Mẫu 2.18. Bằng “Tỉnh Anh hùng”
Mẫu 2.19. Bằng “Thành phố Anh hùng”
Mẫu 2.20. Bằng “Nhà giáo nhân dân”
Mẫu 2.21. Bằng “Nhà giáo ưu tú”
Mẫu 2.22. Bằng “Thầy thuốc nhân dân”
Mẫu 2.23. Bằng “Thầy thuốc ưu tú”
Mẫu 2.24. Bằng “Nghệ sĩ nhân dân”
Mẫu 2.25. Bằng “Nghệ sĩ ưu tú”
Mẫu 2.26. Bằng “Nghệ nhân nhân dân”
Mẫu 2.27. Bằng “Nghệ nhân ưu tú”
Mẫu 2.28. Bằng “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
Mẫu 2.29. Bằng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”
Mẫu 2.30. Bằng “Giải thưởng Nhà nước”
Mẫu 2.31. Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Phụ
lục II.3
MẪU
BẢN VẼ THIẾT KẾ CỜ DANH HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC VÀ CỜ THI ĐUA
Mẫu 3.1. “Cờ Anh hùng Lao động”
Mẫu 3.2. “Cờ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”
Mẫu 3.3. “Cờ Tỉnh Anh hùng”
Mẫu 3.4. “Cờ Thành phố Anh hùng”
Mẫu 3.5. “Cờ thi đua của Chính phủ”
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Phụ
lục II.4
MẪU
TRÌNH BÀY ĐỀ NGHỊ CẤP ĐỔI, CẤP LẠI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Mẫu 4.1. Công văn đề
nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng của tập thể
Mẫu 4.2. Đơn đề nghị cấp đổi
hiện vật khen thưởng của cá nhân, hộ gia đình
Mẫu 4.3. Công văn đề
nghị cấp lại hiện vật khen thưởng của tập thể
Mẫu 4.4. Đơn đề nghị cấp lại
hiện vật khen thưởng của cá nhân, hộ gia đình
Mẫu 4.5. Danh sách đề
nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng
Mẫu 4.6. Danh sách đề
nghị cấp lại hiện vật khen thưởng
Mẫu 4.7. Giấy chứng nhận
Cấp đổi bằng
Mẫu 4.8. Giấy chứng nhận
Cấp lại bằng
Mẫu
4.1
Kính gửi: ……………………………………1
Tên tập thể đề nghị cấp đổi2:
……………………………………………………………………
Trực thuộc3: ……………………………………………………………………………………….
Địa chỉ hiện nay: …………………………………………………………………………………..
Điện thoại liên hệ: …………………………………………………………………………………
Đã được tặng thưởng4: …………………………………………………………………………..
Theo Quyết định số5: ……………………………………………. ngày…. tháng….. năm ……
Của6: ………………………………………………………………………………………………..
Số sổ vàng7: ……………………………………………………………………………………….
Đơn vị trình khen8: ………………………………………………………………………………..
Lý do cấp đổi9: …………………………………………………………………………………….
Hiện vật xin cấp đổi10: ……………………………………………………………………………
1. ……………………………………………………………………………………………………
2. ……………………………………………………………………………………………………
(Có hiện vật xin cấp đổi kèm theo)
(Tên tập thể đề nghị cấp đổi) cam đoan
những điều khai trên là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký,
ghi
rõ
họ và tên, đóng dấu)
|
___________________
Tất cả các thông tin kê khai phải đúng với
nội dung ghi trong quyết định khen thưởng.
1. Ghi tên cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
2. Ghi tên của tập thể được khen thưởng.
3. Ghi tên đơn vị cấp trên trực tiếp.
4. Ghi hình thức khen thưởng hoặc danh
hiệu thi đua.
5. Ghi số quyết định, ngày, tháng, năm của
quyết định khen thưởng.
6. Ghi tên cơ quan ban hành quyết định
khen thưởng hoặc thẩm quyền khen ghi trên bằng.
7. Ghi số thứ tự trong quyết định khen
thưởng hoặc số sổ vàng ghi trên bằng.
8. Đơn vị trình khen: Ghi tên bộ, ban,
ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh thành phố trực thuộc trung ương đã trình khen
cho tập thể.
9. Ghi hư hỏng hoặc ghi in sai bằng.
10. Ghi bằng, huân, huy chương, huy hiệu,
kỷ niệm chương (có nhu cầu cấp đổi hiện vật khen thưởng gì thì ghi tên hiện vật
khen thưởng đó).
Mẫu
4.2
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP ĐỔI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Kính gửi: …………………………… 1
Tên cá nhân, hộ gia đình đề nghị cấp đổi2:
……………………………………………………
Số CCCD hoặc CMND …………………………………………………………………………..
Cấp đổi cho3: ……………………………………………………………………………………...
Quê quán/chức vụ, đơn vị công tác4:
…………………………………………………………..
Địa chỉ hiện nay: ………………………………………………………………………………….
Điện thoại liên hệ: ………………………………………………………………………………..
Đã được tặng thưởng5: ………………………………………………………………………….
Theo Quyết định số6: ……………………………… ngày……. tháng……. năm…………….
Của7: ……………………………………………………………………………………………….
Số sổ vàng8:
……………………………………………………………………………………….
Đơn vị trình khen9: ………………………………………………………………………………..
Lý do cấp đổi10: ……………………………………………………………………………………
Hiện vật xin cấp đổi11: …………………………………………………………………………….
1. …………………………………………………………………………………………………….
2. ……………………………………………………………………………………………………
(Có hiện vật xin cấp đổi kèm theo)
Tôi xin cam đoan những điều khai trên là
đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
(Địa danh),
ngày .... tháng .... năm...
Người
đề nghị
|
___________________
Tất cả các thông tin kê khai phải đúng với
nội dung ghi trong quyết định khen thưởng.
1. Ghi tên cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
2. Ghi tên của người đề nghị cấp đổi nếu
thân nhân đề nghị cấp đổi cho đối tượng được khen thưởng. Ghi tên đối
tượng được khen thưởng nếu đối tượng được khen thưởng đề nghị cấp đổi cho bản thân. Ghi tên
người đại diện hộ gia đình nếu đề nghị cấp đổi cho hộ gia đình.
3. Ghi tên đối tượng được khen thưởng cần
cấp đổi.
4. Ghi quê quán đối với đối tượng được
khen thưởng kháng chiến. Ghi chức vụ, đơn vị công tác đối với đối tượng được
khen thưởng kinh tế xã hội. (Ghi theo địa danh/chức vụ, đơn vị khi được khen
thưởng, không ghi theo địa danh mới). Ghi địa chỉ hộ gia đình nếu đề nghị cấp đổi
cho hộ gia đình.
5. Ghi hình thức khen thưởng hoặc danh
hiệu thi đua.
6. Ghi số quyết định, ngày, tháng, năm của
quyết định khen thưởng.
7. Ghi tên cơ quan ban hành quyết định
khen thưởng hoặc thẩm quyền khen ghi trên bằng.
8. Ghi số thứ tự trong quyết định khen
thưởng hoặc số sổ vàng ghi trên bằng.
9. Đơn vị trình khen: Ghi tên bộ, ban,
ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh thành phố trực thuộc trung ương đã trình khen
cho cá nhân, hộ gia đình.
10. Ghi hư hỏng hoặc ghi in sai bằng.
11. Ghi bằng, huân, huy chương, kỷ niệm chương
(có nhu cầu cấp đổi hiện vật khen thưởng gì thì ghi tên hiện vật khen thưởng
đó).
Mẫu
4.3
Kính gửi: ………………………….. 1
Tên tập thể đề nghị cấp lại2:
…………………………………………………………………
Trực thuộc 3: …………………………………………………………………………………..
Địa chỉ hiện nay: ………………………………………………………………………………
Điện thoại liên hệ: …………………………………………………………………………….
Đã được tặng thưởng4: ………………………………………………………………………
Theo Quyết định số5: ………………………… ngày…….. tháng……… năm……………
Của6: ……………………………………………………………………………………………
Số sổ vàng7: ……………………………………………………………………………………
Đơn vị trình khen8: …………………………………………………………………………….
Lý do cấp lại:9 ………………………………………………………………………………….
Hiện vật xin cấp lại:10 ………………………………………………………………………….
1. …………………………………………………………………………………………………
2. …………………………………………………………………………………………………
(Tên tập thể đề nghị cấp lại) cam đoan
những điều khai trên là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
___________________
Tất cả các thông tin kê khai phải đúng với
nội dung ghi trong quyết định khen thưởng.
1. Ghi tên cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
2. Ghi tên của tập thể được khen thưởng.
3. Ghi tên đơn vị cấp trên trực tiếp.
4. Ghi hình thức khen thưởng hoặc danh
hiệu thi đua.
5. Ghi số quyết định, ngày, tháng, năm của
quyết định khen thưởng.
6. Ghi tên cơ quan ban hành quyết định
khen thưởng hoặc thẩm quyền khen ghi trên bằng.
7. Ghi số thứ tự trong quyết định khen
thưởng hoặc số sổ vàng ghi trên bằng.
8. Đơn vị trình khen: Ghi tên bộ, ban,
ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh thành phố trực thuộc trung ương đã trình khen
cho tập thể.
9. Ghi thất lạc hoặc ghi in sai bằng.
10. Ghi bằng, huân, huy chương, kỷ
niệm chương (có nhu cầu cấp lại hiện vật khen thưởng gì thì ghi tên hiện vật
khen thưởng đó).
Mẫu
4.4
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
Kính gửi: ………………………… 1
Tên cá nhân, hộ gia đình đề nghị cấp lại2:
……………………………………………………
Số CCCD hoặc CMND: …………………………………………………………………………
Cấp lại cho 3: ……………………………………………………………………………………..
Quê quán/chức vụ, đơn vị công tác4:
………………………………………………………….
Địa chỉ hiện nay: ………………………………………………………………………………….
Điện thoại liên hệ: ………………………………………………………………………………..
Đã được tặng thưởng5: ………………………………………………………………………….
Theo Quyết định số6: ……………………………… ngày……. tháng……… năm…………..
Của7: ……………………………………………………………………………………………….
Số sổ vàng8: ………………………………………………………………………………………
Đơn vị trình khen9: ……………………………………………………………………………….
Lý do cấp lạc 10: ………………………………………………………………………………….
Hiện vật xin cấp lại11 : …………………………………………………………………………...
1. …………………………………………………………………………………………………..
2. …………………………………………………………………………………………………..
Tôi xin cam đoan những điều khai trên là
đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
(Địa danh),
ngày... tháng ... năm ....
Người
đề nghị
|
___________________
Tất cả các thông tin kê khai phải đúng với
nội dung ghi trong quyết định khen thưởng.
1. Ghi tên cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
2. Ghi tên của người đề nghị cấp lại nếu
thân nhân đề nghị cấp lại cho đối tượng được khen thưởng. Ghi tên đối tượng được
khen thưởng nếu đối tượng được khen thưởng đề nghị cấp lại cho bản thân. Ghi
tên người đại diện hộ gia đình nếu đề nghị cấp lại cho hộ gia đình.
3. Ghi tên đối tượng được khen thưởng cần cấp lại.
4. Ghi quê quán đối với đối tượng được
khen thưởng kháng chiến. Ghi chức vụ, đơn vị công tác đối với đối tượng được
khen thưởng kinh tế xã hội. (Ghi theo địa danh/chức vụ, đơn vị công tác khi được
khen thưởng, không ghi theo địa danh mới). Ghi địa chỉ hộ gia đình nếu đề nghị
cấp lại cho hộ gia đình.
5. Ghi hình thức khen thưởng hoặc danh
hiệu thi đua.
6. Ghi số quyết định, ngày, tháng, năm của
quyết định khen thưởng.
7. Ghi tên cơ quan ban hành quyết định
khen thưởng hoặc thẩm quyền khen ghi trên bằng.
8. Ghi số thứ tự trong quyết định khen
thưởng hoặc số sổ vàng ghi trên bằng.
9. Đơn vị trình khen: Ghi tên bộ, ban,
ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh thành phố trực thuộc trung ương đã trình khen
cho cá nhân, hộ gia đình.
10. Ghi thất lạc hoặc in sai bằng.
11. Ghi bằng, huân, huy chương, kỷ
niệm chương (có nhu cầu cấp lại hiện vật khen thưởng gì thì ghi tên hiện vật
khen thưởng đó).
Mẫu
số 4.5
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP ĐỔI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
(Kèm
theo Công văn số... ngày ... tháng ... năm ... của ...)
TT
|
Hình thức
khen thưởng /Danh hiệu thi đua
|
Tên đối tượng
được khen thưởng
|
Quê quán/ Chức
vụ, đơn vị công tác
|
Số Quyết định
khen thưởng
|
Ngày, tháng,
năm Quyết định
|
Số sổ vàng
|
Họ và tên người
ký bằng
|
Đơn vị trình
khen thưởng
|
Hiện vật đề
nghị cấp đổi
|
Lý do cấp đổi
|
Bằng
|
Huân chương/
Huy chương/ Huy hiệu/KNC
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số:………… trường hợp cấp
đổi
Có:…………….. hiện vật khen thưởng cấp
đổi kèm theo
|
Địa danh,
ngày ... tháng ... năm...
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký và ghi rõ họ
tên, đóng dấu)
|
___________________
1. Ghi số thứ tự trong danh sách.
2. Ghi tên hình thức khen thưởng, danh hiệu thi
đua của đối tượng được khen thưởng.
3. Ghi tên tập thể hoặc cá nhân, hộ gia
đình được khen thưởng.
4. Ghi quê quán đối với đối tượng khen thưởng kháng chiến,
ghi chức vụ, đơn vị công tác đối với khen kinh tế xã hội.
5. Ghi số của Quyết định khen thưởng.
6. Ghi ngày, tháng, năm của Quyết
định khen thưởng.
7. Ghi số thứ tự trong quyết định hoặc số
sổ vàng ghi trên bằng.
8. Ghi họ và tên người ký bằng.
9. Ghi tên bộ, ban, ngành, đoàn thể, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương đã trình khen
cho đối tượng được khen thưởng trước đây.
10. Tích dấu “X” nếu đề nghị cấp đổi bằng.
11. Tích dấu “X” nếu đề nghị cấp đổi
huân chương, huy chương, kỷ
niệm chương.
12. Ghi bị hư hỏng hoặc in sai bằng.
Mẫu
số 4.6
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG
(Kèm
theo Công văn số ...ngày ... tháng ... năm .... của ...)
TT
|
Hình thức
khen thưởng /Danh hiệu thi đua
|
Tên đối tượng
được khen thưởng
|
Quê quán/ Chức
vụ, đơn vị công tác
|
Số Quyết định
khen thưởng
|
Ngày, tháng,
năm Quyết định
|
Số sổ vàng
|
Họ và tên người
ký bằng
|
Đơn vị trình
khen thưởng
|
Hiện vật đề
nghị cấp đổi
|
Lý do cấp lại
|
Bằng
|
Huân chương/
Huy chương/ Huy hiệu/KNC
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số:………….. trường hợp cấp
lại
|
Địa danh,
ngày ... tháng ... năm...
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
và ghi rõ họ tên, đóng
dấu)
|
___________________
1. Ghi số thứ tự trong danh sách.
2. Ghi tên hình thức khen thưởng, danh
hiệu thi đua của đối tượng được khen thưởng.
3. Ghi tên tập thể hoặc cá nhân, hộ gia
đình được khen thưởng.
4. Ghi quê quán đối với đối tượng khen
thưởng kháng chiến, ghi chức vụ, đơn vị công tác đối với khen kinh tế xã hội.
5. Ghi số của Quyết định khen thưởng.
6. Ghi ngày, tháng, năm của Quyết
định khen thưởng.
7. Ghi số thứ tự trong quyết định hoặc số
sổ vàng ghi trên bằng.
8. Ghi họ và tên người ký bằng.
9. Ghi tên bộ, ban, ngành, đoàn thể, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương đã trình khen cho đối tượng được khen thưởng
trước đây.
10. Tích dấu “X” nếu đề nghị cấp lại bằng.
11. Tích dấu “X” nếu đề nghị cấp lại
huân chương, huy chương, kỷ niệm chương.
12. Ghi bị thất lạc hoặc in sai.
Mẫu
4.7
BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ... /GCN-BNV
|
Hà Nội, ngày
...tháng....năm ...
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
Cấp đổi bằng .... (1)
Bộ Nội vụ chứng nhận cấp đổi bằng cho:
Tên tập thể (họ và tên cá nhân, hộ gia
đình): ……………………………………………….
Quê quán (chức vụ, đơn vị công tác): ………………………………………………………..
Đã được tặng thưởng:…………….. (1) ………………………………………………………
Thành tích khen thưởng:………….. (2) ………………………………………………………
Theo Quyết định (Nghị quyết, Lệnh) số:……………….. ngày...
tháng... năm ……………
Của…………………………… (3) ………………………………………………………………
Số sổ vàng: ………………………………………………………………………………………
Đơn vị trình khen:…………… (4) ………………………………………………………………
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ
ký, dấu)
Họ và tên
|
___________________
Ghi chú: Các thông tin
ghi trên Giấy chứng nhận đều đúng theo Quyết định khen thưởng của cấp có thẩm
quyền.
(1) Ghi hình thức khen thưởng hoặc danh
hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước;
(2) Ghi câu thành tích trong Quyết định
khen thưởng;
(3) Ghi thẩm quyền quyết định khen thưởng;
(4) Ghi bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương đã trình khen thưởng cho tập thể, cá nhân, hộ
gia đình.
Mẫu
4.8
BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ... /GCN-BNV
|
Hà Nội,
ngày...tháng...năm ...
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
Cấp lại bằng……….. (1)
Bộ Nội vụ chứng nhận cấp lại bằng cho:
Tên tập thể (họ và tên cá nhân, hộ gia
đình):.....................................................................
Quê quán (chức vụ, đơn vị công tác): ………………………………………………………….
Đã được tặng thưởng:……………………. (1)………………………………………………….
Thành tích khen thưởng:…………………. (2)………………………………………………….
Theo Quyết định (Nghị quyết, Lệnh) số:………………… ngày...
tháng... năm ……………
Của……………………….. (3) ……………………………………………………………………
Số sổ vàng: ………………………………………………………………………………………..
Đơn vị trình khen:……………………… (4) ……………………………………………………..
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ
ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú: Các thông tin
ghi trên Giấy chứng nhận đều đúng theo Quyết định khen thưởng của cấp có thẩm
quyền.
(1) Ghi hình thức khen thưởng hoặc danh
hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự Nhà nước;
(2) Ghi câu thành tích trong Quyết định
khen thưởng;
(3) Ghi thẩm quyền quyết định khen thưởng;
(4) Ghi bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương đã trình khen thưởng cho tập thể, cá nhân, hộ
gia đình.