CHÍNH
PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
93/2007/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2007
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
TỔNG CỤC THỐNG KÊ THUỘC BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 01/NĐ-CP ngày 04 tháng 01
năm 2007 của Chính phủ về việc chuyển Tổng cục Thống kê vào Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Tổng cục Thống kê là tổ chức thuộc Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
quản lý nhà nước về thống kê; tổ chức thực hiện hoạt động thống kê và cung cấp
thông tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo
quy định của pháp luật.
2. Tổng cục Thống kê là tổ chức có tư
cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước;
kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp và được ghi riêng một mục trong tổng
kinh phí hoạt động của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Tổng cục Thống kê thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư các dự án luật, pháp lệnh và văn bản quy phạm pháp luật khác về thống
kê theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
2. Trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về thống kê và
các dự án quan trọng của Tổng cục Thống kê;
3. Trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
để trình Chính phủ quy định thẩm quyền ban hành các bảng phân loại thống kê (trừ
các bảng phân loại thống kê thuộc ngành Tòa án và Kiểm sát);
4. Trình Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
để trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, chế
độ báo cáo thống kê cơ sở, chế độ báo cáo thống kê tổng hợp, chương trình điều
tra thống kê quốc gia dài hạn, hàng năm và các cuộc tổng điều tra thống kê theo
quy định của pháp luật;
5. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật đã được ban hành, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về thống kê, hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật;
6. Hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn đối
với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong việc báo cáo thống kê, điều tra thống kê và phân loại thống
kê;
7. Tổng hợp và xử lý các báo cáo thống
kê, kết quả điều tra thống kê của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
8. Tổ chức thu thập thông tin thống kê
kinh tế - xã hội, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin thống
kê kinh tế - xã hội;
9. Báo cáo thống kê tổng hợp hàng
tháng, quý, năm về tình hình kinh tế - xã hội, tình hình thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia, mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch nhà nước;
các báo cáo phân tích và dự báo thống kê về tình hình phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm;
10. Giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thống nhất quản lý việc công bố thông tin thống kê kinh tế - xã hội theo quy định
của pháp luật;
11. Công bố thông tin thống kê thuộc hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội
cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm
về độ tin cậy của số liệu thông tin công bố và cung cấp;
12. Biên soạn và xuất bản niên giám thống
kê, các sản phẩm thống kê khác của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và số
liệu thống kê của nước ngoài; thực hiện so sánh quốc tế về thống kê;
13. Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực thống kê theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
15. Tổ chức và chỉ đạo
thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học thống kê, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ trong hệ thống tổ chức thống kê tập trung;
16. Quyết định các biện pháp, tổ chức, chỉ
đạo hoạt động cung ứng dịch vụ công về thống kê theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; quản lý nhà nước đối với các tổ
chức sự nghiệp thuộc Tổng cục Thống kê thực hiện theo chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm do Chính phủ quy định;
17. Giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quản lý các doanh nghiệp hiện có thuộc Tổng cục Thống kê theo quy định của pháp
luật;
18. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm về thống kê theo thẩm
quyền;
19. Thực hiện cải cách hành chính theo mục
tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Tổng cục Thống kê đã được
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt;
20. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ
đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách, đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về thống kê đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thống kê theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
21. Quản lý tài chính, tài sản được giao
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
22. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
Điều 3. Hệ
thống tổ chức của Tổng cục Thống kê
Tổng cục Thống kê được tổ chức
theo hệ thống ngành dọc, gồm có:
1. Ở Trung ương có cơ quan Tổng cục Thống
kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có Cục Thống kê trực thuộc Tổng cục Thống kê;
3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh có Phòng Thống kê trực thuộc Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực
thuộc Tổng cục theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Tổng cục Thống kê
1. Các tổ chức hành chính tham mưu, giúp
việc Tổng cục trưởng:
a) Vụ Hệ thống tài khoản quốc
gia;
b) Vụ Phương pháp chế độ thống
kê và Công nghệ thông tin;
c) Vụ Thống kê Tổng hợp;
d) Vụ Thống kê Công nghiệp và
Xây dựng;
đ) Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp
và Thuỷ sản;
e) Vụ Thống kê Thương mại, Dịch
vụ và Giá cả;
g) Vụ Thống kê Dân số và Lao động;
h) Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường;
i) Vụ Hợp tác quốc tế;
k) Vụ Tổ chức cán bộ;
l) Vụ Kế hoạch tài chính;
m) Thanh tra;
n) Văn phòng.
2. Các đơn vị sự nghiệp nhà nước trực
thuộc:
a) Viện Nghiên cứu khoa học
thống kê;
b) Trung tâm Tư liệu thống
kê;
c) Tạp chí Con số và Sự kiện;
d) Trung tâm Tin học thống
kê;
đ) Trung tâm Tin học thống
kê khu vực II;
e) Trung tâm Tin học thống
kê khu vực III.
Điều 5. Biên
chế
1. Biên chế hành chính của Tổng cục Thống
kê do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định trong tổng số biên chế của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
2. Biên chế sự nghiệp của Tổng cục Thống
kê do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Lãnh
đạo Tổng cục Thống kê
1. Tổng cục Thống kê có Tổng cục trưởng
và không quá 03 Phó Tổng cục trưởng.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê do
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Tổng cục Thống kê, được đảm bảo độc lập về chuyên
môn, nghiệp vụ thống kê. Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê có thể là Thứ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê
do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê và chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê về lĩnh vực công tác được phân công.
Điều 7. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với
Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Tổng cục Thống kê;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCB.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|