CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 10 năm 2022
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THÔNG TẤN XÃ VIỆT NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của
Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ và Nghị định số 47/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 10/2016/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thông tấn xã Việt Nam.
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Thông tấn xã Việt
Nam là cơ quan thuộc Chính phủ, là cơ quan thông tấn quốc gia, cơ quan truyền
thông chủ lực đa phương tiện, thực hiện chức năng đăng, phát thông tin, văn kiện
chính thức của Đảng và Nhà nước; cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu lãnh đạo của
Đảng và quản lý của Nhà nước; thu thập, phổ biến thông tin phục vụ các cơ quan
thông tin đại chúng, công chúng và các đối tượng khác trong và ngoài nước.
2. Thông tấn xã Việt
Nam có tên viết tắt tiếng Việt là TTXVN; tên giao dịch quốc tế tiếng Anh là
Vietnam News Agency, viết tắt là VNA.
3. Thông tấn xã Việt
Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông về báo chí, xuất
bản.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thông tấn xã Việt
Nam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ và Nghị
định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 10/2016/NĐ-CP và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau
đây:
1. Xây dựng, trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn,
trung hạn, hằng năm, các dự án, đề án quan trọng của Thông tấn xã Việt Nam và tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Đăng, phát văn kiện,
thông tin chính thức của Đảng và Nhà nước; thu thập, biên soạn thông tin phổ biến
và thông tin báo cáo, tham khảo bằng các loại hình báo chí và truyền thông đa
phương tiện, đa nền tảng phục vụ kịp thời yêu cầu lãnh đạo của Đảng và quản lý
của Nhà nước.
3. Công bố những
quan điểm chính thống của Nhà nước về các vấn đề thời sự; chỉnh hướng những thông
tin không phù hợp với lợi ích quốc gia; phản bác, cải chính những thông tin sai
lệch; khi cần thiết ra tuyên bố bác bỏ những thông tin có dụng ý xuyên tạc.
4. Thu thập, biên soạn,
xuất bản, in, phát hành các xuất bản phẩm và các sản phẩm thuộc các loại hình
báo chí, truyền thông đa phương tiện phục vụ các cơ quan thông tin đại chúng,
công chúng và các đối tượng khác ở trong và ngoài nước.
5. Thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan báo chí đối ngoại chủ lực quốc gia; thu thập, biên soạn và phổ biến
thông tin về Việt Nam bằng các ngôn ngữ khác nhau cho các cơ quan, tổ chức
trong nước, các cơ quan thông tấn, báo chí nước ngoài; người nước ngoài và người
Việt Nam ở nước ngoài.
6. Thực hiện lưu trữ
tư liệu thông tin; xây dựng ngân hàng dữ liệu thông tin; quản lý tư liệu ảnh quốc
gia và tổ chức khai thác các nguồn tư liệu này phục vụ công tác thông tin,
tuyên truyền đối nội, đối ngoại của Thông tấn xã Việt Nam và đáp ứng nhu cầu của
các cơ quan đảng, nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
7. Thực hiện nhiệm vụ
thông tin, tuyên truyền cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi bằng tiếng
nói và chữ viết của các dân tộc thiểu số.
8. Cung cấp thông
tin và phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc
phòng.
9. Tổ chức thực hiện
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động
của Thông tấn xã Việt Nam.
10. Thực hiện hợp
tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thông tấn
xã Việt Nam theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện quyền,
trách nhiệm đại diện chủ sở hữu nhà nước và tổ chức quản lý các doanh nghiệp do
Thông tấn xã Việt Nam thành lập.
12. Quản lý, quyết định
các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tham
gia thẩm định các đề án, dự án, chương trình quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp
vụ được Thủ tướng Chính phủ giao.
13. Thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính theo quy định của pháp luật; trường hợp có đặc thù riêng,
Thông tấn xã Việt Nam đề xuất và phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về cơ chế tự chủ tài chính đặc thù của
Thông tấn xã Việt Nam.
14. Quyết định và chỉ
đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Thông tấn xã Việt Nam theo mục
tiêu và nội dung Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước đã được
Chính phủ ban hành.
15. Quản lý về tổ chức
bộ máy, số lượng viên chức và người lao động, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, từ chức, cách chức, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu, chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ khác đối với
viên chức, người lao động thuộc Thông tấn xã Việt Nam quản lý theo quy định.
16. Tổ chức các hoạt
động cung cấp dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước, tài sản công được giao ở trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công
và pháp luật có liên quan; điều phối các nguồn tài chính giữa các đơn vị trực
thuộc Thông tấn xã Việt Nam theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện chế độ
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ
quan khác có thẩm quyền.
19. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Ban Thư ký biên tập
và Quan hệ đối ngoại.
2. Văn phòng.
3. Ban Tổ chức - Cán
bộ.
4. Ban Kế hoạch -
Tài chính.
5. Ban biên tập tin
Trong nước.
6. Ban biên tập tin
Thế giới.
7. Ban biên tập tin
Đối ngoại.
8. Ban biên tập Ảnh.
9. Ban biên tập tin
Kinh tế.
10. Trung tâm Thông
tin tư liệu và Đồ họa.
11. Trung tâm Truyền
hình Thông tấn.
12. Báo Tin tức.
13. Báo Thể thao và
Văn hóa.
14. Báo điện tử
VietnamPlus.
15. Báo Việt Nam
News.
16. Báo Le Courrier
du Vietnam.
17. Tạp chí Vietnam
Law and Legal Forum.
18. Báo ảnh Việt
Nam.
19. Báo ảnh Dân tộc
và Miền núi.
20. Nhà xuất bản
Thông tấn.
21. Cơ quan Thông tấn
xã Việt Nam khu vực phía Nam.
22. Cơ quan Thông tấn
xã Việt Nam khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
23. Các cơ quan thường
trú Thông tấn xã Việt Nam ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được
thành lập theo quy định của pháp luật.
24. Các cơ quan thường
trú Thông tấn xã Việt Nam ở nước ngoài được thành lập theo quy định của pháp luật.
25. Trung tâm Kỹ thuật
Thông tấn.
26. Trung tâm Bồi dưỡng
nghiệp vụ Thông tấn.
27. Trung tâm Phát
triển Truyền thông Thông tấn.
28. Trung tâm Hợp
tác quốc tế Thông tấn.
Các đơn vị quy định
từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này là tổ chức giúp việc Tổng giám đốc; các đơn vị
quy định từ khoản 5 đến khoản 24 Điều này là các đơn vị thông tin; các đơn vị
quy định từ khoản 25 đến khoản 28 Điều này là các đơn vị phục vụ thông tin.
Văn phòng có 06
phòng, Ban Kế hoạch - Tài chính có 04 phòng.
Điều 4. Lãnh đạo
1. Thông tấn xã Việt
Nam có Tổng giám đốc và không quá 04 Phó Tổng giám đốc.
2. Tổng giám đốc,
các Phó Tổng giám đốc Thông tấn xã Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.
3. Tổng giám đốc chịu
trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Thông tấn xã Việt Nam. Các Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám
đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công.
4. Tổng giám đốc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của
các đơn vị trực thuộc.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2022.
2. Nghị định này
thay thế Nghị định số 118/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thông tấn xã Việt
Nam.
Điều
6. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ
THỦ TƯỚNG
Phạm
Bình Minh
|