CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 83/2012/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 10 năm 2012
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Tổng Thanh tra
Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ,
Điều 1. Vị trí và
chức năng
Thanh tra Chính phủ là cơ quan ngang
Bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm
vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Thanh tra Chính phủ thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ,
cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo
nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ về thanh tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo chương trình,
kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Thanh tra Chính phủ đã được phê duyệt
và các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác theo sự phân công của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Định hướng chương trình thanh tra hàng năm, các dự thảo quyết định, chỉ thị,
các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ và tổ chức triển khai
thực hiện.
3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, định hướng chương
trình đã được phê duyệt về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Về thanh tra:
a) Lập kế hoạch thanh tra của Thanh
tra Chính phủ; hướng dẫn Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi tắt là
Thanh tra Bộ), Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt
là Thanh tra tỉnh) xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập; thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách
nhiệm quản lý nhà nước của nhiều Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng
Chính phủ giao;
d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp
của các kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Chánh Thanh
tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, Chánh Thanh tra cấp tỉnh khi cần thiết;
đ) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Bộ trưởng kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được
Thủ tướng Chính phủ giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh kết luận nhưng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
e) Đề nghị Bộ trưởng, yêu cầu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của Bộ, của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Bộ
trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đồng ý thì có quyền ra quyết định
thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về quyết định
của mình;
g) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về
phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa cơ quan Thanh tra các Bộ;
giữa Thanh tra bộ với Thanh tra tỉnh;
h) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
i) Xem xét xử lý vấn đề mà Chánh
Thanh tra bộ không nhất trí với Bộ trưởng, Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác thanh tra. Trường hợp Bộ trưởng
không đồng ý với kết quả xử lý của Tổng Thanh tra Chính phủ thì Tổng Thanh tra
Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
k) Kiến nghị Bộ trưởng đình chỉ việc
thi hành hoặc hủy bỏ quy định do bộ mình ban hành trái với quy định của cơ quan
nhà nước cấp trên, của Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra; trường hợp
Bộ trưởng không đình chỉ hoặc không hủy bỏ văn bản đó thì trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định;
l) Đình chỉ việc thi hành và đề nghị
Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trái với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, của Tổng
Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra;
m) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý;
kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác
thanh tra;
n) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem
xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ có
hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận,
quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét
trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi
phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định
xử lý về thanh tra.
6. Về tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo:
a) Tổ chức việc tiếp công dân; tiếp
nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của Trung
ương Đảng và Nhà nước tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
c) Xác minh nội dung tố cáo, kết luận
nội dung xác minh, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của Thủ tướng Chính phủ khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi
phạm pháp luật; trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật
thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết lại;
đ) Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
7. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn công
tác thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng và phòng, chống tham nhũng trong công tác thanh tra;
b) Thanh tra việc thực hiện pháp luật
về phòng, chống tham nhũng tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm
quyền hoặc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; chủ động phối
hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc phát hiện hành vi tham
nhũng; thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng; đôn đốc việc xử lý người có
hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ
của Đảng và Chính phủ;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xây dựng hệ thống dữ liệu chung về phòng, chống tham nhũng;
d) Phối hợp với
Kiểm toán Nhà nước, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tòa án nhân dân tối cao và Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống tham nhũng trong việc cung cấp, trao
đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về công tác phòng, chống tham nhũng; tổng hợp, đánh giá, dự báo tình
hình tham nhũng và kiến nghị chính sách, giải pháp phòng, chống tham nhũng.
8. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được áp dụng
các quyền hạn của Thanh tra Chính phủ theo quy định của pháp luật; được yêu cầu
các cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức,
viên chức tham gia đoàn thanh tra.
9. Yêu cầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo
tình hình, kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
10. Tổng hợp, báo cáo kết quả về công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Chính phủ; tổng kết kinh nghiệm về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
11. Thực hiện hợp
tác quốc tế về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
12. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương
trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong
lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
13. Quyết định
và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Thanh tra Chính phủ theo
chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ.
14. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành văn bản hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế của các cơ quan thanh tra
nhà nước.
15. Chỉ đạo về công tác, hướng
dẫn về nghiệp vụ thanh tra; bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác thanh tra; thực hiện việc quản lý, bổ nhiệm các ngạch
công chức thanh tra theo quy định của pháp luật; cấp thẻ thanh tra viên cho
công chức, sỹ quan được bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra viên trong toàn ngành
Thanh tra; ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của Chánh Thanh tra, Phó
Chánh Thanh tra Bộ và Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra tỉnh.
Thống nhất với Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh
Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ và Chánh Thanh tra cấp tỉnh.
16. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên
chế; cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra Chính phủ theo quy định
của pháp luật.
17. Quản lý và chỉ đạo hoạt động đối
với các tổ chức sự nghiệp trực thuộc theo quy định của pháp luật.
18. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Thanh tra khối kinh tế ngành (gọi
tắt là Vụ I).
2. Vụ Thanh tra khối nội chính và
kinh tế tổng hợp (gọi tắt là Vụ II).
3. Vụ Thanh tra khối văn hóa, xã hội (gọi tắt là Vụ III).
4. Vụ Giám sát, thẩm định và xử lý
sau thanh tra.
5. Vụ Tiếp dân và Xử lý đơn thư.
6. Vụ Pháp chế.
7. Vụ Tổ chức Cán bộ.
8. Vụ Hợp tác Quốc tế.
9. Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp.
10. Văn phòng
(có Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh).
11. Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo
và Thanh tra khu vực 1 (gọi tắt là Cục I).
12. Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo
và Thanh tra khu vực 2 (gọi tắt là Cục II).
13. Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo
và Thanh tra khu vực 3 (gọi tắt là Cục III).
14. Cục Chống tham nhũng (gọi tắt là
Cục IV).
15. Viện Khoa học Thanh tra.
16. Trường Cán bộ Thanh tra.
17. Báo Thanh tra.
18. Tạp chí Thanh tra.
19. Trung tâm Thông tin.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ
Khoản 1 đến Khoản 14 là các đơn vị giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ Khoản 15 đến Khoản 19 là các đơn
vị sự nghiệp.
Vụ I, Vụ II, Vụ III, Vụ Giám sát, thẩm
định và xử lý sau thanh tra, Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp, Vụ Hợp tác Quốc
tế được tổ chức 03 phòng trực thuộc; Vụ Tiếp dân và Xử lý
đơn thư, Vụ Tổ chức Cán bộ được tổ chức 04 phòng trực thuộc; Vụ Pháp chế được tổ
chức 02 phòng trực thuộc.
Vụ Tiếp dân và Xử lý đơn thư có con dấu
riêng và có bộ phận thường trực để quản lý Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương
Đảng và Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của các vụ, cục, đơn vị do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
65/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra Chính phủ.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|