CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/2014/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 06 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TIẾP CÔNG DÂN
Căn cứ Luật Tiếp
công dân ngày 25 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Tổng thanh tra Chính phủ,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tiếp công dân.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết về việc tiếp công
dân tại các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập; nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của các Ban Tiếp công dân, việc bố trí cơ sở vật chất của
Trụ sở tiếp công dân; quy chế phối hợp hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở tiếp
công dân; việc bố trí cơ sở vật chất của địa điểm tiếp công dân; các điều kiện
bảo đảm cho hoạt động tiếp công dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan hành chính nhà nước, thủ trưởng cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, người
tiếp công dân.
2. Người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiếp công dân.
Chương II
TIẾP CÔNG DÂN TẠI CÁC CƠ
QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 3. Việc tổ chức tiếp công
dân tại các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập
1. Các cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức
việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Tùy theo tính chất,
đặc điểm, quy mô về tổ chức và hoạt động, yêu cầu của công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ bố trí
công chức thanh tra làm nhiệm vụ tiếp công dân.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập có liên quan đến việc
giải quyết chế độ, chính sách, quyền lợi của công dân, tổ chức phải tổ chức tiếp công dân đến khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách
nhiệm bố trí công chức, viên chức của bộ phận chuyên môn làm nhiệm vụ tiếp công
dân.
Căn cứ vào quy định của Luật
Tiếp công dân và Nghị định này, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị
sự nghiệp công lập quy định việc tổ chức tiếp công dân tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc.
Điều 4. Trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập
1. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công tác tiếp công
dân của cơ quan, đơn vị mình:
a) Ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân;
b) Bố trí địa điểm thuận lợi cho việc tiếp công dân
của cơ quan, đơn vị; bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ việc tiếp công dân;
c) Phân công cán bộ, công chức, viên chức làm công
tác tiếp công dân thường xuyên;
d) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị
có liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh về một nội dung;
đ) Kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị, người có
trách nhiệm thuộc quyền quản lý của mình thực hiện các quy định của pháp luật
trong việc tiếp công dân;
e) Bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp công
dân;
g) Báo cáo tình hình, kết quả công tác tiếp công
dân với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Trực tiếp thực hiện việc tiếp
công dân ít nhất 01 ngày trong 01 tháng tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan,
đơn vị mình.
3. Thực hiện tiếp công dân đột
xuất trong các trường hợp sau
đây:
a) Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham
gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau;
b) Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có
thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước,
của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an
ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
4. Khi tiếp công dân, người đứng
đầu cơ quan, đơn vị phải có ý kiến trả lời về việc giải quyết vụ việc cho công
dân. Trường hợp chưa trả lời ngay được thì chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị,
công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của mình kịp thời xem xét, giải quyết
và thông báo cho công dân biết thời gian trả lời.
Điều 5. Địa điểm tiếp công dân
của cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải bố trí địa
điểm tiếp công dân bảo đảm khang trang, thuận tiện, có phòng tiếp công dân
riêng, trang bị các điều kiện vật chất cần thiết để phục vụ việc tiếp công dân
được thuận lợi.
2. Tại địa điểm tiếp công dân,
phải niêm yết nội quy tiếp công dân, hướng dẫn về quy trình tiếp công dân, quy
trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật
và công khai thông tin về việc tiếp công dân của cơ quan, đơn vị tại trụ sở cơ
quan, đơn vị, địa điểm tiếp công dân và công bố trên trang thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị (nếu có), bao gồm:
a) Nơi tiếp công dân; thời gian tiếp công dân thường
xuyên;
b) Lịch tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị;
c) Thành phần tham dự và dự kiến nội dung tiếp công
dân của các buổi tiếp công dân định kỳ.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU,
TỔ CHỨC CỦA CÁC BAN TIẾP CÔNG DÂN; VIỆC BỐ TRÍ CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA TRỤ SỞ TIẾP
CÔNG DÂN, ĐỊA ĐIỂM TIẾP CÔNG DÂN
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Tiếp công dân trung ương
1. Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân trung ương:
a) Bố trí người tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân trung
ương;
b) Điều hòa, phối hợp hoạt động tiếp công dân giữa
người của Ban Tiếp công dân trung ương với đại diện của cơ quan, tổ chức tham
gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân trung ương;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia
tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân trung ương hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham
mưu giúp Tổng thanh tra Chính
phủ và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tiếp công dân định kỳ hoặc đột
xuất; người đứng đầu cơ quan, tổ chức
tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân trung ương hoặc lãnh đạo Đảng
và Nhà nước ở Trung ương tiếp công dân.
2. Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết; chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết
định xử lý tố cáo đã được cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật.
3. Phân loại, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh được tiếp nhận trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân trung ương hoặc qua
đường bưu điện hoặc do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền chuyển đến Thanh
tra Chính phủ, Ban Tiếp công dân trung ương và cơ quan, tổ chức tham gia tiếp
công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân trung ương.
b) Hướng dẫn hoặc chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết đối với
đơn đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của Ban Tiếp công
dân trung ương, của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ
sở tiếp công dân trung ương.
4. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với những đơn, vụ việc khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân trung ương chuyển đến;
b) Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức
tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở kiểm tra việc tiếp nhận, giải
quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với đơn, vụ việc
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Ban Tiếp công dân trung ương chuyển đến
khi được Tổng thanh tra Chính phủ giao.
5. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công
dân thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân trung ương, của cơ quan, tổ
chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân trung ương;
báo cáo định kỳ và đột xuất với Thanh tra Chính phủ, cơ quan, tổ chức tham gia
tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân trung ương và cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền.
6. Tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung:
a) Tổ chức tiếp hoặc chủ trì, phối hợp với cơ quan,
tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân trung
ương, cơ quan, tổ chức, đơn vị
có liên quan tổ chức tiếp, xử lý trường
hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung;
b) Phối
hợp với Bộ Công an, Công an thành phố Hà Nội, Công an thành phố Hồ Chí
Minh bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp
công dân trung ương; xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại Trụ sở tiếp
công dân trung ương;
c) Phối hợp với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi
phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vận động, thuyết phục,
có biện pháp để công dân trở về địa phương xem xét, giải quyết.
7. Tham mưu giúp Tổng thanh tra Chính phủ thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
8. Phối hợp với các đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ
tham mưu giúp Tổng thanh tra
Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân và
xử lý đơn.
9. Thực hiện nhiệm vụ khác do Tổng thanh tra Chính
phủ giao.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Tiếp công dân cấp tỉnh
1. Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh:
a) Bố trí người tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân cấp tỉnh;
b) Điều hòa, phối hợp hoạt động tiếp công dân giữa
người của Ban Tiếp công dân cấp tỉnh với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia
tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia
tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân hoặc với cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; người
đứng đầu cơ quan, tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp
tỉnh hoặc lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở cấp tỉnh tiếp công dân.
2. Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; chấp hành quyết định giải quyết
khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật.
3. Phân loại, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh được tiếp nhận trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh hoặc qua đường bưu điện hoặc
do các cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Tiếp công dân cấp tỉnh,
cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh;
b) Hướng dẫn, chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết đối với
đơn đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của Ban Tiếp công
dân cấp tỉnh, của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường
xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh.
4. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền
đối với những đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp
công dân cấp tỉnh chuyển đến;
b) Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức
tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở và cơ quan thanh tra nhà nước
cùng cấp kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với
đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Ban Tiếp công dân cấp tỉnh
chuyển đến khi được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao.
5. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công
dân thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân cấp tỉnh; của cơ quan, tổ
chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh; báo
cáo định kỳ và đột xuất với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ
sở tiếp công dân, Thanh tra tỉnh
và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
6. Tổ chức
tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về
cùng một nội dung:
a) Chủ trì tổ chức tiếp hoặc phối hợp với cơ quan,
tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức tiếp, xử
lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh về cùng một nội
dung;
b) Phối hợp với cơ quan công an địa phương bảo đảm
an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, xử
lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh;
c) Phối hợp với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi phát sinh vụ việc
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vận động, thuyết phục hoặc có biện pháp
để công dân trở về địa phương xem xét, giải quyết.
7. Phối
hợp với Thanh tra tỉnh tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc:
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
tiếp công dân, xử lý đơn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về
tiếp công dân, xử lý đơn đối với nhân dân, công chức, viên chức cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm
nhiệm vụ tiếp công dân thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
8. Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Tiếp công dân cấp huyện
1. Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện:
a) Bố trí người tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân;
b) Điều hòa, phối hợp hoạt động tiếp công dân giữa
người của Ban Tiếp công dân cấp huyện với đại diện của cơ quan, tổ chức tham
gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia
tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân hoặc với cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện
hoặc lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở huyện tiếp công dân.
2. Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; chấp hành quyết định giải quyết
khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách pháp luật.
3. Phân loại, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh được tiếp nhận trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện hoặc qua
đường bưu điện hoặc do các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Tiếp
công dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp
công dân cấp huyện;
b) Hướng dẫn, chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của
Ban Tiếp công dân cấp huyện và của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường
xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện.
4. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với những đơn, vụ việc khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân cấp huyện chuyển đến;
b) Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân
thường xuyên tại Trụ sở và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp kiểm tra việc tiếp
nhận, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với
đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Ban Tiếp công dân cấp
huyện chuyển đến khi được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện giao.
5. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân
thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban tiếp công dân cấp huyện; của cơ quan, tổ chức
tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện; báo cáo
định kỳ và đột xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp
công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện, thanh tra huyện, cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền.
6. Tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung:
a) Chủ trì tổ chức tiếp hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp
công dân thường xuyên tại Trụ sở
tiếp công dân cấp huyện hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức tiếp,
xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh về cùng một
nội dung;
b) Phối hợp với cơ quan công an địa phương bảo đảm
an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, xử
lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện;
c) Phối hợp với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi phát sinh vụ việc
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vận động, thuyết phục hoặc có biện pháp
để công dân trở về địa phương xem xét, giải quyết.
7. Phối hợp với Thanh tra huyện tham mưu giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp
trong việc:
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp
luật về tiếp công dân, xử lý đơn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về
tiếp công dân, xử lý đơn đối với nhân dân, công chức, viên chức cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức
làm nhiệm vụ tiếp công dân của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
8. Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
Điều 9. Cơ cấu, tổ chức của Ban
Tiếp công dân các cấp
1. Cơ cấu, tổ chức của Ban Tiếp công dân trung ương
a) Ban Tiếp công dân trung ương có Trưởng ban, các
Phó Trưởng ban và công chức làm công tác tiếp công dân. Trưởng Ban Tiếp công
dân trung ương tương đương Vụ trưởng, Phó Trưởng Ban Tiếp công dân trung ương
tương đương Phó Vụ trưởng do Tổng thanh tra Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Ban Tiếp công dân trung ương thay thế Vụ Tiếp dân
và xử lý đơn thư quy định tại Điều 3 của Nghị định số
83/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
b) Ban Tiếp công dân có các phòng nghiệp vụ để thực
hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp công tác tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Cơ cấu, tổ chức của Ban Tiếp công dân cấp tỉnh.
Ban Tiếp công dân cấp tỉnh có Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và công chức làm công tác tiếp công dân. Trưởng Ban Tiếp công dân cấp tỉnh
do một Phó Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân phụ trách, Phó Trưởng Ban Tiếp công dân cấp tỉnh tương đương cấp Trưởng
phòng. Trưởng ban, Phó Trưởng Ban Tiếp công dân cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm.
3. Cơ cấu, tổ chức của Ban Tiếp công dân cấp huyện.
Ban Tiếp công dân cấp huyện có Trưởng ban và công
chức làm công tác tiếp công dân. Trưởng ban tiếp công dân cấp huyện do một Phó
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân phụ trách. Trưởng ban tiếp công dân cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm,
miễn nhiệm.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí công chức kiêm nhiệm làm nhiệm vụ
tiếp công dân.
5. Ban Tiếp công dân các cấp có con dấu riêng để phục
vụ công tác tiếp công dân.
Tổng
Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mẫu dấu
và việc sử dụng con dấu của
Ban Tiếp công dân các cấp.
Điều 10. Việc bố trí cơ sở vật
chất tại Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân
1. Việc bố trí cơ sở vật chất tại Trụ sở tiếp công
dân
Tổng thanh tra Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm bố trí phòng làm việc, trang bị phương tiện và các điều kiện làm việc cần
thiết khác phục vụ cho việc tiếp công dân của người đại diện cơ quan, tổ chức
tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân.
Trụ sở tiếp công dân phải được bố trí ở địa điểm
thuận lợi cho việc tiếp công dân, việc đi lại của công dân đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh.
Trụ sở tiếp công dân các cấp được trang bị phương
tiện và các điều kiện cần thiết khác phục vụ việc tiếp công dân.
2. Việc bố trí cơ sở vật chất tại địa điểm tiếp
công dân
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công
dân mà không cử người tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công
dân các cấp phải bố trí địa điểm tiếp công dân, bảo đảm khang trang, thuận tiện,
có phòng tiếp công dân riêng, trang bị phương tiện và các điều kiện làm việc cần
thiết khác phục vụ cho việc tiếp công dân.
Chương IV
QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG
TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN
Điều 11. Phạm vi tiếp nhận, xử
lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Phạm vi tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều
11, Khoản 4 Điều 12, Khoản 4 Điều 13 của
Luật Tiếp công dân.
Công chức kiêm nhiệm tiếp công dân ở cấp xã có
trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc
phạm vi trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
2. Đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân
thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức mình. Trường hợp vụ việc thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan, tổ chức
khác tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân thì hướng dẫn
công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với đại diện cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm;
b) Trường hợp vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều
cơ quan, tổ chức thì người tiếp
công dân báo cáo với Trưởng Ban Tiếp công dân để có biện pháp phối hợp với người
có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan xem xét, xử lý;
c) Trường hợp vụ việc đã có văn bản hướng dẫn, trả lời nhưng công dân tiếp tục
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân phối hợp với đại
diện cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật;
d) Từ chối việc tiếp công dân trong trường hợp quy
định tại Điều 9 của Luật Tiếp công dân.
Điều 12. Việc tiếp công dân, cử
người đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ
sở tiếp công dân
1. Việc tiếp công dân của các Ban Tiếp công dân và
các cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công
dân thực hiện như sau:
a) Ban Tiếp công dân trung ương làm nhiệm vụ thường
trực tiếp công dân, bố trí người tiếp công dân thường xuyên trong các ngày làm
việc và trong trường hợp đột xuất.
Văn phòng Trung ương Đảng, Ủy ban kiểm tra Trung ương, Ban Nội chính Trung ương,
Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ cử đại diện phối
hợp cùng Ban Tiếp công dân trung ương thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên
tại Trụ sở tiếp công dân ở trung ương theo quy định của Luật Tiếp công dân;
b) Ban Tiếp công dân cấp tỉnh làm nhiệm vụ thường
trực tiếp công dân, bố trí người tiếp công dân thường xuyên trong các ngày làm
việc và trong trường hợp đột xuất.
Văn phòng tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra tỉnh ủy, Ban Nội chính tỉnh ủy, Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cử đại diện phối hợp
cùng Ban Tiếp công dân cấp tỉnh thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại
Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh theo quy định của Luật
Tiếp công dân;
c) Ban Tiếp công dân ở cấp huyện làm nhiệm vụ thường
trực tiếp công dân, bố trí người tiếp công dân thường xuyên trong các ngày làm
việc và trong trường hợp đột xuất.
Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban Kiểm tra huyện ủy cử đại diện phối hợp cùng Ban
Tiếp công dân cấp huyện thực hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp
công dân cấp huyện theo quy định của Luật Tiếp
công dân;
d) Công chức kiêm nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc tiếp công
dân theo phân công của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã. Hội đồng nhân dân cấp xã bố trí cán bộ tiếp công
dân tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã;
đ) Lịch tiếp công dân của các cơ quan, tổ chức tham
gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân phải được niêm yết công khai. Người
tiếp công dân có trách nhiệm tiếp công dân theo lịch tiếp công dân đã được công
bố. Trường hợp tiếp công dân đột xuất thực hiện theo sự phân công của Trưởng
Ban Tiếp công dân hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo cơ quan, tổ chức mình.
2. Cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân tại Trụ
sở tiếp công dân phải bố trí người có năng lực, trình độ phù hợp làm nhiệm vụ tiếp công dân thường
xuyên.
a) Việc cử người tiếp công dân của cơ quan, tổ chức
tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân phải được thông báo bằng văn bản
cho Trưởng Ban Tiếp công dân, trong đó nêu rõ họ tên, chức vụ, phạm vi nhiệm vụ;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân
tại Trụ sở tiếp công dân phải thực hiện đúng quy chế tiếp công dân, nội quy của
Trụ sở tiếp công dân; thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi nhiệm vụ được phân công;
chấp hành chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan, tổ chức mình và điều hành của Trưởng
Ban Tiếp công dân trong khi tiếp công dân; phối hợp chặt chẽ với cán bộ, công
chức khác trong Trụ sở tiếp công dân để thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân;
c) Trưởng Ban Tiếp công dân có trách nhiệm nhận
xét, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của người tiếp công dân của cơ quan, tổ
chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân.
Điều 13. Phối hợp trong việc
quản lý, điều hành hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân
1. Ban Tiếp công dân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức tham
gia tiếp công dân theo dõi, quản lý người tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở
tiếp công dân.
2. Ban Tiếp công dân có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đại diện của cơ quan,
tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tổ chức việc
tiếp, hướng dẫn, trả lời công dân; chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức tham
gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân hoặc cơ quan, tổ chức
có liên quan tham mưu giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiếp công dân tại Trụ
sở tiếp công dân hoặc lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở Trung ương hoặc ở địa phương
tiếp công dân.
Đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công
dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
Ban Tiếp công dân tổ chức việc tiếp công dân; chuẩn bị tài liệu, hồ sơ có liên
quan để tham gia tiếp công dân theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
hoặc của lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở trung ương hoặc ở địa phương.
3. Ban Tiếp công dân chủ trì giao ban định kỳ hàng
tháng với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại
Trụ sở tiếp công dân; khi cần thiết mời đại diện của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hoặc cơ quan có
trách nhiệm bảo vệ Trụ sở tiếp công dân cùng tham dự.
4. Ban Tiếp công dân có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan thanh tra nhà nước cùng cấp hướng dẫn nghiệp vụ về tiếp công dân, xử lý
đơn; đề nghị khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác tiếp
công dân; theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện quy định về việc phối hợp tiếp
công dân tại Trụ sở tiếp công dân.
Đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân
thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban
Tiếp công dân trong việc thông báo tình hình tiếp công dân thuộc phạm vi trách
nhiệm; cung cấp thông tin; trao đổi đường lối xử lý các vụ việc có liên quan,
những vụ việc phức tạp, những vướng mắc về nghiệp vụ; theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra tình hình tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân.
5. Ban Tiếp công dân chủ trì, phối hợp với đại diện
cơ quan, tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân, cơ quan,
tổ chức, đơn vị có liên quan và Ủy
ban nhân dân địa phương có biện pháp hỗ trợ công dân trong trường hợp cần
thiết.
Điều 14. Phối hợp trong việc đón tiếp, hướng
dẫn công dân
1. Ban Tiếp công dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức việc thường trực, bảo vệ,
hành chính, văn thư, chỉ dẫn
đối với công dân.
Bộ phận hoặc công chức làm nhiệm vụ đón tiếp, chỉ dẫn
thuộc Ban Tiếp công dân có trách nhiệm đón tiếp, hướng dẫn công dân đến đại diện
cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân để
thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
2. Đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân
thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
3. Ban Tiếp công dân có trách nhiệm theo dõi; tổng
hợp tình hình tiếp công dân, xử lý
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân.
Điều 15. Phối hợp trong việc
theo dõi, đôn đốc
1. Ban tiếp công dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết kịp thời, đúng thời hạn quy định đối với
các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân chuyển
đến.
Trường hợp đã được yêu cầu nhưng vụ việc chậm được
giải quyết hoặc không được giải quyết thì Trưởng Ban Tiếp công dân trung ương
báo cáo Tổng thanh tra Chính phủ, Trưởng Ban Tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp quyết định kiểm tra trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết vụ việc đó.
Trường hợp phát hiện cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu phát
hiện có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng Ban Tiếp công dân trung ương kiến nghị Tổng
thanh tra Chính phủ, Trưởng Ban tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện kiến nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng Ban Tiếp công dân đề nghị người có thẩm
quyền của cơ quan, tổ chức
tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân phối hợp, cử người
tham gia kiểm tra khi có yêu
cầu.
3. Cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công
dân có trách nhiệm phối hợp với Ban Tiếp công dân cử người tham gia đoàn kiểm
tra, cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan.
Điều 16. Phối hợp trong việc bảo
vệ Trụ sở tiếp công dân, người tiếp công dân, bảo vệ người khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh
1. Phối
hợp trong việc bảo vệ Trụ sở tiếp công dân, người tiếp công dân:
a) Ban Tiếp công dân có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan công an bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ
sở tiếp công dân; giao ban định kỳ hàng tháng, hàng quý để kiểm điểm, đánh giá
về công tác phối hợp bảo vệ Trụ sở tiếp công dân;
b) Cơ quan công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm phối hợp với Ban Tiếp công dân, cơ quan, tổ chức tham
gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân và cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân
tại Trụ sở tiếp công dân, xử lý người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp
luật.
2. Phối
hợp trong việc bảo vệ người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
tại Trụ sở tiếp công dân được các cơ quan, tổ chức tôn trọng, bảo vệ; được giải
thích, hướng dẫn thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo
đúng quy định của pháp luật.
Người đến tố cáo được các cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm bảo đảm bí mật và được áp dụng các biện pháp bảo vệ theo quy định của
pháp luật;
b) Cơ quan, tổ chức, người tiếp công dân phải có
thái độ đúng mực, tôn trọng, lắng nghe và giải thích, hướng dẫn công dân thực
hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật;
Người tiếp công dân không được sách nhiễu, phiền hà
hoặc cản trở người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; không được phân
biệt đối xử trong việc tiếp công dân.
Điều 17. Phối hợp trong việc xử
lý trường hợp nhiều người
cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung
1. Ban Tiếp công dân các cấp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ
chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân, cơ quan, tổ
chức, đơn vị có liên quan, cơ quan thanh tra nhà nước các cấp trong việc xử lý
trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội
dung.
2. Cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường
xuyên tại Trụ sở tiếp công dân, cơ quan thanh tra nhà nước các cấp có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân trong việc xử lý trường hợp nhiều người
cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung.
3. Cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với Ban Tiếp công dân trong việc tiếp công dân, cung cấp thông tin,
tài liệu có liên quan, giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền, vận động thuyết phục,
có biện pháp để công dân trở về địa phương và áp dụng các biện pháp khác để xử
lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội
dung.
Chương V
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
TIẾP CÔNG DÂN
Điều 18. Điều kiện bảo đảm đối
với công tác tiếp công dân
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị bố trí
cán bộ có năng lực, phẩm chất, có trách nhiệm làm công tác tiếp công dân theo
yêu cầu thực tế; bố trí trụ sở, địa điểm thuận lợi để tiếp công dân, bảo đảm cơ
sở vật chất và các điều kiện khác phục vụ công tác tiếp công dân; thực hiện
đúng chính sách, chế độ đãi ngộ đối với người tiếp công dân.
2. Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động tiếp
công dân của các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết
toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động tiếp công dân được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
3. Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để kết nối trên phạm vi cả nước.
Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong phạm vi cơ quan, địa phương để kết nối với
cơ sở dữ liệu của Thanh tra
Chính phủ.
4. Bộ Công an, công an các cấp có trách nhiệm bảo đảm
an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân
các cấp.
Điều 19. Chính sách, chế độ đối
với người tiếp công dân
1. Người tiếp công dân được hưởng các chế độ chính
sách sau:
a) Chế độ bồi dưỡng theo quy
định Nghị định này;
b) Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ tiếp
công dân.
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm
tiếp công dân quyết định việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với người tiếp
công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo hướng dẫn của Tổng thanh tra
Chính phủ;
c) Người tiếp công dân thường
xuyên tại Trụ sở tiếp công dân được hưởng chế độ trang phục tiếp công dân.
Tổng thanh tra Chính phủ quy định
kiểu dáng, định mức tiêu chuẩn trang phục đối với người tiếp công dân thường
xuyên, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính.
2. Người được điều động, phân công làm nhiệm vụ tiếp
công dân hoặc làm nhiệm vụ phục vụ công tác tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định của Nghị
định này.
Điều 20. Phạm vi áp dụng chế độ
bồi dưỡng đối với người tiếp công dân, xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
Chế độ bồi dưỡng áp dụng đối với người tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại các Trụ sở tiếp công
dân và địa điểm tiếp công dân:
1. Trụ sở tiếp công dân trung ương; địa điểm tiếp
công dân của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tổng cục và tổ chức tương đương; Cục; các tổ chức trực thuộc Bộ,
cơ quan ngang Bộ; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm
toán Nhà nước; Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị -
xã hội.
2. Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh; địa điểm tiếp công
dân của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Viện Kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cấp tỉnh; cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh.
3. Trụ sở
tiếp công dân cấp huyện; địa điểm tiếp công dân của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Viện Kiểm
sát nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp huyện; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện.
4. Địa điểm tiếp công dân cấp xã.
5. Địa điểm tiếp công dân tại cơ quan thuộc Chính
phủ, đơn vị thuộc cơ quan thuộc Chính phủ; đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 21. Đối tượng được hưởng
chế độ bồi dưỡng khi tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh
1. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều
20 Nghị định này được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm
nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ
sở tiếp công dân hoặc địa điểm
tiếp công dân.
2. Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc
đột xuất; cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm
tiếp công dân.
3. Cán bộ, công chức; sỹ quan,
hạ sỹ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp và nhân viên quốc phòng trong lực lượng vũ trang; cán bộ
dân phòng, y tế, giao thông khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân
công phối hợp tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại Trụ sở
tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ
chuyên trách xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 22. Nguyên tắc áp dụng, mức
chi bồi dưỡng
1. Chế độ bồi dưỡng được tính theo ngày làm việc đối
với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
2. Các đối tượng khác, chế độ bồi dưỡng được tính
theo ngày làm việc thực tế của cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử
lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Tổng thanh tra Chính phủ và
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức chi bồi dưỡng cho các đối tượng khi tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; việc quản lý, sử dụng
và thanh, quyết toán chế độ bồi dưỡng.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 8 năm 2014.
Những quy định về tiếp công dân tại Chương V của
Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10
năm 2012 quy định chi tiết một số điều của Luật
Khiếu nại và Nghị định số 89/CP ngày 07
tháng 8 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân hết hiệu
lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức,
đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính
Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của
các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, V.I (3). B
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|